Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện u...

Tài liệu Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện ung bướu tỉnh bắc giang năm 2017

.PDF
82
329
74

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI DƯƠNG THỊ KIỀU MAI PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TỈNH BẮC GIANG NĂM 2017 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2017 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI DƯƠNG THỊ KIỀU MAI PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TỈNH BẮC GIANG NĂM 2017 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà Thời gian thực hiện: Từ tháng 15/5/2017- đến 15/9/2017 HÀ NỘI 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà-Trưởng phòng Đào tạo sau đại họcngườithầy đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn, truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Bộ môn Quản lý vàKinh tế dược, các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Tài chính kế toán, Khoa dược bệnhh việnUng bướu tỉnh Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập số liệu cho luận văn. Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập! Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2017 Học viên Dương Thị Kiều Mai MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………. 1 Chương1: TỔNG QUAN…………………………………………… 3 1.1.KÊ ĐƠN THUỐC TRONG BỆNH VIỆN……………………… 3 1.1.1. Hoạt động kê đơn trong chu trình sử dụng thuốc……………… 3 1.1.2. Các chỉ số về kê đơn thuốc điều trị nội trú…………………… 4 1.2.THỰC TRẠNG VỀ BỆNH UNG THƯ VÀ KÊ ĐƠN THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN UNG THƯ Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY………………………………………………………….. 7 1.2.1. Bệnh ung thư…………………………………………………… 7 1.2.2. Thực trạng kê đơn thuốc tại các bệnh viện ung thư ở Việt Nam. 9 1.3.MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TỈNH BẮC GIANG………………………………………………………………… 12 1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện…………………………… 12 1.3.2. Tình hình khám chữa bệnh tại bệnh viện Ung bướu Bắc Giang. 13 1.3.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khoa dược…………………… 15 1.3.4. Thực trạng kê đơn thuốc điều trị nội trú tại bệnh viện Ung bướu tỉnh Bắc Giang…………………………………………………. 16 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…… 18 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…………………………………… 18 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU…………………… 18 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………… 18 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu…………………………………………… 18 2.3.2. Mẫu nghiên cứu……………………………………………..… 20 2.3.3. Biến số nghiên cứu…………………………………………… 21 2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu ………………………………… 27 2.3.5. Phương pháp xử lý, phân tích và trình bày số liệu. …………. 27 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………… 33 3.1. PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG KÊ ĐƠN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ…………………… 33 3.1.1. Thực hiện ghi thông tin bệnh nhân, chẩn đoán bệnh…………... 33 3.1.2. Thực hiện ghi chỉ định thuốc………………………………… 33 3.1.3. Thực hiện ghi hướng dẫn sử dụng thuốc……………………… 34 3.1.4. Thực hiện đánh số thứ tự ngày dùng và đợt dùng thuốc……… 34 3.1.5. Thực hiện ghi biên bản hội chẩn, phiếu theo dõi truyền dịch, test kháng sinh, thử kháng sinh đồ…………………………………… 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHỈ ĐỊNH THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ………………………………………………… 35 36 3.2.1. Phân bố bệnh theo mã ICD……………………………………. 36 3.2.2.Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ……………………. 37 3.2.3.Cơ cấu thuốc ung thư theo cơ chế tác dụng ……………………. 38 3.2.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ………………………… 40 3.2.5. Cơ cấu thuốc ung thư theo nguồn gốc xuất xứ ……………… 40 3.2.6. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ……………………………… 41 3.2.7. Cơ cấu thuốc ung thư theo đường dùng ……………………… 41 3.2.8. Phối hợp kháng sinh và thay đổi kháng sinh trong điều trị …... 42 3.2.9. Ngày điều trị trung bình, số thuốc trung bình, chi phí thuốc trung bình cho một đợt điều trị ……………………………………… 44 3.2.10. Sử dụng kháng sinh dự phòng, thuốc giảm đau sau phẫu thuật 45 3.2.11. Về ADR……………………………………………………… 46 Chương 4: BÀN LUẬN……………………………………………… 47 4.1. Bàn luận về thực hiện các thủ tục hành chính trong kê đơn điều trị nội trú……………………………………………………………… 47 4.2. Bàn luận về thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú…… 49 KẾT LUẬN………………………………………………………….. 55 KIẾN NGHỊ………………………………………………………….. 58 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Tiếng anh Adverse Drug Reaction Tiếng việt Phản ứng có hại của thuốc 1 ADR 2 3 BS HSBA Bác sỹ 6 HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị HSCC- Hồi sức cấp cứu - chăm sóc giảm CSGN nhẹ 7 Hồ sơ bệnh án Internationnal Classsification Diseases Phân loại bệnh của quốc tế 8 ICD 9 YHCT Y học cổ truyền 10 KM Khoản mục 11 KS Kháng sinh 12 KSĐ Kháng sinh đồ 13 NB Người bệnh 14 NĐ/HL Nồng độ/ hàm lượng 15 PL Phụ lục 16 PT Phẫu thuật 17 HTT Hướng tâm thần 18 19 TB Trung bình TT Thuốc tiêm Tr.VNĐ Triệu Việt Nam đồng 20 UT Ung thư 21 WHO World health Organization Tổ chức y tế thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Số liệu khám chữa bệnh tại bệnh việnUng bướu tỉnh Bắc Giang 6 tháng đầu năm 2017…………………………………………. Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật tại bệnh việnUng bướu tỉnh Bắc Giang 6 tháng đầu năm 2017…………………………………… Bảng 2.3. Các biến số phân tích việc thực hiện các thủ tục hành chính trong kê đơn điều trị nội trú…………………….…………. Bảng 2.4. Các biến số phân tích thực trạng chỉ định thuốc trong kê đơn thuốc điều trị nội trú…………………………………………...… 13 14 21 24 Bảng 3.5. Ghi thông tin bệnh nhân, chẩn đoán bệnh, bác sỹ ký…… 33 Bảng 3.6. Ghi chỉ định thuốc………………………………………… 33 Bảng 3.7. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc………………………….… 34 Bảng 3.8. Đánh số thứ tự ngày dùng và đợt dùng thuốc……………. 34 Bảng 3.9. Phiếu theo dõi truyền dịch, biên bản hội chẩn, test kháng sinh, thử kháng sinh đồ ……………………………………………… 35 Bảng 3.10. Phân bố bệnh theo mã ICD………………………………. 36 Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý………….…… 37 Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc ung thư theo cơ chế tác dụng ……….……. 38 Bảng 3.13. Mười hoạt chất ung thư sử dụng nhiều nhất …………….. 39 Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ………………..… 40 Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc ung thư theo nguồn gốc, xuất xứ………… 40 Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc theo đường dùng…………………..……. 41 Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc ung thư theo đường dùng…………………. 41 Bảng 3.18. Sử dụng kháng sinh trong điều trị……………………….. 42 Bảng 3.19. Phối hợp kháng sinh trong điều trị………………….……. 42 Bảng 3.20. Thay đổi kháng sinh trong điều trị………………..……… 43 Bảng 3.21. Ngày điều trị trung bình, số thuốc trung bình, chi phí 44 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc tại bệnh viện…………………… 3 Hình 1.2. Tổ chức khoa Dược bệnh viện Ung bướu tỉnh Bắc Giang 16 Hình 2.3. Tóm tắt nội dung nghiên cứu…………………………… 19 thuốc trung bình cho một đợt điều trị…………..…………………… Bảng 3.22. Sử dụng kháng sinh dự phòng, thuốc giảm đau sau phẫu thuật ………………………………………………………………… Bảng 3.23. Tình hình ADR tại bệnh viện ADR …………………… 45 46 ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc phòng bệnh và chữa bệnh từ lâu đã trở thành một nhu cầu tất yếu của con người. Thuốc đóng một vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc sức khoẻ. Việc kê đơn sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có phạm vi ảnh hưởng rộng ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế. Kê đơn thuốc không đúng quy chế, kê quá nhiều thuốc trong một đơn, kê đơn với nhiều tên thương mại, lạm dụng kháng sinh, vitamin, thuốc tiêm, kê đơn không phải thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao đang có nguy cơ phát triển và khó kiểm soát tại nhiều cơ sở điều trị. Việc kê đơn không đúng dẫn đến việc điều trị không hiệu quả và không an toàn, bệnh không khỏi hoặc kéo dài, làm cho bệnh nhân lo lắng. Đồng thời là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí điều trị cho người bệnh,tăng khả năng kháng thuốc của vi khuẩn. Năm 2012, theo ước tính của Tổ chức y tế Thế giới WHO trên thê giới có khoảng 14,1 triệu ca ung thư mắc mới hàng năm và có khoảng 8,2 triệu người tử vong mỗi năm vì căn bệnh này. Ở Việt Nam, theo thống kê, mỗi năm có khoảng 150.000 ca mới mắc và trên 75.000 trường hợp tử vong do ung thư. Số liệu từ điều tra toàn quốc về gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam cho thấy 74,3% gánh nặng bệnh tật là do các bệnh không lây nhiễm, trong đó ung thư là một trong 10 nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật hàng đầu. Chi phí cho điều trị bệnh ung thư rất cao so với các bệnh khác, không chỉ gây gánh nặng và thảm họa về tài chính đối với hộ gia đình, người dân mà còn là thách thức với cả khả năng chi trả của quỹ BHYT. Tổng gánh nặng trực tiếp của 6 bệnh ung thư (ung thư vú, cổ tử cung, gan, đại trực tràng, dạ dày, khoang miệng) ước tính chiếm 0,22% tổng GDP của Việt Nam năm 2012... [21]. Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2015 cho thấy chi phí thuốc điều trị ung thư năm 2015 là 1.783 tỷ đồng, chiếm 7,1% tổng chi phí thuốc bảo hiểm y tế [1]. Vì vậy, cần xem xét, sử dụng thuốc một cách hợp lý cho người bệnh ung thư, 1 để vừa có hiệu quả điều trị nhưng cũng giảm gánh nặng về kinh tế cho người bệnh, và đảm bảo khả năng chi trả của quỹ Bảo hiểm y tế. Cùng với số lượng bệnh nhân ung thư tăng nhanh như hiện nay, nhu cầu về điều trị cũng tăng mạnh. Bệnh viện Ung bướu tỉnh Bắc Giang là bệnh viện chuyên khoa hạng II mới được thành lập ngày 01/01/2017 với qui mô 100 giường bệnh. Bệnh viện có nhiệm vụ thực hiện các kỹ thuật chuyên môn cơ bản chuyên khoa ung bướu như: Khám bệnh, chẩn đoán, quản lý điều trị ngoại trú; Hóa trị, Phẫu thuật, Điều trị chăm sóc giảm nhẹ … Do mới được thành lập nên các công việc về xây dựng, tổ chức, quản lý để bệnh viện đi vào hoạt động có nề nếp và dần hoàn thiện luôn là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.Trong đó công tác kê đơn, sử dụng thuốc là một trong những công tác chuyên môn luôn được chấn chỉnh và uốn nắn. Để góp phần tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Ung bướu tỉnh Bắc Giang năm 2017” với 2 mục tiêu sau: 1. Phân tích việc thực hiện các thủ tục hành chính trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Ung bướu tỉnh Bắc Giang năm 2017. 2. Phân tích một số chỉ số sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Ung bướu tỉnh Bắc Giang năm 2017. Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động sử dụng thuốc, kê đơn thuốc của bệnh viện Ung bướu tỉnh Bắc Giang, nhằm đưa ra những đề xuất góp phần tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý tại bệnh viện. 2 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. KÊ ĐƠN THUỐC TRONG BỆNH VIỆN 1.1.1. Hoạt động kê đơn trong chu trình sử dụng thuốc Kê đơn thuốc là một trong bốn nhiệm vụ quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc của bệnh viện. Sau khi thực hiện khám bệnh xong cho một bệnh nhân, với những triệu chứng, biểu hiện lâm sàng và kết quả cận lâm sàng, người thầy thuốc đưa ra chẩn đoán và hướng xử trí thích hợp nhất bằng việc kê đơn chỉ định dùng thuốc. Hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh viện được thể hiện ở hình sau [2]. Chẩn đoán Tuân thủ điều trị Kê đơn Cấp phát thuốc Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc tại bệnh viện Cả 4 hoạt động trên đều có vai trò quan trọng tác động qua lại, hoạt động trước sẽ là tiền đề cho hoạt động sau. Đảm bảo hoạt động kê sử dụng thuốc trong bệnh viện là triển khai thực hiện tốt bốn khâu trên của chu trình sử dụng thuốc. Trên thế giới, WHO và Hội y khoa các nước đã ban hành và áp dụng “Hướng dẫn kê đơn tốt”.Để thực hành kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân thủ quá trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước: Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân. 3 Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị. Bước 3: Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả an toàn, kinh tế và phù hợp với bệnh nhân. Bước 4: Bắt đầu điều trị. Cần đưa ra những chỉ dẫn cho bệnh nhân Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo. Bước 6: Giám sát (và dừng) điều trị. Kê đơn thuốc không hợp lý dẫn đến hậu quả không mong muốn cả về kinh tế lẫn sức khỏe. Làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc dẫn đến kéo dài thời gian điều trị, tăng tỷ lệ bệnh tật và tăng nguy cơ tử vong. Khó kiểm soát các tác dụng không mong muốn, các phản ứng phụ và khả năng tương tác giữa các thuốc dẫn đến mất an toàn trong quá trình sử dụng, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Sử dụng thuốc không hợp lý làm gia tăng tình trạng kháng thuốc, nhất là đối với thuốc kháng sinh. 1.1.2. Các chỉ số về kê đơn thuốc điều trị nội trú Theo thông tư 23/2011/TT- BYT có qui định về sử dụng thuốc trong điều trị nội trú [7]. Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau - Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh; - Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh; - Phù hợp với tuổi và cân nặng; - Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có); - Không lạm dụng thuốc. Cách ghi chỉ định thuốc Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh. Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng 4 thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc. Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường dùng khác. Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc đối với một số nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng * Nhóm thuốc phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc gồm: - Thuốc phóng xạ; - Thuốc gây nghiện; - Thuốc hướng tâm thần; - Thuốc kháng sinh; - Thuốc điều trị lao; - Thuốc corticoid. * Đối với bệnh mạn tính cần sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc điều trị lao, thuốc corticoid và thuốc điều trị ung thư dài ngày thì đánh số thứ tự ngày dùng thuốc theo đợt điều trị, số ngày của mỗi đợt điều trị cần ghi từ ngày bắt đầu và ngày kết thúc sử dụng thuốc. Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp. Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm. Thông tư số 21/TT- BYT ngày 08/08/2013 đưa ra các chỉ số liên quan đến chỉ định thuốc điều trị nội trú [8]: Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện 5 -Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh, điều trị ung thư, điều hòa miễn dịch, giải độc, Hormon, tác dụng với máu, đường tiêu hóa (bổ gan), dịch truyền, chế phẩm YHCT. -Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc ung thư hóa trị, nội tiết, sinh học. -Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc nhập khẩu, sản xuất trong nước. - Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc ung thư nhập khẩu, sản xuất trong nước. - Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm, đường dùng khác - Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc ung thư dành cho thuốc tiêm, thuốc uống - Tỷ lệ phần trăm bệnh án có phối hợp kháng sinh. - Tỷ lệ phần trăm bệnh án có thay đổi kháng sinh. Các chỉ số lựa chọn sử dụng trong bệnh viện - Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày - Số thuốc ung thư, kháng sinh, thuốc tiêm trung bình cho người bệnh trong một ngày - Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày - Chi phí thuốc ung thư, kháng sinh, thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày - Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật hợp lý - Số xét nghiệm kháng sinh đồ được báo cáo - Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú có biểu hiện bệnh lý do các phản ứng có hại của thuốc có thể phòng tránh - Tỷ lệ phần trăm người bệnh được giảm đau sau phẫu thuật hợp lý. - Số ngày nằm viện trung bình 6 1.2. THỰC TRẠNG VỀ BỆNH UNG THƯ VÀ KÊ ĐƠN THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN UNG THƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.2.1. Bệnh Ung thư Khái niệm Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể được đặc trưng bởi sự xâm lấn tại chỗ và di căn tới các tổ chức khác [4]. Dịch tễ học ung thư Dựa vào số liệu của các ghi nhận quần thể ung thư tại nhiều vùng khác nhau, WHO ước tính hàng năm trên thế giới có khoảng 11 triệu trường hợp mắc ung thư. Các bệnh ung thư hàng đầu trên thế giới ở nam giơí là ung thư phổi, dạ dày - trực tràng, tiền liệt tuyến, gan; ở nữ giới là ung thư vú, đại - trực tràng, cổ tử cung, dạ dày, phổi [12]. WHO cũng ước tính mỗi năm có khoảng trên 6 triệu người chết do ung thư. Tỷ lệ chết do ung thư chiếm tới 12% trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong ở người [17]. Tỷ lệ mắc ung thư có xu hướng gia tăng ở phần lớn các nước trên thế giới. Hiện tại, qua thống kê cho thấy toàn cầu có khoảng 20 triệu người đang sống chung với bệnh ung thư. Nếu không có các biện pháp can thiệp kịp thời thì con số này sẽ lên tới 30 triệu vào năm 2020. Ở các nước phát triển ung thư là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 sau bệnh tim mạch. Ở các nước đang phát triển ung thư đứng thứ 3 sau bệnh nhiễm trùng/ ký sinh trùng và tim mạch [17]. Nhìn một cách tổng quát, tỷ lệ mắc ung thư có xu hướng cao hơn ở các nước phát triển so với các nước đang phát triển. Nhận định này cũng phù hợp với rất nhiều tác giả là xã hội càng phát triển thì các bệnh không lây nhiễm như ung thư, tim mạch, rối loạn sức khỏe tâm thần ngày càng tăng. 7 Tại Việt Nam, trong giai đoạn từ 2001 - 2004, các số liệu ghi nhận tại 5 tỉnh thành: Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Cần Thơ, Thừa Thiên Huế có 32.944 ca ung thư mới mắc. Trong đó, nam giới có 17.793 ca (54,01%), nữ giới 15.151 ca (45,99%) [12]. Ung thư phế quản phổi đứng đầu tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên đứng thứ 3 tại Thừa Thiên Huế, đứng thứ 4 tại Cần Thơ. Ung thư dạ dày đứng thứ 2 ở hầu hết các vùng, riêng tại Thái Nguyên đứng thứ 3. Ung thư gan đứng hàng đầu tại Thừa Thiên Huế và Cần Thơ, đứng thứ 2 tại Thái Nguyên, đứng thứ 3 tại Hà Nội và Hải Phòng. Riêng tại Thừa Thiên Huế, ở cả 2 giới, ung thư miệng và ung thư phần mềm là 2 trong 10 ung thư phổ biến nhất [17]. Tại Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, ung thứ vú đứng hàng thứ nhất và ung thư dạ dày đứng thứ 2. Riêng tại Cần Thơ, ung thư vú đứng thứ 2 sau ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày đứng thứ 4. Ung thư phế quản phổi đứng thứ 3 tại Hà Nội, Hải Phòng, đứng thứ 4 tại Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế và đứng thứ 6 tại Cần Thơ [17]. Các phương pháp điều trị ung thư Ngoại khoa: Là phương pháp chủ yếu và cơ bản nhất trong điều trị ung thư, chiếm khoảng 70 - 80% các trường hợp ung thư [4], [12]. Tia xạ: Sử dụng các bức xạ ion hóa có năng lượng cao để điều trị ung thư. Là phương pháp chủ yếu có hiệu quả chiếm khoảng 30% các trường hợp ung thư [4]. Các phương pháp điều trị toàn thân: Điều trị hóa chất, hormon, miễn dịch… chiếm khoảng 30 - 60% các trường hợp điều trị ung thư [12]. Để điều trị ung thư có hiệu quả, ngày nay thường áp dụng điều trị đa phương thức, kết hợp nhiều phương pháp. Thuốc điều trị ung thư Trong những năm qua, mặc dù tỷ lệ mắc ung thư trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có xu hướng gia tăng, nhưng tỷ lệ tử vong do bệnh này 8 vẫn từng bước được giảm rõ rệt nhờ các tiến bộ trong phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán và điều trị, đặc biệt là điều trị nội khoa ung thư bao gồm: hóa trị, nội tiết và sinh học [11]. *Hóa trị: Là phương pháp sử dụng các thuốc gây độc tế bào nhằm tiêu diệt các tế bào ác tính trong cơ thể người bệnh ung thư. Các phân nhóm thuốc hóa trị: Nhóm Alkyl hóa: Cyclophosphamid, Ifosfamid, Melphalan, Busufan, Carmustin, Cisplatin, Carboplatin, Oxaliplatin,... Chống chuyển hóa: Methotrexat, Mercaptopurin, 5-fluorouracil, Capecitabin, Cytarabin, Gemcitabin,... Khángsinhchốngu: Bleomycin, Doxorubicin, Pirubicin, Mitomycin, Mitoxatron,... Các Alkaloid dừa cạn: Vincristin, Vinblastin, Vinorelbin,... Các Taxane: Paclitaxel, Docetaxel,... Các chất ức chế topoisomerase I, II: Irinotecan, Topotecan, Etoposid,... Men: Asparaginase [11] *Điều trị nội tiết Kháng andogen: Bicalutamid, ... Kháng estrogen: Tamoxifen,... Ức chế aromatase: Anastrozol, Letrozol, Exemestan,... Chất đồng vận LHRH: Goserelin,...... [11] *Điều trị sinh học Các kháng thể đơn dòng: Trastuzumab, Rituximab, Etuximab, Bevacizumab Các chất ức chế Tyrosin kinase: Erlotinib, Gefitinib,... [11] 1.2.2. Thực trạng kê đơn thuốc tại các bệnh viện ung thư ở Việt Nam hiện nay 9 Thực trạng thực hiện các thủ tục hành chính Kê đơn thuốc là một trong những quy định mà Bộ y tế yêu cầu nghiêm ngặt nhất đối với thầy thuốc. Thế nhưng trên thực tế, một trong những lỗi thường gặp nhất ở thầy thuốc lại vẫn liên quan đến kê đơn thuốc. Khảo sát tại 24 bệnh viện trên cả nước cho thấy có 10/42 (42%) bệnh viện sai sót về tên thuốc, 4/19 (21,1%) sai sót về liều dùng, 5/19 (26,3%) sai sót về đường dùng, 8/19 (42,1%) sai về nồng độ, hàm lượng, 11/20 (55,1%) sai về khoảng cách dùng thuốc, 6/20 (30%) sai thời gian dùng thuốc [3], [5]. Nghiên cứu tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An cho thấy: 100% tỷ lệ đơn kê thực hiện đầy đủ thủ tục hành chính về thông tin bệnh nhân, chẩn đoán bệnh, bác sỹ ký. Tỷ lệ kê đơn ghi đủ liều dùng 1 lần và liều dùng 24 giờ đạt 91,7%. Tỷ lệ đơn ghi đường dùng và thời điểm dùng thuốc đạt lần lượt là 81,8%; 80,6% lỗi không ghi đường dùng, thời điểm dùng do thói quen bác sỹ kê ngày 4 viên chia 2 lần. 100% đơn kê thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, thực hiện đúng qui chế [13]. Tại bệnh viện Nhân dân 115 việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt những sai sót trong kê đơn: Số đơn kê thiếu thông tin bệnh nhân đã giảm từ 98% xuống còn 33,6%, trong đó số đơn ghi thiếu địa chỉ của bệnh nhân giảm từ 98% xuống còn 33,6%. Các thông tin về họ tên, tuổi, giới tính giảm từ 96,2% đến không còn (0%). Tỷ lệ đơn ghi thiếu thông tin về thời điểm dùng thuốc giảm từ 54% xuống còn 33,5% [20]; Thực trạng chỉ định thuốc Tại Việt Nam, cùng với xu thế chung của thế giới, năm 2013, doanh số thuốc ung thư đạt 3,32 triệu USD, tăng 17,1% so với năm 2012 (2,84 triệu USD). Trong giai đoạn 2006 - 2010, xu hướng nhập khẩu thuốc điều trị ung thư vào Việt Nam tập trung vào các tác nhân chống ung thư do được sử dụng rộng rãi trong hóa trị liệu. Các hoạt chất điều trị ung thư như paclitaxel, 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng