Mô tả:
Đồ án :
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ
THỐNG QUẢN LÝ MỘT CHI NHÁNH
CỦA NGÂN HÀNG TÍN DỤNG
LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại cuộc sống hằng ngày trong mỗi chúng ta, ắt hẳn không ai trong
chúng ta không gặp phải các vấn đề khó khăn thường gặp trong cuộc sống( khó
khăn trong công việc,tình cảm…cũng như vấn đề về tiền bạc trong chi tiêu hoặc
đầu tư vào các dự án … )
Do đó, việc vay vốn trong thời gian khó khăn là điều cần thiết nhưng không phải
ai trong chúng ta cũng thực hiện thành công việc vay vốn.Dẫn tới việc thành lập
một dịch vụ cho vay tín dụng là điều hiển nhiên.
Vài năm gần đây, nhiều ngân hàng đã và đang phát triển mạnh mẽ chưa từng
thấy trên thị trường kinh tế thời mở cửa, đặc biệt là sau khi chúng ta gia nhập
WTO. Do nhu cầu mở rộng khả năng kinh doanh tăng cao nên việc thành lập chi
nhánh tại các tỉnh, thành phố là một điều hết sức cấp thiết cho mỗi ngân hàng
trong thời gian này.Bên cạnh đó cũng phải tăng cường khả năng quản lý của chính
các chi nhánh này nên đòi hỏi họ phải có những hệ thống quản lý vững chắc nhằm
tăng cường cho khả năng cạnh tranh,chiếm ưu thế hơn so với các ngân hàng
khác.Và giải pháp công nghệ thông tin(đặc biệt là lĩnh vực phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin) là điều cấp thiết đầu tiên cần phải thực hiện.
Với nhu cầu thực tế hiện tại và cùng với ý muốn tăng cường khả năng phân
tích, thiết kế các mô hình hệ thống sau này, chúng em đã thực hiện đồ án “ Quản
lý tín dụng của một chi nhánh ngân hàng”.Chúng em chân thành cảm ơn thầy về
các ý kiến đóng góp trong quá trình thực hiện đồ án này.Và chúng em tin rằng
không thể không có sai sót trong quá trình thực hiện đồ án này mong thầy thông
cảm và đóng góp thêm ý kiến nhằm giúp cho đề án được thành công tốt đẹp.
MỤC LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU………………………………………………………….........................1
MỤC
LỤC……………………………………………………………………………...2
A.Khảo
sát
hệ
thống
và
phân
tích
hiện
trạng
hệ
thống……………………………...3
1.Khảo
sát
thống………………………………………………………………....4
2.Phân tích hiện trạng hệ thống
B.Phân tích yêu cầu
1.Yêu cầu về chức năng
2.Yêu cầu về quản tri người dùng
C.Phân tích yêu cầu
1.Mô hình thực thể ERD
a)Xác định các thực thể
b)Mô hình ERD
2.Chuyển mô hình ERD thành mô hình quan hệ
3.Mô hình chi tiết cho các quan hệ
hệ
4.Mô tả bảng tổng kết
a)Tổng kết quan hệ
b)Tổng kết thuộc tính
D.Thiết kế giao diện người dùng
1.Các menu chính của chương trình
2.Mô tả form
E.Thiết kế các phần xử lý trên các form
F.Nhận xét đánh giá về ưu và khuyết điểm của chương trình.
A.Khảo sát hệ thống và phân tích hiện trạng hệ thống.
1.Khảo sát hệ thống.
Một chi nhánh của ngân hàng tín dụng là một trung tâm giao dịch giữa
khách hàng có yêu cầu muốn vay vốn nhằm chi tiêu hay đầu tư vào một vấn đề
nhất định trong cuộc sống.Khách hàng ở đây có thể là một cá nhân hay một tổ
chức muốn vay vốn ngân hàng thông qua giao dịch – ký hợp đồng với chi nhánh
tại nơi gần nhất mà mình sinh sống.Nguồn vốn của chi nhánh có thể được cung
cấp bởi nhiều kho-ngân quỹ tại nhiều nơi trên phạm vi hoạt động.Ngoài ra, các chi
nhánh khác có thể chuyển tiền hoặc giao dịch với chi nhánh thông qua việc chuyển
khoản qua lại với nhau.Đối với nội bộ chi nhánh có các phòng ban khác nhau :
phòng kế toán,phòng quản lý hồ sơ – hợp đồng, phòng giao dịch, phòng tín
dụng…Vì vậy, chúng ta cần một chương trình quản lý để giúp cho việc quản lý
diễn ra một cách tự động và nhanh chóng.
Cad hoạt dộng chính của chi nhánh gồm ký hợp đồng với khách
hàng,quản lý khách hàng thông qua việc thông báo khách hàng đóng lãi từng lần
nếu khách hàng quên không đóng đúng hạn(theo tháng,quý hay kì tùy thuộc vào
loại hợp đồng khách hàng đã ký),xuất hoá đơn việc khách hàng đã nhận đủ số tiền
vay khi ký kết xong hợp đồng, phiếu đề nghị của trưởng phòng tín dụng xuống
kho ngân quỹ để xuất tiền cho việc ký kết hợp đồng…Ngoài ra còn có phiếu
chuyển khoản giữa các chi nhánh với nhau…
Việc quản lý của chi nhánh được phân chia như sau :
Giám đốc chi nhánh: là người chịu trách nhiệm trước ngân hàng về
hoặc đồng kinh doanh tín dụng của chi nhánh và quản lý các phòng
ban trong chi nhánh và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Trưởng phòng tín dụng: là người chịu trách nhiệm cùng với giám đốc
chi nhánh trong việc ký kết hợp đồng với khách hàng.Bên cạnh
đó,trưởng phòng tín dụng cũng yêu cầu kho ngân quỹ số tiền thông
qua phiếu đề nghị xuất tiền.
Bộ phận tín dụng: có chức năng nhận tiền từ kho ngân quỹ(phiếu xuất
tiền) và trao cho khách hàng khi khách hàng ký kết hợp đồng(thông
qua phiếu nhận tiền)
Phòng quản lý hồ sơ-hợp đồng : có chức năng giám sát các hợp đồng
đã ký kết, thông báo tới khách hàng về việc thanh toán các khoản lãi
định kỳ (tháng,quý hay kì tùy thuộc vào loại hop đồng khách hàng đã
ký) và tính lãi suất quá hạn đối với khách hàng vượt quá thời gian đáo
hạn hợp đồng trong ký kết.
Trưởng phòng kho ngân quỹ: có trách nhiệm ghi các phiếu xuất tiền
và các chuyển khoản do các chi nhánh khác chuyển tới hoặc các kho
ngân quỹ khác chuyển tới.
Bộ phận định giá tài sản : có chức năng nghiên cứu tài sản và định
lượng tài sản cũng như khả năng thanh toán nợ của khách hàng trước
khi ký kết hợp đồng.
Phòng kế toán: thông báo tình hình thu – chi của chi nhánh và báo lên
cho giám đốc, hoạt định các phương án trong thời gian tới.
Thông qua việc phân chia các công việc cho các phòng ban hết sức rõ
ràng nên việc truy ra các sự cố trong việc sao lưu dữ liệu và quản lý sẽ được
tìm ra nhanh hơn.Và tùy vào chức vụ của mỗi nhân viên mà có thể coi được và
chỉnh sửa các những dữ liệu, thông tin gì trong hệ thống quản lý.
2.Phân tích hiện trạng hệ thống
Các thông tin cụ thể trong các hoạt động của chi nhánh được trình bày
trong phần dưới đây:
a)Chuyển khoản giưa các chi nhánh:
Do nhu cầu của nguồn vốn của chi nhánh phải luôn trong trạng thái
có đủ nguồn vốn cho khách hàng cho vay nên chi nhánh phải luôn luôn giao
dịch với các chi nhánh khác,hoặc ngân hàng trung ương thông qua chuyển
khoản tới kho ngân quỹ của chi nhánh.Và chuyển khoản cụ thể như sau:
-
Đơn chuyển khoản : tài khoản chuyển qua giưa các chi nhánh và
chi nhánh với ngân hàng trung ương.
Đối với các tài khoản được chuyển tới chi nhánh sẽ được phân ra
thành từng nhóm(ngoại tệ,nội tệ hay vàng) và chia ra các kho tại các địa điểm
khác nhau trong khu vực.Mẫu đơn chuyển khoản có dạng như sau:
Chi nhánh Tín dụng A
Trực
thuộc
Ngân
hàng
X
Ngày….Tháng…..Năm.........
PHIẾU CHUYỂN KHOẢN
Số Id:……………………..
Ngày lập:..…/……/………
Bên
chuyển
:
……………………………………………………………………...
Địa
chỉ
:
……………………………………………………………………...
Điện
thoại
:
………………………Số
Fax:……………………………………...
Bên
nhận
:
……………………………………………………………………...
Địa
chỉ
:
……………………………………………………………………...
Điện
thoại
Fax:……………………………………...
:
………………………Số
NỘI DUNG
STT Số
lượng Loại
tiền
Tỷ giá Tương đương
Chú thích
tiền
(VND)
Tổng tiền
Số
tiền
bằng
chữ:…………………………………………………………………...
Bên chuyển
Bên nhận
Giám đốc chi nhánh
Giám đốc chi
nhánh
Ký tên
Trưởng phòng kế toán
Ký tên
Thủ kho bên nhận
Trưởng phòng
kế toán
Ký tên
Ký tên
Ký tên
Khi nhận được đủ số lượng ghi trong phiếu chuyển khoản thì tùy vào loại tiền
mà trưởng kho sẽ phân bố chúng vào các kho riêng của chi nhánh mình và sẽ
cập nhật lại số lượng từng loại tiền có trong kho sau khi chuyển khoản.
b)Phiếu đề nghị xuất kho:
Khi hợp đồng được ký kết xong thì trưởng phòng tín dụng sẽ yêu cầu
kho xuất ra một khoản tiền đúng như trong hợp đồng đã được ký kết.Bộ phận
kho ngân quỹ sẽ lập ra 1 phiếu xuất cùng với số tiền trong hợp đồng tới phòng
tài chính để phòng tài vụ trao tiền cho khách hàng.
Các báo cáo trong quá trình này sẽ được thể hiện trong các phiếu đề
nghị của trưởng phòng tín dụng, phiếu xuất kho từ kho ngân quỹ tới phòng tài
chính và phòng tài chính sẽ lập phiếu nhận tiền đối với khách hàng vừa ký kết
hợp đồng xong.
Chi nhánh Tín dung A
Trực thuộc Ngân hàng X
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Số:………………………..
Ngày đề nghị:…………….
Trưởng phòng tín dụng.…………………………………… đề nghị bộ phận
ngân quỹ xuất quỹ một khoản tiền nhằm thực hiện đúng các yêu cầu theo
hợp đồng có Mã số hợp đồng là……………………
Khoản tiền viết bằng số :……………………....VND.
Khoản
tiền
viết
bằng
chữ:……………………………………………………………
Giám đốc
Trưởng phòng tín dụng
Ký tên
Ký tên
Chi nhánh Tín dụng A
Trực thuộc Ngân hàng X
PHIẾU XUẤT KHO
Mã phiếu:………………………..
Ngày….Tháng….Năm………
Phòng ngân quỹ đã chuyển tới phòng tài chính khoản tiền nhằm thực hiện
việc thanh toán với khách hàng có Mã hợp đồng là ……………….
Khoản tiền viết bằng số :……………………VND.
Khoản tiền viết bằng chữ :………………………………………………….
Giám
đốc
Trưởng kho ngân quỹ
Trưởng phòng
tín dung
Ký tên
Ký tên
Ký tên
Khi trưởng kho ngân quỹ nhận được phiếu đề nghị xuất kho và thấy yêu cầu
là đúng đắn(có chữ ký của giám đốc và trưởng phòng tín dụng) thì trưởng kho sẽ
xuất tiền và lập một phiếu xuất kho tới phòng tài chính cùng với số tiền ghi trong
phiếu đề nghị xuất.Cụ thể phiếu xuất kho có dạng như hình bên.
Phiếu nhận tiền từ phòng tài chính dành cho khách hàng đến nhận tiền
khi vừa ký kết hợp đồng.
Chi nhánh Tín dụng A
Trực thuộc Ngân hàng X
PHIẾU NHẬN TIỀN
Mã phiếu:……………………….
Ngày….Tháng….Năm………
Hôm
nay,
tôi
khoản……………………
tên
là
có
nhận
………………………..với
từ
phòng
tài
chính
số
tài
của
chi
nhánh…………………………………………..của
ngân
hàng…..................................... một khoản vốn vay nhằm thực hiện đúng theo
hợp đồng có Mã hợp đồng…………………...
Khoản vay vốn vay có giá trị:
Được viết bằng số :……………………......VND
Được
viết
bằng
chữ
:…………………………………………………………
Nhân viên giao tiền
Ký tên
Người nhận
Ký tên
Trong quá trình khách hàng chưa thanh toán hết các khoản trong hợp đồng
thì bộ phận quản lý hợp đồng và khách hàng sẽ theo dõi các lần thanh toán theo
tháng, quý hay kỳ.Nếu khách hàng thanh toán không đúng hạn thì bộ phận này sẽ
thông báo tới để nhắc nhở khách hàng tới thanh toán đúng theo hợp đồng đã ký
kết.Đối với các khách hàng quá hạn hợp đồng mà chưa thanh toán hết thì sẽ áp
dụng lãi suất vay quá hạn và thông báo tới các khách hàng này.Nội dung thông
báo sẽ được trình bày bởi các phiếu sau:
Chi nhánh Tín dụng A
Trực thuộc Ngân hàng X
THÔNG BÁO SỐ…
Ngày….Tháng….Năm……..
Mã phiếu:…………………..
Chúng tôi gửi tới khách hàng tờ thông báo nhằm nhắc nhớ khách hàng về
việc thanh toán các điều khoản trong hợp đồng có Mã hợp đồng
là………………………..
Yêu cầu khách hàng thực hiên đúng các điều khoản đã ký kết trong hơp đồng
nhằm làm cho hợp đồng được thực hiện một cách trọn vẹn.
Cám ơn khách hàng đã đọc thông báo này.
Trưởng phòng quản lý khách hàng
Ký tên
Khi khách hàng đến trả tiền lãi hay cả lãi vay và vốn vay đúng kỳ hạn
được thỏa thuận trong hợp đồng tại phòng tài chính.Nhân viên tại đây sẽ lập ra
một phiếu thanh toán hợp đồng để chứng thực khách hàng đã thanh toán xong các
điều khoản trong hợp đồng đúng hạn và thông báo với bộ phận quản lý hợp đồng
và khách hàng về việc khách hàng đã thanh toán đúng theo các điều khoản trong
hợp đồng.Phiếu thanh toán có dạng sau:
Chi nhánh Tín dụng A
Trực thuộc Ngân hàng X
PHIẾU THANH TOÁN
Mã hóa đơn:…………………..
Mã loại phiếu thanh toán :……………………
Phòng
tài
chính
chứng
nhận
khách
hàng
có
tên:……………………………… có Mã số tài khoản ………………… và Mã
hợp đồng ………………………… đã đến thanh toán theo đúng các điều khoản
trong hợp đồng với Mã thanh toán ………………
Với số tiền nhận được trong lần thanh toán này:
Được viết thành số :……………………………VND
Được
viết
thành
chữ
:………………………………………………………..
Khách
hàng
Nhân viên
nhận
Ký tên
Ký
tên
Bất cứ lúc nào,giám đốc chi nhánh cũng phải theo dõi tình hình hoạt động
của chi nhánh và phải xem được danh sách các khách hàng đã thực hiện xong hợp
đồng và đang còn trong thời gian hợp đồng.Bên cạnh đó,trưởng kho phải báo cáo
tình hình nguồn vốn trong kho ngân quỹ để giám đốc có biện pháp xử lý.
Các phiếu báo cáo cụ thể như sau :
Chi nhánh Tín dụng A
Trực thuộc Ngân hàng X
BÁO CÁO DANH SÁCH KHÁCH HÀNG
Mã phiếu:…………………
Từ ngày ………………tới ngày…………………..
STT Mã
khoản
tài Tên
khách Tình trạng
Ghi chú
hàng
Tổng số
Trưởng phòng quản lý hợp đồng và khách hàng
Ký
tên
Chi nhánh Tín dụng A
Trực thuộc Ngân hàng X
PHIẾU BÁO CÁO NGÂN QUỸ
Mã phiếu:……………………….
Ngày:……………………………
STT
Loại
Số lượng
Các kho chứa
Ghi chú
tiền
Tổng tiền
:……………………………………………VND
Trưởng
kho
ngân quỹ
Ký tên
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC MỘT CHI NHÁNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG:
Giám đốc chi
nhánh
Trưởng
phòng
dụng
Trưởngphòng
tín
Trưởng
Trưởngphòn Trưởng kho
phòng nhân g thẩm định ngân quỹ
QLý H.Đồng và
sự
tài sản
K.Hàng
c)Lý do và khả năng áp dụng tin học vào hệ thống quản lý.
Qua tìm hiểu hoạt động của hệ thống tín dụng tại chi nhánh, ta thấy rằng việc
giao dịch – ký kết hợp đồng diễn ra thường xuyên trong hệ thống ngân hàng và
khối lượng hợp đồng và thông tin khách hàng là vô cùng lớn nên việc xử lý bằng
thủ công là rất tốn thời gian.Bên cạnh đó, việc biến đổi thông tin về lãi suất theo
thời gian là hết sức phức tạp.
Do đó,chúng ta cần một chương trình – hệ thống quản lý chi nhánh nhằm
làm cho việc quản lý một cách nhanh chóng và chính xác, tránh tình trạng làm mất
mát các dữ liệu.Hơn nữa,để tránh tình trạng mất dữ liệu và tăng khả năng liên kết
giữa các bộ phận trong chi nhánh nên ta phải xây dựng hệ thống kết nối giữa các
phòng ban với nhau.
B.Phân tích yêu cầu hệ thống
1.Yêu cầu chức năng
a)Quản lý việc nhập xuất cua kho ngân quỹ
- Nguồn vốn được nhập và xuất từ các chi nhánh khác hay ngân hàng
trung ương và việc khách hàng vay hoặc thực hiện trả lãi theo hợp đồng hay cả
vốn lẫn lãi(thanh toán hợp đồng).
- Tất cả các khoản tiền qua lại giữa các chi nhánh sẽ được ghi vào
trong dữ liệu của chi nhánh.
- In báo cáo danh sách các lần giao dịch với chi nhánh khác hay ngân
hàng trung ương và báo cáo các khoản tiền còn lại ngân quỹ của chi nhánh.
b)Quản lý khách hàng và hợp đồng
- Quản lý danh sách các hợp đồng và khách hàng.
- Thông báo các khách hàng không thực hiện đúng như các thỏa thuận
trong hợp đồng.Tính lãi suất quá hạn đối với những khách hàng hết hạn hợp đồng
nhưng chưa thanh toán hợp đồng và thông báo khách hàng.
c)Quản lý các loại danh mục :
- Danh mục các chi nhánh.
- Danh mục các kho ngân quỹ trong phạm vi hoạt động.
- Danh mục các nhân viên của chi nhánh.
- Xem thêm -