Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DOANH THU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra của cải vật chất, là cơ sở tồn tại, phát
triển của xã hội loài người.
Trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động ngày nay, các doanh nghiệp đang
phải đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Sự đào thải các doanh
nghiệp hoạt động không có hiệu quả, không đủ khả năng cạnh tranh là điều tất yếu.
Để tồn tại và phát triển thì bất kỳ doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào cũng
phải xây dựng và xác định cho mình chiến lược kinh doanh đúng đắn. Một trong
những thước đo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là doanh thu. Doanh thu của
doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Đó là
nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản
đơn và mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ của mình
đối với nhà nước.
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh cụ thể, chính xác nhất kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh thu luôn là mục tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp nào cũng
muốn đạt được. Đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói
chung, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không còn con đường nào
khác là phải tối đa hóa lợi nhuận. Để tối đa hóa lợi nhuận biện pháp tốt nhất là tăng
doanh thu. Điều này chứng tỏ được vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường, củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp. Doanh thu cao là mục tiêu đầu
tiên mà doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, phân tích thống kê doanh thu là rất quan trọng.
Phân tích thống kê doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một
cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu
của doanh nghiệp cả về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thương mại Vinh Quang. Em
nhận thấy việc phân tích thống kê doanh thu là hết sức quan trọng và cần thiết. Bởi
thông qua phân tích thống kê doanh thu, công ty sẽ nhận thức và đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó công ty có thể chủ
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại Học Thương Mại
động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt còn tồn tại, phát huy
mặt tích cực và huy động tối đa các nguồn lực làm tăng doanh thu, lợi nhuận của
công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thống kê, dự báo
doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ cơ sở lý luận và tình
hình thực tế tại công ty, với kiến thức và lý luận đã được trang bị trong nhà trường,
cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sỹ ĐẶNG THỊ THƯ, các cô chú
anh chị trong phòng kế toán công ty Cổ phần thưong mại Vinh Quang em đã lựa
chọn đề tài: “ Phân tích thống kê doanh thu tại công ty Cổ Phần Thương mại
Vinh Quang” cho chuyên đề tốt nghiệp của em. Em mong rằng những phân tích và
đề xuất biện pháp của em có thể góp phần nhỏ nào đó vào việc tăng doanh thu của
công ty.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận chung về doanh thu, các phương pháp thống kê doanh
thu.
- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích để phân tích thực trạng
doanh thu của công ty trong giai đoạn 2007 – 2010. Việc phân tích doanh thu của
công ty nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và
khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu của công ty về số liệu, giá bán
hàng hóa… Qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm của các
chỉ tiêu doanh thu qua các năm. Đồng thời, qua phân tích cũng nhằm mục đích thấy
được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng
như chủ quan trong quá trình thực hiện doanh thu để từ đó tìm ra những biện pháp
quản lý thích hợp nhằm tăng doanh thu của công ty.
- Tìm ra những thuận lợi và những khó khăn của công ty trong quá trình thực
hiện doanh thu.
- Thông qua một số phương pháp thống kê dự báo doanh thu của Công ty
trong một vài năm tới.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng doanh thu cho Công ty trong
thời gian tới.
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại Học Thương Mại
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận chung về doanh thu và đưa ra các phương pháp
phân tích doanh thu.
- Vận dụng các phương pháp thống kê để phân tích thực trạng doanh thu của
công ty giai đoạn 2007 - 2010. Qua đó nhằm nắm băt và đánh giá toàn diện, khách
quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu của công ty, hiệu quả hoạt động của
công ty. Đồng thời qua đó muốn thấy được những tồn tại và nguyên nhân ảnh
hưởng đến doanh thu, từ đó tìm ra những biện pháp tăng doanh thu thích hợp trong
điều kiện kinh tế hiện nay.
- Phân tích thực trạng biến động doanh thu, thực trạng thống kê doanh thu và
đưa ra những đánh giá về thống kê doanh thu.
- Giới hạn về thời gian: Số liệu phân tích được giới hạn trong 4 năm 2007,
2008, 2009, 2010
- Giới hạn về không gian nghiên cứu: tại công ty cổ phần Thương mại Vinh
Quang
1.5 Một số lý luận cơ bản về doanh thu và nội dung nghiên cứu thống kê doanh
thu
1.5.1 Một số lý luận cơ bản về doanh thu
1.5.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tăng doanh thu
* Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
- Đối với xã hội
Tăng doanh thu góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa, tinh thần cho
xã hội. Đồng thời góp phần ổn định giá cả, cân đối cung cầu trên thị trường.
Tăng doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội.
Tăng doanh thu đồng thời góp phần gia tăng GDP cho xã hội, tạo công an
việc làm cho người lao động.
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại Học Thương Mại
- Đối với doanh nghiệp:
Tăng doanh thu là một trong những điều kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm
tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân
viên.
Doanh thu còn là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải
các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh, góp phần đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ của mình với nhà nước.
Doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết những vấn đề tài chính như
chi phí sản xuất kinh doanh được trang trải, bù đắp, vốn được thu hồi nhanh và góp
phần tăng thu nhập cho các quỹ của doanh nghiệp từ đó mở rộng quy mô bán hàng.
1.5.1.2 Nguồn hình thành doanh thu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ giao dịch và các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Chỉ tiêu doanh thu và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức sau:
M = qi.pi
Trong đó:
M : Doanh thu tiêu thụ
qi : Khối lượng sản phẩm hàng hóa i đã tiêu thu trong kỳ
pi : Giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hóa
i = 1,n : Số lượng mặt hàng sản phẩm, doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu tư
tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại, chẳng hạn như: thu lãi cho vay, lãi được
chia từ liên doanh, lãi kinh doanh chứng khoán, thu về cho thuê tài sản cố định.
- Doanh thu khác: Là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không thường
xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có khả
năng thực hiện như: các khoản thu tiền phạt bồi thường được hưởng, thu hồi các
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
khoản nợ khó đòi đã xử lý, nợ không xác đinh được chủ nợ để hoàn trả, thu nhượng
bán hoặc thanh lý tài sản cố định.
1.5.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chịu sự tác động, ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau, có những nhân tố làm tăng doanh thu nhưng có những
nhân tố làm giảm doanh thu. Thống kê phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh
thu nhằm nắm bắt kịp thời đầy đủ về tình hình tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.1.3.1 Các nhân tố định lượng.
* Ảnh hưởng của nhân tố giá và lượng hàng hóa
Ta có công thức sau:
Doanh thu tiêu thụ = Số lượng hàng hóa x Đơn giá bán
M =P x Q
Qua công thức trên ta nhận thấy khi số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng
thì doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này
tác động tới doanh thu là không giống nhau.
+ Ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán đến doanh thu: Số lượng hàng
hóa bán ra được coi là nhân tố chủ quan tác động tới doanh thu bởi lẽ doanh nghiệp
là người quyết định số lượng hàng hóa bán ra và do đó doanh thu có thể kiểm soát
được.
+ Ảnh hưởng của đơn giá bán tới doanh thu: Đơn giá bán hàng hóa là nhân tố
khách quan có ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu. Nhân tố giá cả ảnh hưởng tỷ lệ
thuận tới doanh thu.
* Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động tới doanh
thu:
Trong các doanh nghiệp, số lượng lao động, cơ cấu phân phối lao động và
năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Mối liên hệ
đó được thể hiện qua công thức:
Doanh thu = Số lượng lao động x Năng suất lao động bình quân
M = T x W
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại Học Thương Mại
Ở đây số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động
được coi là nhân tố chủ quan, khi cả hai nhân tố biến động đều làm ảnh hưởng tới
doanh thu.
* Ảnh hưởng của nhân tố tốc độ chu chuyển vốn và vốn kinh doanh bình
quân trong kỳ tới doanh thu:
Mối quan hệ giữa doanh thu với tổng vốn kinh doanh và tốc độ chu chuyển
vốn được xác định bởi công thức:
Doanh thu = Tốc độ chu chuyển vốn x Vốn kinh doanh bình quân
M = L x V
Theo công thức trên ta thấy khi tốc độ chu chuyển vốn bình quân hay số vốn
bình quân thay đổi kéo theo doanh thu cũng thay đổi theo. Do đó nếu đẩy nhanh
được tốc độ chu chuyển vốn thì sẽ rút ngắn được thời gian quay vòng vốn làm tăng
doanh thu.
1.5.1.3.2 Các nhân tố định tính
Có hai loại nhân tố định tính ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng: Nhân tố
khách quan và nhân tố chủ quan. Phân tích nhân tố định tính bao gồm những nội
dung sau:
* Nhân tố khách quan: Là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà
doanh nghiệp và các nhà quản lý phải thường xuyên phân tích, nghiên cứu.
+ Thị trường: Gồm có thị trường đầu ra và đầu vào của sản phẩm hàng hóa.
Nhân tố thị trường có ý nghĩa quyết đinh ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
+ Chính sách kinh tế - xã hội: Các chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp nhưng cũng có những chính sách gây khó khăn kìm hãm sự phát triển
của doanh nghiệp.
+ Môi trường chính trị, pháp luật: Sự tác động này phản ánh thông qua sự tác
động, can thiệp của các chủ thế quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Môi trường văn hóa – xã hội: Ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách
háng từ đó ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
* Nhân tố chủ quan:
+ Mặt hàng kinh doanh: Là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Trước khi bắt tay vào kinh doanh doanh nghiệp phải trả lời được các
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại Học Thương Mại
câu hỏi: Doanh nghiệp sẽ bán cái gì? Bán cho ai? Lựa chọn đúng mặt hàng mà thị
trường cần sẽ làm cho tình hình tiêu thụ nhanh hơn đẩy nhanh vòng quay của vốn
lưu động.
+ Nghiên cứu tổ chức mạng lưới kinh doanh, lựa chọn thị trường kinh doanh.
+ Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp và của sản phẩm sẽ giúp người tiêu
dùng nhớ đến và phân biệt với các doanh nghiệp khác.
+ Hệ thống tổ chức và quản lý gọn nhẹ và phù hợp sẽ làm cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông suốt, cũng nhờ đó mà hoạt động tiêu thụ hàng
hóa sẽ được tiến hành nhịp nhàng ăn khớp.
+ Cơ sở vật chất và vốn của doanh nghiệp: Nhà xưởng, kho tàng, bến bãi và
các thiết bị quảng cáo, trưng bày bán hàng…
+ Sử dụng lao động: Lao động là một nhân tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông qua lao động các yếu tố khác mới được khai thác và sử
dụng để mang lại hiệu quả.
1.5.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu
- Tổng doanh thu: Là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng
cung cấp lao vụ, dịch vụ có thể là tổng giá thanh toán (đối với các doanh nghiệp
tính VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá bán không có thuế VAT ( đối với doanh nghiệp tính
VAT theo phương pháp khấu trừ)
- Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần: Là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cộng cho các khoản hoàn nhập như dụ phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ
khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo.
1.5.2 Nội dung nghiên cứu thống kê doanh thu
1.5.2.1 Ý nghĩa của việc nghiên cứu thống kê doanh thu.
Thông qua việc thống kê doanh thu của doanh nghiệp sẽ chỉ ra được những
biến động và xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh làm cơ sở cho việc lựa chọn
các giải pháp nhằm củng cố và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đạt được
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại Học Thương Mại
hiệu quả cao. Doanh nghiệp sử dụng các số liệu phân tích doanh thu làm căn cứ
đáng tin cậy cho các cấp lãnh đạo để đề ra những quyết định trong việc chỉ đạo kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và xác định kết quả hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, đồng thời nó là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho
các kỳ sau.
Phân tích và dự báo doanh thu là một biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy
ra đối với doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt
động.
Xác định đúng đắn doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, là cơ sở để
doanh nghiệp đề ra các phương hướng phấn đấu phù hợp với khả năng, điều kiện
cho doanh nghiệp phát huy các mặt mạnh, hạn chế các mặt yếu.
1.5.2.2 Nội dung nghiên cứu thống kê doanh thu.
Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu cung cấp số liệu một
cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có những biện pháp và định hướng phù
hợp trong tương lai.
1. Phân tích xu hướng biến động của doanh thu.
Phân tích xu hướng biến động của doanh thu qua các năm để thấy được xu
hướng biến động của doanh thu. Để thực hiện nhiệm vụ này ta có thể sử dụng hai
phương pháp: Phương pháp dãy số thời gian và phương pháp hồi quy, tương quan.
Qua đó tìm ra các nguyên nhân làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm và đưa ra
các biện pháp để khắc phục.
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động doanh thu.
- Phân tích ảnh hưởng của giá và lượng hàng hóa tiêu thụ đến doanh thu: Giá
và lượng hàng hóa tiêu thụ là hai chỉ tiêu quan trọng khi xem xét đánh giá tình hình
doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu tang mà do nguyên nhân chủ yếu là lượng
hàng hóa tăng thì đó là dấu hiệu tốt chứng tỏ công tác tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả. Nếu doanh thu tăng chủ yếu là do giá tăng thì còn đứng
trên nhiều giác độ suy xét và tùy thuộc vào mục tiêu từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Đại Học Thương Mại
3. Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động và số lao động bình quân đến doanh
thu:
- Từ chỉ tiêu số lao động và doanh thu lao động sẽ xác định được năng suất
lao động của doanh nghiệp. Năng suất lao động càng cao thì càng thể hiện hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích ảnh hưởng của năng
suất lao động sẽ cho thấy mức độ ảnh hưởng cụ thể của nhân tố này đến doanh thu
để từ đó có biện pháp góp phần thúc đẩy tăng doanh thu của doanh nghiệp.
4. Dự báo thống kê doanh thu của công ty:
- Dự báo thống kê doanh thu là công cụ thúc đẩy khả năng tiềm ẩn cũng như
hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn về sự biến động doanh thu, cho phép công ty nhìn
nhận đúng đắn về thế mạnh của mình, từ đó có những chính sách kinh doanh phù
hợp.
- Dự báo thống kê doanh thu nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ thể và
tính quy luật doanh thu qua biểu hiện bằng số lượng và xác định mức độ tương lai
của doanh thu nghiên cứu, làm căn cứ tin cậy cho việc ra quyết định trong quản lý.
- Dự báo thống kê doanh thu là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra
trong tương lai của hiện tượng. Một số phương pháp giản đơn để dự báo thống kê
ngắn hạn trên cơ sở dãy số thời gian:
+ Dựa trên phương trình hồi quy: Xác định mức độ dự đoán thông qua
phương trình hồi quy tương quan theo thời gian.
+ Dựa vào tốc độ phát triển trung bình: Được sử dụng trong việc dự đoán các
hiện tượng nghiên cứu có nhịp độ phát triển đều đặn, các tốc độ phát triển liên hoàn
xấp xỉ nhau.
+ Dựa vào lượng tăng giả tuyệt đối trung bình: Phương pháp này được vận
dụng dự đoán đối với hiện tượng nghiên cứu phát triển tương đối ổn định, có mức
tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỐNG KÊ DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VINH
QUANG.
2.1 Phương pháp nghiên cứu.
2.1.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu.
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Quá trình thu thập và tìm hiểu các thông tin về doanh thu của công ty Cổ
Phần Thương mại Vinh Quang được thực hiện dưới các phương pháp:
-
Phương pháp phiếu điều tra
-
Phương pháp phỏng vấn
* Phương pháp phiếu điều tra:
Là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn trên giấy theo
những nội dung xác định, người được hỏi sẽ trả lời bằng cách viết trong một thời
gian nhất định. Nội dung các câu hỏi đều tập trung vào công tác phân tích, thống kê
và doanh thu của công ty. Các câu hỏi trong phiếu điều tra bao gồm cả câu hỏi đóng
và câu hỏi mở.
Đối tương em phát phiếu điều tra chủ yếu là các nhân viên trong phòng tài
chính – kế toán và các cán bộ quản lý. Em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của các cô chú và anh chị trong công ty để em hoàn thành được các phiếu điều tra
và thu thập các số liệu cần thiết cho chuyên đề.
* Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi miệng để người được phỏng vấn
trả lời bằng miệng nhằm thu được những thông tin nói lên nhận thức hoặc thái độ
của cá nhân họ đối với một sự kiện hoặc vấn đề được hỏi.
2.1.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê:
Khái niệm: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó
tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất
khác nhau.
Đây là một phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Muốn điều
tra thống kê doanh thu của công ty thì không thể điều tra tất cả mà phải phân doanh
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Đại Học Thương Mại
thu theo nhóm hàng, ngành hàng để từ đó thu thập số liệu doanh thu theo từng
nhóm hàng và ngành hàng.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp số trung bình, số tuyệt đối, số tương đối.
+ Số trung bình: Biểu hiện mức độ đại diện theo một tiêu thức nào đó của
hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Sử dụng số trung bình tạo điều kiện để
so sánh các hiện tượng không có cùng quy mô, giúp chúng ta nghiên cứu sự biến
động của hiện tượng qua thời gian.
+ Số tuyệt đối: Biểu hiện quy mô khối lượng của hiện tượng trong điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối có thể biểu hiện số đơn vị của tổng thể
hay bộ phận.
+ Số tương đối: Cho phép phân tích đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu
trong mối quan hệ so sánh với nhau, nó biểu hiện tình hình thực tế của hiện tượng.
Số tương đối có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là một trong những chỉ tiêu
phân tích thống kê giúp ta phân tích đặc điểm của hiện tượng doanh thu, so sánh các
hiện tượng và nghiên cứu các hiện tượng doanh thu trong mối quan hệ so sánh.
- Phương pháp dãy số thời gian: Giúp ta thống kê nghiên cứu đặc điểm sự
biến động của chỉ tiêu tổng doanh thu qua thời gian để từ đó rút ra xu thế biến động
chung và có thể dự đoán được sự phát triển, sự phát triển tổng doanh thu của doanh
nghiệp trong tương lai.
Trong bảng 3: “ Sử dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích xu
hướng biến động doanh thu của công ty”. Lượng tăng giảm tuyệt đối phản ánh sự
thay đổi về mức độ tuyệt đối của doanh thu giữa các năm nghiên cứu.
- Phương pháp hồi quy tương quan: Trên cơ sở dãy số thời gian tìm một hàm
gọi là phương trình hồi quy nhằm phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời
gian với biến thời gian t.
Sử dụng phương trình hồi quy có dạng đường thẳng: Y(t) = a0 + a1 .t
a0 … an : là các tham số của phương trình hồi quy.
a0, a1 thỏa mãn hệ phương trình sau:
y = na0 + a1 t
ty = a0 + a1 t2
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Bảng 4: “ bảng tính phương pháp hồi quy”. Sử dụng phương pháp hồi quy để
thấy được xu hướng doanh thu của toàn công ty qua các năm.
-
Phương pháp chỉ số:
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ theo
thời gian hoặc không gian.
Chỉ số trong thống kê là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai
mức độ nào đó của một hiện tượng kinh tế xã hội.
Ý nghĩa: Xác định vai trò và ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với
biến động của hiện tượng phức tạp. Trong đó ảnh hưởng của từng nhân tố, có thể
được biểu hiện bằng số tương đối hay số tuyệt đối.
2.2 Tổng quan về công ty và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu của
công ty Cổ Phần Thương mại Vinh Quang.
2.2.1 Tổng quan về công ty Cổ Phần Thương mại Vinh Quang.
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Thương mại Vinh Quang
- Trụ sở chính : Số 222 – Phố Nguyễn Trãi 2- Phường Sao Đỏ- Thị xã Chí
Linh- Tỉnh Hải Dương
- Điện thoại: 0320.3882 675
- Fax: 0320.3588288
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Tổng số vốn :
3.289.000.000đ
Từ khi thành lập cho đến nay công ty chuyên mua bán và cung ứng nguyên
vật liệu xây dựng cho các công trình xây lắp trong lĩnh vực xây dựng các công trình
thủy lợi, giao thông vận tải, các cơ sở hạ tầng.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước ta theo hướng hiện
đại hóa, công nghiệp hóa, nhu cầu xây dựng nhà ở, công trình công nghiệp, cơ sở hạ
tầng tăng nhanh dẫn đến việc cung ứng vật liệu xây dựng có nhu cầu ngày càng
nhiều hơn. Việc đầu tư và phát triển kinh tế cũng luôn luôn đi đôi với bảo vệ môi
trường nhằm phát triển kinh tế một cách bền vững.
Trong sự hình thành và phát triển của mình, công ty cổ phần Thương mại
Vinh Quang tuy còn gặp một số khó khăn và thử thách nhất là sự cạnh tranh của nền
kinh tế thị trường nhưng với tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại Học Thương Mại
Ban lãnh đạo công ty cùng với đội tham mưu của các phòng ban đã tiếp tục tìm tòi
suy nghĩ, thâm nhập với phương châm phải tìm cho được đầu ra để có định hướng
đúng phương hướng phát triển của công ty. Chính nhờ những cố gắng vượt bậc đó
công ty đã đứng vững trong nền kinh tế thị trường, từng bước trưởng thành và lớn
mạnh. Với những gì đã đạt được hôm nay công ty cổ phần Thương mại Vinh Quang
đã và đang khẳng định được vị trí của mình: “ Đảm bảo tồn tại, phát triển và thu
nhập ngày càng được nâng cao” đó là động lực thúc đẩy hơn nữa của công ty trong
tương lai.
2.2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Chức năng:
Theo giấy phép kinh doanh do sở kế hoạch đầu tư của tỉnh Hải Dương cấp,
ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là :
+ Mua bán vật liệu xây dựng.
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
+ Khai thác đất, đá, cát, sỏi.
+ Cho thuê thiết bị máy móc, công trình.
* Nhiệm vụ:
- Công ty tiến hành tổ chức kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp
- Bảo toàn và phát triển vốn của công ty
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
- Mở rộng thị trường và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh hơn
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
- Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền
lương, thực hiện khen thưởng cho các nhân viên có thành tích xuất sắc, thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ công
nhân viên, công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở
- Kết hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người lao động và tài sản của công ty, làm tròn
nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Công ty chuyên mua bán và cung ứng nguyên vật liệu xây dựng cho các
công trình xây lắp trong lĩnh vực xây dựng thủy lợi, giao thông vận tải, các cơ sở
hạ tầng, khai thác và cho thuê máy móc công trình.
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy hoạt động của công ty được phân thành các phòng ban. Mỗi phòng
đều có các nhiệm vụ và quyền hạn riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình kinh doanh của công ty, đảm bảo cho mọi hoạt động diễn ra nhịp
nhàng, thống nhất với nhau để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của toàn công ty, nâng cao chất lượng nhằm phù hợp với xu thế phát triển của đất
nước hiện nay.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
+ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
:
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng Tổ chức
& nhân sự
- Giám đốc: quản lý việc sử dụng tài chính, tài sản, vật tư máy móc, tài liệu
của doanh nghiệp….
- Phòng kinh doanh : tham mưu cho giám đốc công ty về hoạt động kinh
doanh ký kết các hợp đồng kinh tế. Lập kế hoạch sản lượng tiêu thụ hàng hoá từng
tháng, quý, năm. Tổng hợp các báo cáo lên phiếu giá để thanh toán với khách hàng,
tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh.
- Phòng kế toán :
+ Lập kế hoạch tài chính giúp ban lãnh đạo công ty thực hiện điều hành các
hoạt động thu chi tài chính, các khoản thu nhập, chi phí trong toàn công ty. Thống
kê hạch toán kế toán của công ty .
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
+ Quản lý và bảo mật chứng từ, sổ sách tài liệu, chương trình phần mềm kế
toán, đề xuất tham mưu cho ban lãnh đạo, thực hiện các giải pháp quản lý, theo dõi
các loại tài sản, nguồn vốn của công ty.
+ Thực hiện công tác kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp, kế toán lương, chi
phí, kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính…
+ Lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ, báo cáo quyết toán tài chính
năm, phân tích các hoạt động kinh tế tài chính, đề xuất kịp thời các phương án giải
pháp tích cực phục vụ công tác kinh doanh và công tác quản trị kinh doanh
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Điều hành chung về kỹ thuật máy móc, tham
mưu cho lãnh đạo công ty, lập và xây dựng các kế hoạch về kinh tế, kỹ thuật trong
tương lai, chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường đầu vào và đầu ra, báo cáo kết quả
thực hiện lên ban lãnh đạo công ty.
- Phòng tổ chức và nhân sự:
+ Giúp giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty
nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn vị (quyết định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu, tổ chức, phương thức hoạt động, mối quan hệ công tác …)
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty những vấn đề liên quan đến công tác tổ
chức, cán bộ chế độ chính sách với người lao động, đào tạo, thi đua khen thưởng kỷ
luật. Xây dựng mức chi phí tiền lương của công ty, đồng thời khuyến khích các định
mức và khoán có thưởng.
+ Thực hiện hướng dẫn công tác an toàn lao động chăm lo phục vụ hành
chính văn phòng.
+ Nghiên cứu xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên
2.2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm trở lại đây
ĐVT: 1000đ
Stt
1
D
oa
nh
th
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
26.105.237
So sánh
Số
tiền
Tỷlệ(%)
Năm 2009 Năm 2010
26.152.034 27.165.457 1.013.423
3,87
27.121.236 1.015.999
3,89
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
16
u
bá
n
hà
ng
Doanh thu tài chính
24.907
Doanh thu khác
21.890
2
Tổng chi phí
25.288.753
3
Lợi nhuận trước thuế
863.281
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp 241.718,68
5
Lợi nhuận sau thuế
621.562,32
Trường Đại Học Thương Mại
24.076
-831
20.145
-1745
25.896.238
607.485
1.269.219
405.938
355.381,32 113.662,64
913.837,68 292.275,36
-3,34
-7,97
2,40
47,02
47,02
47,02
Từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty so sánh 2 năm 2009 và 2010 ta
thấy :
- Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên với tốc độ nhanh. Nếu như năm 2009
doanh thu đạt 26.152.034 (ngđ), thì đến năm 2010 doanh thu của doanh nghiệp là
27.165.457 (ngđ) tăng 1.013.423 (ngđ) tương ứng với tỷ lệ là 3,87 %
- Tổng chi phí năm 2010 là 25.896.238 (ngđ), tăng 607.485 (ngđ) so với năm 2009,
tương ứng với tỷ lệ tăng 2,40%
- Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng so với năm 2009 là 405.938 (ngđ) tương
ứng với tỷ lệ 47,02%, làm cho tổng lợi nhuận sau thuế cũng tăng 47,02%
Nhận xét : Nhìn chung trong 2 năm 2009 và 2010, hoạt động kinh doanh của công
ty tương đối tốt. Doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế đều tăng cao. Tuy nhiên,
công ty cần có biện pháp tích cực hơn nữa để có thể giảm chi phí, tăng lợi nhuận
cao hơn nữa cho công ty trong tương lai
2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty
cổ phần Thương mại Vinh Quang.
2.2.2.1 Các nhân tố bên trong công ty.
- Những thuận lợi :
+ Mặt hàng kinh doanh : công ty áp dụng chính sách chia sẻ rủi ro bằng cách đa
dạng hoá các mặt hàng. Trong khi nhu cầu xây dựng nhà ở, công trình công nghiệp,
cơ sở hạ tầng tăng nhanh công ty không chỉ cung ứng sản phẩm trên thị trường
trong tỉnh mà còn được các tỉnh lân cận tiêu thụ, điều này làm cho doanh thu bán
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Đại Học Thương Mại
hàng của công ty được duy trì ổn định, không bị ảnh hưởng nhiều bởi các tác động
của môi trường bên ngoài.
+ Cán bộ công nhân viên công ty đều có tinh thần trách nhiệm với công việc
được giao, có kiến thức chuyên môn, tinh thần học hỏi cao, thường xuyên đưa ra
các ý tưởng mới. Chính vì vậy công ty đã không ngừng tăng được doanh thu và
nguồn vốn tái đầu tư của công ty vì thế đây là một nhân tố quan trọng đối với sự
phát triển của công ty.
+ Cơ chế quản lý và cơ cấu tổ chức quản lý của công ty: hệ thống tổ chức của
công ty gọn nhẹ phù hợp với mô hình công ty, bao gồm có các phòng ban cơ bản,
không cồng kềnh, không xảy ra tình trạng người thừa nhưng lại thiếu việc. Cơ chế
quản lý trong bất kỳ tổ chức nào cũng là cơ sở để tổ chức đó phát huy những điểm
mạnh, khắc phục những điểm yếu, khai thác tính sáng tạo và đóng góp của các
thành viên trong tổ chức đó vào công việc chung.
- Những khó khăn :
+ Mạng lưới kinh doanh: công ty có mạng lưới kinh doanh chưa thật sự rộng
lớn do hạn chế bởi nguồn vốn công ty, đội ngũ bán hàng hầu hết không có chuyên
môn vì thế đây cũng là những nhân tố tác động không nhỏ đến tình hình thực hiện
doanh thu của công ty làm hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn.
+ Tình hình tài chính của công ty: nguồn vốn của công ty còn nhiều hạn chế,
vì thế công ty gặp khá nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường của công ty.
Trong thời gian tới công ty nên thực hiện các chính sách huy động vốn hiệu quả hơn
để khắc phục tình trạng trên của công ty.
2.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài công ty.
- Những thuận lợi :
+ Thu nhập của người dân ngày càng tăng cao
Xã hội ngày càng phát triển vì thế thu nhập của người dân càng cao vì thế nhu cầu
cũng ngày càng cao. Đây là cơ hội để công ty tăng doanh thu của mình.
+ Do nhu cầu xây dựng trong nước ngày càng cao, do đó nhu cầu nguyên
liệu cho ngành xây dựng…tới các công trình xây dựng ngày càng lớn. Đây cũng là
cơ hội thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty phát triển.
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường Đại Học Thương Mại
+ Môi trường văn hoá- xã hội : có thể nói công ty đã nắm bắt thị hiếu tiêu
dùng, tập quán thói quen của khách hàng và nhu cầu của thị trường một cách nhạy
bén đã tác động tích cực đến doanh số tiêu thụ của công ty.
+ Môi trường chính trị pháp luật: môi trường chính trị bao gồm hệ thống các
văn bản luật, các công cụ và chính sách của nhà nước. Nhà nước đã và đang thực
hiện đơn giản hoá thủ tục như thủ tục đăng ký doanh nghiệp, giảm thuế nhập khẩu
các hàng hoá đặc biệt để phù hợp với việc Việt Nam gia nhập WTO.
- Những khó khăn:
+ Tình hình phát triển nền kinh tế : Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu làm cho các doanh nghiệp đều lâm vào tình trạng khó khăn về tài
chính, vì thế hầu hết các bạn hàng của công ty đều hạn chế mua sản phẩm của công
ty, đồng thời làm cho việc mở rộng thị trường của công ty cũng hạn chế.
+ Các đối thủ cạnh tranh: Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải tham gia vào các cuộc cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Hiện nay
trên thị trường tỉnh nhà mới xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh vì thế để thực hiện
tốt kế hoạch doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng.
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
19 Thương Mại
Trường Đại Học
2.3 Kết quả phân tích thực trạng doanh thu tại công ty Cổ Phần Thương mại Vinh Quang.
2.3.1 Phân tích thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty Cổ phần Thương mại Vinh Quang.
2.3.1.1 Theo nguồn hình thành
Bảng 1: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu theo nguồn hình thành năm 2010
ĐVT: 1000 đ
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Nguyễn Thị Phương Thanh – Lớp K5 HK1A
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Xem thêm -