Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích, thiết kế httt quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuấ...

Tài liệu Phân tích, thiết kế httt quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất kb

.PDF
61
200
128

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT NỘI THẤT KB” ngoài sự cố gắng của bản thân qua quá trình học tập còn có sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà trường, thầy cô, cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên trong công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB. Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô Khoa Hệ thống thông tin kinh tế cùng toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Quang Trung và cô giáo Nguyễn Hằng Giang đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian đi thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên, các phòng ban của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB.đã cung cấp đầy đủ thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Sinh viên thực hiện Trịnh Tiến Dũng GVHD: Nguyễn Hằng Giang i SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .........................................................iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ .....................................................................................................1 1.1 Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự. .............................................................................................................1 1.2 Tổng quan về phân tích và thiết hệ thống thông tin quản lý nhân sự ................2 1.3 Mục tiêu phân tích thiết kế hệ thống thông tin .....................................................3 1.4 Đối tƣợng và phạm vi phân tích thiết kế ............................................................... 3 1.5 Phƣơng pháp thực hiện đề tài ................................................................................3 1.6 Kết cấu của khóa luận. ............................................................................................ 4 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT NỘI THẤT KB. .............................................................................................................5 2.1 Cơ sở lý luận .............................................................................................................5 2.1.1 Các khái niệm cơ bản ............................................................................................ 5 2.1.2. Lý thuyết về phân tích & thiết kế hệ thống thông tin quản lý ........................... 9 2.1.2.1 Phương pháp phân tích thiết kế hướng chức năng: .........................................9 2.1.2.2 Phương pháp hướng đối tượng: ......................................................................11 2.1.3 Phân định nội dung nghiên cứu. ........................................................................13 2.2 Phân tích ,đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB.......................................................................13 2.2.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB. ....................... 13 2.2.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ....................................14 2.2.3 Phân tích thực trạng của hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB. .................................................................................15 2.2.4 Đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB. ...............................................................................18 GVHD: Nguyễn Hằng Giang ii SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý PHẦN 3: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT NỘI THẤT KB ...................................................................22 3.1.Định hƣớng phát triển của hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB ....................................................................22 3.2. Đề xuất hƣớng phát triển hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB ....................................................................24 3.2.1. Phân tích và đặc tả yêu cầu hệ thống thông tin quản lý nhân sự ..................24 3.2.2 Thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự ...................................................41 3.3 Một số kiến nghị về định hƣớng phát triển hệ thống thông tin nhân sự ở công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nột thất KB. .......................................................... 48 3.4 Kết luận ..................................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC GVHD: Nguyễn Hằng Giang iii SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 3.14: Biểu đồ tuần tự chức năng thêm hồ sơ nhân viên ......................................34 Sơ đồ 3.15: Biểu đồ tuần tự chức năng cập nhật quá trình công tác ............................. 35 Hình 2.1. Chi tiết quy trình quản lý nhân sự và tiền lương (nguồn: kbis.vn) ...............16 Hình 3.1: Sơ đồ phân tích kiến trúc hệ thống ................................................................ 24 Hình 3.2: Biểu đồ use case tổng quát quản lý nhân sự ..................................................26 Hình 3.3: Biểu đồ use case mức đỉnh phòng nhân sự ...................................................26 Hình 3.4: Biểu đồ use case mức đỉnh phòng kế toán ...................................................27 Hình 3.5: Biểu đồ use case mức đỉnh tác nhân ban giám đốc .......................................27 Hình 3.6: Biểu đồ use case mức đỉnh tác nhân nhân viên .............................................28 Hình 3.7: Biều đồ use case cập nhật hồ sơ nhân viên ...................................................28 Hình 3.8: Biều đồ use case cập nhật hợp đồng lao động ...............................................29 Hình 3.9: Biểu đồ use case cập nhật hồ sơ khen thưởng kỷ luật ...................................29 Hình 3.10: Biểu đồ use case cập nhật quá trình công tác ..............................................30 Hình 3.11: Biều đồ use cập nhật quá trình đào tạo........................................................ 30 Hình 3.12: Biều đồ use case cập nhật bảng lương......................................................... 31 Hình 3.13: Biểu đồ lớp quản lý nhân sự ........................................................................33 Hình 3.16: Biểu đồ tuần tự chức năng cập nhật quá trình khen thưởng kỷ luật............36 Hình 3.17:Biểu đồ tuần tự chức năng cập nhật quá trình đào tạo .................................37 Hình 3.18: Biểu đồ tuần tự chức năng cập nhật bảng lương .........................................38 Hình 3.19: Biểu đồ tuần tự chức năng báo cáo thông tin lương....................................39 Hình 3.20: Biểu đồ tuần tự chức năng báo cáo thông tin nhân sự ................................ 40 Hình 3.18. Form đăng nhập hệ thống ............................................................................45 Hình 3.19. Form giao diện chính của hệ thống ............................................................. 46 Hình 3.20. Form giao diện “Cập nhật hồ sơ nhân viên” ...............................................47 Hình 3.21. Form giao diện “Cập nhật phòng ban” ........................................................ 47 Hình 3.22. Form giao diện “Tìm kiếm nhân viên” ........................................................ 48 GVHD: Nguyễn Hằng Giang iv SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt STT Ý nghĩa 1. HTTTQL Hệ thống thông tin quản lý 2. CSDL Cơ sở dữ liệu 3. DN Doanh nghiệp 4. HTTT Hệ thống thông tin 5. NS Nhân sự 6. KT Kế toán 7. BGĐ Ban giám đốc 8. HĐLĐ Hợp đồng lao động 9. HSNV Hồ sơ nhân viên 10. QTĐT Quá trình đào tạo 11. HSKTKL Hồ sơ khen thưởng kỷ luật 12. BHXH Bảo hiểm xã hội GVHD: Nguyễn Hằng Giang v SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ 1.1 Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự. Một trong những nhân tố mang tính quyết định sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung và các công ty nói riêng là nhân tố con người. Trong các yếu tố vật chất cấu thành nên hoạt động của công ty như vốn, trụ sở làm việc, trang thiết bị, nhân lực và môi trường thì nhân lực là yếu tố quyết định nhất. Chính vì thế mà công tác quản lý nhân sự có vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu xem đây là một chức năng cốt lõi của tiến trình quản lý. Quản lý nhân sự là một bộ phận khó khăn nhất trong công tác quản lý, có quan hệ lớn đến sự thành, bại đối với các doanh nghiệp, các tổ chức đơn vị. Đặc biệt trong nền kinh tế tri thức, khi mà sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh đang ngày càng trở nên gay gắt thì các doanh nghiệp cần hoàn thiện công tác quản lý nhân sự. Từ đó mới có thể đẩy mạnh sự đóng góp của người lao động với công ty, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ, đóng góp sáng kiến vào các mục tiêu kinh doanh, chịu trách nhiệm về công việc mình làm và nâng cao năng suất lao động hơn nữa. Những năm gần đây, khi tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế mở thì công nghệ thông tin ngày càng đóng một vai trò quan trọng và đã trở thành một ngành công nghệ mũi nhọn, là ngành khoa hoc kỹ thuật không thể thiếu trong việc áp dụng vào các hoạt động xã hội như: quản lý, kinh tế, thông tin…công nghệ thông tin giúp cho việc quản lý, kinh doanh nhanh gọn hơn, chính xác hơn. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp cần hiện đại hóa bộ máy quản lý để nâng cao sức cạnh tranh, đạt được vị thế vững chắc trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp. Công nghệ thông tin giúp doanh nghiệp quản lý một cách tốt nhất thông tin về tình hình tài chính cũng như về nhân sự. Xây dựng một hệ thống quản lý thông tin nhân sự là một công việc hết sức cần thiết của mọi doanh nghiệp. Hiện nay, các hoạt động về quản lý nhân sự đã được triển khai rộng rãi ở hầu hết các công ty trong đó có cả công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB. Việc ứng dụng các hoạt động về quản lý nhân sự đã giúp đỡ được một phần trong việc phân bổ và sử dụng nhân sự ở các bộ phận trong công ty. Tuy nhiên, công ty mới chỉ quan tâm đến các vấn đề về chính sách phát triển, tài chính mà đôi khi chưa chú trọng trong GVHD: Nguyễn Hằng Giang 1 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý việc sử dụng hợp lý nguồn nhân lực phù hợp với trình độ, năng lực của từng cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp, điều đó dẫn đến hiệu quả công việc chưa thực sự đạt kết quả tốt nhất. Nếu nhìn nhận đúng hơn thì vẫn có những người được phân công đúng công việc, đúng trình độ tuy nhiên lại không thể phát huy được khả năng của mình. Một phần vì thiếu trang thiết bị phục vụ công việc, hoặc chế độ đãi ngộ chưa tốt như tiền lương không đủ bù đắp cuộc sống, khiến cho những người có trình độ không thể tận tâm làm đúng công việc của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý nhân sự tại công ty cổ xây dựng và sản xuất nội thất KB em đã chọn đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB” nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý nhân sự của công ty. 1.2 Tổng quan về phân tích và thiết hệ thống thông tin quản lý nhân sự Trên thực tế, đã có rất nhiều tài liệu, công trình, sinh viên lựa chọn các mảng đề tài liên quan đến HTTT quản lý nhân sự để nghiên cứu, làm khóa luận cũng như các ứng dụng đã triển khai vào thực tế. Sau đây là một số đề tài mà em đã có cơ hội tham khảo: Đề tài thứ nhất là Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự của Công ty Cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST ” của Lê Bá Khánh Duy – Lớp 45B – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã đi sâu vào phân tích vào phân tích và thiết kế HTTT quản lý nhân sự cho doanh nghiệp Tuy nhiên đề tài chưa thể hiện hết ý nghĩa và tầm quan trọng của HTTT quản lý nhân sự tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích cơ sở dữ liệu chưa được chặt chẽ, các kết xuất, báo cáo của phần mềm chưa mang tinh quản trị cao. Thứ hai là Khóa luận “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam” của Nguyễn Thị Thảo – Lớp 46A – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã xây dựng phần mềm Quản lý nhân sự cho Công ty bảo hểm dầu khí Việt Nam. Đề tài chỉ ra được tính đặc thù trong quản lý nhân sự của một công ty bảo hiểm, đặc biệt là công ty dầu khí. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài đó là quy trình xử lý thông tin, các sơ đồ logic đang còn khá đơn giản Cuối cùng là “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại TRATECHCOM” của sinh viên Cao Thị Hồng Nhung – Lớp 47A – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Khác với hai đề tài trước đó, đề tài này tập trung vào xây dựng HTTT đặc biệt là phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu mà không đi xây dựng phần mềm. Đề GVHD: Nguyễn Hằng Giang 2 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý tài đã giải quyết được bài toán quản lý nhân sự mà công ty đã đặt ra: Đầy đủ chức năng, cơ sở dữ liệu chặt chẽ, luồng ra vào thông tin hợp lý và các báo cáo, kết xuất mang tính quản trị cao. Đây có thể coi là một đề tài thành công nếu tác giả xây dựng được phần mềm hoàn chỉnh nhưng trên thực tế tác giả chưa giải quyết được vấn đề này. 1.3 Mục tiêu phân tích thiết kế hệ thống thông tin Mục tiêu nghiên cứu đề tài là thông qua quá trình phân tích và đánh giá chu trình quản lý nhân sự tai công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB, để tìm ra những vướng mắc, sai sót, không hợp lý nhằm định hướng phát triển, Ngoài ra mục tiêu của để tài còn hướng tới phân tích, thiết kế HTTT quản lý nhân sự thông qua các biểu đồ logic như biểu đồ phân cấp chức năng, biểu đồ luồng dữ liệu…. 1.4 Đối tƣợng và phạm vi phân tích thiết kế Đối tượng nghiên cứu đề tài: Hệ thống quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB với hoạt động chính là quản lý nhân sự tiền lương. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Đề tài nghiên cứu hệ thống quản lý nhân sự được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB, chủ yếu ở phòng ban nhân sự công ty. Những dữ liệu về công ty được sử dụng trong đề tài là hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây. 1.5 Phƣơng pháp thực hiện đề tài Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu qua Internet, sách và các bài báo. Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu bằng cách sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn : Tiến hành phát phiếu điều tra cho một số nhân viên trong công ty, lấy ý kiến của các nhân viên này đối với phương thức quản lý nhân sự hiện tại của Ngân hàng và thái độ của họ về việc thay đổi phương pháp quản lý. Ngoài ra có thể tiến hành phỏng vấn cán bộ quản lý nhân sự về một số vấn đề liên quan đến nhân sự. Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý và đánh giá: Sử dụng ứng dụng Microsoft Office Excel 2007 để xử lý các số liệu thu thập được và vẽ biểu đồ minh họa. Vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ thống hóa các số liệu đã qua xử lý để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung, để đánh giá thực GVHD: Nguyễn Hằng Giang 3 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý trạng việc quản lý nhân sự trong thời điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai. Phương pháp so sánh đối chiếu : Đối chiếu giữa lý luận và thực tiển kết hợp thu thập và đối chiếu thông tin , dữ liệu thu được từ các nguồn khác (qua Internet, các bài báo,…) chọn được thông tin phù hợp với khóa luận qua đó tìm ra và giải quyết những khó khăn thách thức còn tồn tại bên trong quá trình quản lý, giúp ta đánh giá được năng lực quản lý hiện tại của ngân hàng và đưa ra được các giải pháp phù hợp nhất. 1.6 Kết cấu của khóa luận. Ngoài danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận và phần tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm ba phần: Phần I. Tổng quan về phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự. Phần II. Cơ sở lý luận và thực trạng của hệ HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Cổ Phần xây dựng và sản xuất nội thất KB Phần III. Định hướng phát triển và đề xuất hoàn thiện HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Cổ Phần xây dựng và sản xuất nội thất KB. GVHD: Nguyễn Hằng Giang 4 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT NỘI THẤT KB. 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Các khái niệm cơ bản  Quản lý nhân sự Hoạt động quản lý nhân sự ra đời từ thời trung cổ và phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20. Trải qua một quá trình phát triển lâu dài như vậy đã chứng tỏ đây là một hoạt động quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một DN nào. Quản lý nhân sự là khoa học quản lý con người dựa trên niềm tin cho rằng nhân sự đóng vai trò quan trọng bậc nhất tới sự thành công lâu dài của tổ chức hay doanh nghiệp. Một tổ chức, DN có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách sử dụng lao động một cách hiệu quả, tận dụng kinh nghiệm và sự khéo léo của họ nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Quản lý nhân sự nhằm mục đích tuyển chọn những người có năng lực, nhanh nhạy và cống hiến trong công việc, quản lý hoạt động và khen thưởng kết quả hoạt động cũng như phát triển năng lực của họ. Một trong những yêu cầu chính của quản trị nhân sự là tìm ra đúng người, đúng số lượng và đúng thời điểm trên các điều kiện thỏa mãn cả DN và nhân viên mới. Khi lựa chọn được những người có kỹ năng thích hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên lẫn công ty đều có lợi. Quản lý nhân sự được hiểu là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản lý, giải quyết tất cả các vấn đề liên quan tới con người gắn với công việc của họ trong bất cứ DN nào. Quản lý nhân sự là một hoạt động vừa mang tính chất khoa học vừa mang tính nghệ thuật vì quản lý nhân sự là một lĩnh vực gắn bó đến văn hóa tổ chức và chứa đựng nhiều giá trị nhân văn hơn bất cứ một lĩnh vực nào. Vì vậy, quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị căn bản, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: - Phân tích công việc. - Tuyển dụng nhân viên. - Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên. - Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thông qua việc sử dụng hệ thống kích thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên. GVHD: Nguyễn Hằng Giang 5 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp  Hệ thống thông tin Khoa: Hệ thống thông tin quản lý Khái niệm: Theo giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, khái niệm về hệ thống thông tin được hiểu như sau:  Hệ thống là một tập hợp các phần tử có mối qua lại, tác động lẫn nhau, cùng hoạt động để hướng tới mục tiêu chung thông qua việc tiếp cận dữ liệu vào và sản sinh ra dữ liệu ra nhờ một quá trình chuyển đổi.  Thông tin được biểu thị theo nghĩa thông thường là thông báo hay tin nhận được làm tăng sự hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó, là sự thể hiện các mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng. Nói đến thông tin là phải nói đến hai chủ thể: Chủ thể phản ánh (truyền tin) và đối tượng nhận sự phản ánh đó (tiếp nhận thông tin).  Hệ thống thông tin HTTT là hệ thống bao gồm người, thủ tục và các nguồn lực để tiến hành thu thập, xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức. HTTT đóng vai trò trung gian giữa hệ quyết định và hệ tác nghiệp trong hệ thống quản lý.  Hệ thống thông tin quản lý Theo giáo trình Hệ thống thông tin quản lý thì HTTTQL được hiểu như sau: Khái niệm: Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System – MIS) là hệ thống có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý điều hành một tổ chức. Thành phần chiếm vị trí quan trọng trong HTTTQL là một cơ sở dữ liệu hợp nhất chứa các thông tin phản ánh cấu trúc nội tại của hệ thống và các thông tin về các hoạt động diễn ra trong hệ thống. Vai trò và nhiệm vụ: HTTT góp phần quan trọng vào hiệu quả hoạt động, tinh thần và năng suất lao động nhân viên, phục vụ và đáp ứng thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Là một nguồn thông tin và hỗ trợ chính vô cùng cần thiết để nâng cao hiệu quả việc ra quyết định của các cấp quản trị và các doanh nhân. Ngày nay, một số DN coi HTTT là yếu tố sống còn trong phát triển sản phẩm dịch vụ cạnh tranh, tăng cường lợi thế chiến lược của một tổ chức trên thị trường toàn cầu. HTTT quản lý có nhiệm vụ: GVHD: Nguyễn Hằng Giang 6 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý Nhiệm vụ đối ngoại: Thu thập thông tin từ phía ngoài hệ thống phục vụ các hoạt động bên trong của hệ thống đồng thời đưa các thông tin ra bên ngoài như các thông tin về giá cả thị trường, sức lao động, nhu cầu hàng hóa. Nhiệm vụ đối nội: HTTT làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của hệ kinh doanh, cung cấp thông tin cho hệ tác nghiệp và các hệ đưa ra quyết định như các thông tin phản ánh tình trạng nội bộ của cơ quan tổ chức trong hệ thống đồng thời thông tin về tình trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống thông tin của DN.  Các loại HTTT quản lý thông dụng Có nhiều cách khác nhau để phân loại HTTT, dưới đây là phân loại HTTT theo lĩnh vực ngành nghề hoạt động mà HTTT được ứng dụng Hệ thống thông tin kế toán AIS (Accounting System Information): Là một phần đặc biệt của HTTT quản lý. Nhằm thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính. Hệ thống thông tin bán hàng, marketing: Là hệ thống hỗ trợ các nghiệp vụ trong bán hàng và maketing của doanh nghiệp như thông tin khuyến mại, giảm giá, thông tin khách hàng… Hệ thống thông tin sản xuất: Là hệ thống sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Hỗ trợ quản lý đầu vào, đầu ra của sản phẩm, quản lý giám sát sản xuất… Hệ thống thông tin tài chính: Là một hệ thống thực hiện quản lý, phân tích, đánh giá, lữu trữ, dự đoán… về tất cả các hoạt động tài chính. Đối tượng quản lý là thông tin tài chính trong và ngoài nước, nội bộ tổ chức hoặc môi trường bên ngoài tổ chức. Hệ thống thông tin nhân sự: Là hệ thống bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân viên trong DN…) có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa DN và đội ngũ nhân viên của DN.  Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý Quản lý thông tin theo ba cấp: Cấp chiến lược, cấp chiến thuật và cấp tác nghiệp. Những người chịu trách nhiệm ở mức lập kế hoạch chiến lược có nhiệm vụ xác định mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. Từ đó họ thiết lập các chính sách chung và hoạch định những đường lối phát triển. Những trách nhiệm chiến thuật là thuộc mức kiểm soát quản lý, có nghĩa là dùng các phương tiện cụ thể để thực hiện các mục tiêu chiến lược đặt ra ở mức cao hơn. GVHD: Nguyễn Hằng Giang 7 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý Cuối cùng ở mức tác nghiệp, quản lý việc sử dụng sao cho có hiệu quả và hiệu lực những phương tiện và nguồn lực để tiến hành tốt các hoạt động của tổ chức nhưng phải tuân thủ các ràng buộc về tài chính, thời gian và kĩ thuật.  Hệ thống thông tin quản lý nhân sự Là hệ thống bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân viên trong doanh nghiệp…) có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Mô hình HTTT quản lý nhân sự tổng quát - Quản lý nhân viên bao gồm: Quản lý hồ sơ nhân viên, xử lý hợp đồng hết hạn, quản lý thử việc. - Quản lý chấm công: Quản lý nghỉ phép, quản lý vào ra công ty, quản lý nhật ký làm việc, quản lý đăng ký lịch làm việc, tích hợp máy chấm công. - Quản lý lương: Quản lý tính lương thời vụ, lương thời gian, tính lương theo sản phẩm. - Quản lý chức vụ: Quản lý cấp bậc, chức vụ trong tổ chức của doanh nghiệp. - Quản lý các chế độ: các chế độ khen thưởng, phụ cấp ốm đau bệnh tật, thai sản. - Quản lý đào tạo: Tổ chức lớp học, đánh giá học viên và giáo viên. Nếu ta ứng dụng tin học vào công tác nhân sự thì dữ liệu của hệ thống thông tin quản lí nhân sự tại cơ quan sẽ được lưu trữ và bảo quản trên các phương tiện nhớ của máy tính điện tử, các chương trình quản lí nhân sự cho phép ta lưu trữ, sắp xếp, tìm kiếm các thông tin về nhân sự một cách nhanh chóng, thuận lợi. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhân sự. GVHD: Nguyễn Hằng Giang 8 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý Hoạt động quản lý nhân sự của DN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Mỗi một yếu tố lại có những tác động khác nhau, có những tác động khác nhau, có thể tác động nhiều hay ít, theo chiều tích cực hoặc tiêu cực. Ở đây có thể chia các nhân tố này làm hai nhóm, đó là nhóm yếu tố bên trong trong DN và yếu tố bên ngoài DN. Nhóm yếu tố bên ngoài DN gồm có bối cảnh kinh tế, dân số, khoa học kỹ thuật, đối thủ cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay thì môi trường bên ngoài cũng thay đổi rất nhanh chóng. Điều này đòi hỏi các DN muốn tồn tại phải luôn tự đổi mới để không trở nên tụt hậu, làm giảm khả năng cạnh tranh của mình. Nhóm yếu tố bên trong DN gồm đội ngũ nhân viên, nhà quản lý, mục tiêu, triết lý và các chính sách về quản lý nhân sự của DN. Việc áp dụng các thông lệ tốt trong quản lý nguồn nhân lực rất quan trọng để đạt được kết quả kinh doanh tốt. Tuy nhiên ở một số DN điều kiện tại nơi làm việc và quan hệ trong công việc có thể không khuyến khích nhân viên cố gắng hết sức. Hiệu quả làm việc của nhân viên được xác định bằng những phương pháp không mang tính xây dựng. Do vậy, để vượt qua những thách thức này người quản lý cần phải học hỏi nhiều hơn cách tìm và áp dụng các phương pháp để quản lý nguồn nhân lực hiệu quả hơn trong doanh nghiệp của mình. 2.1.2. Lý thuyết về phân tích & thiết kế hệ thống thông tin quản lý HTTT nào cũng có một đời sống, lúc khai sinh tới lúc bị phế bỏ. Đó là một quá trình trải qua một số giai đoạn nhất định. Các giai đoạn đó là: Tìm hiểu nhu cầu, phân tích, thiết kế, cài đặt, khai thác và bảo dưỡng. Trong đó giai đoạn phân tích, thiết kế được đánh giá là quan trọng nhất. Giai đoạn phân tích là nhằm đi sâu vào bản chất và chi tiết của hệ thống, cho thấy hệ thống phải thực hiện những việc gì và dữ liệu mà nó đề cập là những dữ liệu nào, có cấu trúc ra sao. Giai đoạn thiết kế là nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống, để sao cho hệ thống thỏa mãn được các yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã đưa ra, đồng thời lại thích ứng với các ràng buộc trong thực tế. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin 2.1.2.1 Phương pháp phân tích thiết kế hướng chức năng: GVHD: Nguyễn Hằng Giang 9 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý Đặc trưng của phương pháp hướng chức năng là phân chia chương trình chính thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhắm đến thực hiện một công việc nhất định. Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn, rồi tiếp tục phân rã bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng chức năng.  Sơ đồ phân cấp chức năng Mục đích của sơ đồ là nêu lên chính xác và cụ thể các chức năng chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ chức năng của hệ thống chỉ ra cho chúng ta biết hệ thống cần phải làm gì chứ không phải chỉ ra là phải làm như thế nào. Việc phân cấp sơ đồ chức năng cho phép phân tích viên hệ thống có thể đi từ tổng thể đến cụ thể, từ tổng quát đến chi tiết theo cấu trúc hình cây. Đặc điểm của BPC là: - Cho một cách nhìn khái quát, dễ hiểu, từ đại thể đến chi tiết về các chức năng, nhiệm vụ cần thực hiện. - Rất dễ thành lập, bằng cách phân rã dần dần các chức năng từ trên xuống - Có tính chất tĩnh, vì PBC chỉ cho thấy các chức năng mà không thấy trình tự xử lý. - Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa chức năng  Biểu đồ luồng dữ liệu Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá trình xử lý thông tin với các yêu cầu sau: - Diễn tả ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi “Làm gì?”, mà bỏ qua câu hỏi “Làm như thế nào?”. - Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả - Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó phần nào thấy được trình tự thực hiện giữa chúng  Sơ đồ thực thể liên kết E –R: Mô hình thực thể liên kết là mô hình hóa thế giới thực dưới dạng một tập hợp các kiểu thực thể, mỗi kiểu này được định nghĩa bởi một tập hợp các kiểu thuộc tính. Các kiểu thực thể được kết nối với nhau bởi các kiểu liên kết. Các thực thể là một vật cụ thể hay trừu tượng, tồn tại thực sự và khá ổn định trong thế giới thực, mà ta muốn phản ánh nó trong hệ thống thông tin. GVHD: Nguyễn Hằng Giang 10 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý Các thuộc tính là một giá trị dùng để mô tả một khía cạnh nào đó của một thực thể. Một hay một tập kiểu thuộc tính của một kiểu thực thể được gọi là một khóa nếu giá trị của nó cho phép ta phân biệt các thực thể với nhau. 2.1.2.2 Phương pháp hướng đối tượng: Các tiếp cận hướng đối tượng là một cách tư duy theo hướng ánh xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được chia thành các phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả hành động và các dữ liệu liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua mối quan hệ tương tác giữa chúng. Các biểu đồ quan trọng: Biểu đồ use case: Biểu đồ ca sử dụng trình bày một số tác nhân ngoài và sự liên hệ của chúng với các ca sử dụng mà hệ thống cung cấp. Một ca sử dụng là một diễn tả của một chức năng mà hệ thống có khả năng cung cấp. Ca sử dụng có thể được đặc tả bằng một văn bản hay một biểu đồ hoạt động, ở đó chỉ đề cập hệ thống làm gì, chứ không nói hệ thống làm như thế nào. Biểu đồ lớp: Biểu đồ lớp phô bày cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống. Các lớp biểu diễn cho các sự vật mà hệ thống quan tâm. Các lớp có thể liên quan với nhau theo nhiều cách: Liên kết (kết nối với nhau), phụ thuộc (lớp này phụ thuộc hay dùng một lớp khác), khái quát hóa (một lớp được khái quát hóa thành một lớp khác) và gói (cùng gom vào một gói). Các mối liên quan đó được trình bày trong biểu đồ lớp cùng với cấu trúc bên trong của mỗi lớp, gồm các thuộc tính và các thao tác. Biểu đồ lớp được xem là tĩnh vì cấu trúc mà nó mô tả luôn luôn đúng vào mọi lúc trong chu trình sống của hệ thống. Thông thường thì hệ thống được mô tả bởi một số biểu đồ lớp (chứ không phải là gom tất mọi lớp vào cùng một biểu đồ), và một lớp có thể tham gia vào nhiều biểu đồ. Biểu đồ tuần tự: Là một trong hai biểu đồ tương tác chính, với chủ ý làm nổi bật trình tự theo thời gian của các thông điệp. Nó trình bày một tập hợp các đối tượng cùng với những thông điệp chuyển giao giữa chúng với nhau. Các đối tượng nó đây thường là các cá thể có tên hay khuyết danh của các lớp, song thế vào chỗ các đối tượng, cũng có thể là các đối tác, các hợp tác, các thành phần, các nút. GVHD: Nguyễn Hằng Giang 11 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý Biểu đồ trạng thái: Có những đối tượng có những phản ứng kinh hoạt trước những sự kiện từ ngoài tới. Hành vi của loại đối tượng này được miêu tả bởi biểu đồ trạng thái. Biểu đồ trạng thái trình bày các trạng thái có thể của đối tượng và chỉ rõ đối tượng nào đó vừa được thỏa mãn, mà đối tượng tiếp nhận qua thông điệp gửi tới từ một đối tượng khác. Một sự thay đổi trạng thái gọi là một dịch chuyển. Có thể có các hành động xảy ra gắn với trạng thái hay với bước dịch chuyển. Biểu đồ trạng thái không phải vẽ cho tất cả các lớp, mà chỉ riêng cho các lớp mà đối tượng của nó có khả năng ứng xử trước các sự kiện xảy đến tùy thuộc vào trạng thái hiện tại của nó. Ưu điểm của mô hình hướng đối tượng Đối tượng độc lập tương đối: che giấu thông tin, việc sửa đổi một đối tượng không gây ảnh hưởng lan truyền sang đối tượng khác. Những đối tượng trao đổi thông tin được với nhau bằng cách truyền thông điệp làm cho việc liên kết giữa các đối tượng lỏng lẻo, có thể ghép nối tùy ý, dễ dàng bảo trì, nâng cấp, đảm bảo cho việc mô tả các giao diện giữa các đơn thể bên trong hệ thống được dễ dàng hơn. Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các đối tượng là hướng tới lời giải của thế giới thực. Các đối tượng có thể sử dụng lại được do tính kế thừa của đối tượng cho phép xác định các modul và sử dụng ngay sau khi chúng chưa thực hiện đầy đủ các chức năng và sau đó mở rộng các đơn thể đó mà không ảnh hưởng tới các đơn thể đã có. Hệ thống hướng đối tượng dễ dàng được mở rộng thành các hệ thống lớn nhờ tương tác thông qua việc nhận và gửi các thông báo. Xây dựng hệ thống thành các thành phần khác nhau. Mỗi thành phần được xây dựng độc lập và sau đó ghép chúng lại với nhau đảm bảo được có đầy đủ các thông tin giao dịch. Việc phát triển và bảo trì hệ thống đơn giản hơn rất nhiều do có sự phân hoạch rõ ràng, là kết quả của việc bao gói thông tin và sự kết nối giữa các đối tượng thông qua giao diện, việc sử dụng lại các thành phần đảm bảo độ tin cậy cao của hệ thống. Cho phép áp dụng các phương pháp phát triển mà gắn các bước phát triển, thiết kế và cài đặt trong quá trình phát triển phần mềm trong một giai đoạn ngắn. GVHD: Nguyễn Hằng Giang 12 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin quản lý Quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác của khách hàng người dùng nhà phân tích, nhà thiết kế, nhà phát triển, chuyên gia lĩnh vực, chuyên gia kỹ thuật…nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa họ với nhau được dễ dàng hơn. Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp phân tích và thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: bạn có thể tạo các thành phần (đối tượng) một lần và dùng chúng nhiều lần sau đó. Vì các đối tượng đã được thử nghiệm kỹ càng trong lần dùng trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác dụng giảm thiểu lỗi và các khó khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm. Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong phát triển phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có quy mô lớn, có khả năng thích ứng và bền chắc. 2.1.3 Phân định nội dung nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu về quản lý nhân sự trong công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB . Trong phạm vi đề tài sẽ nghiên cứu 2 vấn đề: -Quản lý nhân viên: Bao gồm các nhân viên hành chính sự nghiệp đang làm cho công ty và nhân viên làm theo hợp đồng có thời hạn do công ty kí. - Quản lý tiền lương: Hoạt động trả tiền lương cho nhân viên theo phương thức trả trực tiếp tại phòng kế toán. Tùy theo năng lực và hiệu quả làm việc của nhân viên mà sẽ có thêm phần lương thưởng và phạt. 2.2 Phân tích ,đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB. 2.2.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB. Tên đơn vị : CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT NỘI THẤT KB. Tên tiếng Anh: KB INTERIOR PRODUCTION AND CONSTRUCTION JSC. Tên viết tắt: KBIS. Trụ sở chính: Số 38 Ngõ 258 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 84.4. 3762 974 Fax : 84.4. 3762 9742 Tài khoản : 222 100 000 58866 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân, Hà Nội. Văn phòng giao dịch: Địa chỉ: Tầng 8, 9 tòa nhà Red Building, 169 Bùi Thị Xuân, Hà Nội 13 GVHD: Nguyễn Hằng Giang SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp Điện thoại : 84.4.39748722 Fax : 84.4.39748835 Email : [email protected] Website Khoa: Hệ thống thông tin quản lý : www.KBis.vn Tƣ cách pháp nhân: Công ty Cổ phần Xây dựng và Sản xuất nội thất KB được chuyển đổi từ Công ty TNHH Công nghệ Sản xuất KIT - Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0102013814 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 30/08/2004. Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số 0101530620 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 23 tháng 02 năm 2007. Đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 10 tháng 01 năm 2014. 2.2.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Các lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, gia công các mặt hàng: vách ngăn quầy, bàn, ghế, tủ, ghế ngồi văn phòng , nhập khẩu đồ rời Các mặt hàng kinh doanh: thiết kế và thi công nội thất các trụ sở làm việc, tòa nhà cao tầng và Văn phòng ở trong nước và Quốc tế. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. - Sơ đồ hệ thống tổ chức và cơ cấu nhân sự. -Các phòng, ban chức năng của công ty: + Hội đồng quản trị + Phòng thiết kế + Ban Giám đốc + Phòng thi công + Ban ISO + Bộ phận đấu thầu + Phòng kiểm soát + Bộ phận bảo hành + Phòng Tài chính-Kế toán + Khối nhà máy sản xuất + Phòng Hành chính-Nhân sự + Phòng Kinh doanh GVHD: Nguyễn Hằng Giang 14 SVTH: Trịnh Tiến Dũng Khóa luận tốt nghiệp -Sơ đồ Tổ chức Khoa: Hệ thống thông tin quản lý Hội đồng quản trị Ban Giám đốc Ban ISO Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Bộ phận Bộ phận Khối kiểm Tài Kinh Thiết kế Thi đấu thầu bảo nhà máy soát chính- doanh hành sản xuất công Kế toán Nhà máy Các đơn BP. Bảo sản xuất vị vệ tinh hành bảo trì SP nội thất 2.2.3 Phân tích thực trạng của hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB. Chính sách nhân sự Công ty luôn xem nguồn lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của công ty. Chính vì thế, chính sách nhân sự tại đây được xây dựng với một tập thể đoàn kết, hòa đồng trong sinh hoạt, giỏi về nghiệp vụ, có được sự thân thiết giữa các đồng nghiệp, cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Công ty luôn tạo ra một môi trường làm việc thoải mải nhất cho các nhân viên. Nguyên tắc tuyển chọn nhân sự của công ty là luôn chọn những ứng cử viên phù hợp dựa trên phẩm chất, khả năng, thái độ, năng lực và kinh nghiệm công việc. Tạo ra sự công bằng và hợp lý cho tất cả các nhân viên. Nguồn nhân lực Tính đến năm 2013, trong công ty đã có 108 nhân viên. Qua việc điều tra mẫu khảo sát tại công ty, hiện tại công ty đang có đội ngũ nhân viên rất tốt, với trình độ đại học chiếm tới 86%, cao đẳng chiếm 11.2 % và trung cấp chỉ chiếm 2.8 %. GVHD: Nguyễn Hằng Giang 15 SVTH: Trịnh Tiến Dũng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan