Phân tch môi trường vi mô của
nước Úc
1.Phân tch khách hàng (Úc)
2.Phân tch lợi thếế cạnh tranh của đôếi thủ cạnh tranh dâẫn đâầu ngành
(Thái Lan)
3.Phân tch lợi thếế cạnh tranh của Việt Nam
4.Phân tch nguôần cung ứng cho tôm sú Việt Nam
[email protected]
PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG (ÚC)
A.Tình hình sản xuấất, và nhu cấầu vềầ sản phẩm tôm ở Úc
Nhìn vào biểu đôầ (a) , khoảng màu cam đậm gâần d ưới đáy th ể hi ện cho s ản l ượng tôm c ủa Úc đang có xu h ướng
thu hẹp dâần và sản lượng năm 2008-2009 đ ạt 23.900 tâến , chiếếm 10% trong t ổng s ản l ượng th ủy h ải s ản c ủa Úc.
Đơn giá trung bình cho 1kg tôm đã tụt giảm gâần 50% t ừ 08/1999 đếến 08/2009 (đ ược bi ểu diếẫn băầng đ ường ch ỉ
màu cam đậm ở biểu đôầ (d)) .Do đơn giá giảm gâần 50% , nến t ổng giá tr ị tôm s ản xuâết cũng gi ảm kho ảng 50%và
đạt giá trị là 289 triệu đô la Úc vào năm 2008-2009 ( đ ường ch ỉ cam đ ậm ở bi ểu đôầ (c))
Bảng sản lượng và giá trị tôm của Úc xuấất khẩu ra các nước khác
Bảng sản lượng và giá trị của tôm nhập khẩu vào thị trường Úc
Kếết hợp bảng giá trị xuâết nhập khẩu của Úc và bi ểu đôầ (a) và (c) ta có đ ược t ổng l ượng câầu vếầ m ặt hàng tôm c ủa
nước Úc năm 2008-2009 vào khoảng 32.000 tâến. Và s ản l ượng tôm đ ược nh ập kh ẩu vào Úc chiếếm kho ảng 40%
tổng lượng câầu của nước Úc.
Bến cạnh đó, ta có thể nhận thâếy răầng lượng tôm sản xuâết c ủa Úc đang có xu h ướng ít l ại dâần qua các năm 1999
đếến năm 2009, nhưng có thể do lượng câầu vếầ m ặt hàng này c ủa Úc không thay đ ổi nhiếầu nến t ổng s ản l ượng
tôm được nhập khẩu vào Úc vâẫn tăng 21% và tăn 31% vếầ giá tr ị t ừ năm 1999 đếến năm 2009.
*Xu hướng cho lượng tôm được nuôi trôầng tại Úc:
Nếếu ở trến ta đã chứng minh được sản lượng tôm tại Úc có xu h ưởng gi ảm,thì câu h ỏi kếế tếếp
được đặt ra là: liệu lượng tôm được nuôi trôầng nói chung và đ ặc bi ệt l ượng tôm sú c ủa Úc có s ụt
giảm từ giai đoạn 1999 đếến 2009 không?
Ở biểu đôầ (k), ta thâếy khoảng màu xanh dương đậm ở đáy bi ểu đôầ th ể hi ện s ản l ượng th ủy s ản
được nuôi của Úc qua các năm 1999 đếến năm 2009 có râết ít s ự thay đ ổi.Và ở bi ểu đôầ (m), th ể hi ện
chi tếết hơn vếầ sản lượng từ loài trong thủy sản được nuôi , kho ảng màu cam ở đáy bi ểu đôầ chính
là sản lượng tôm nuôi ở Úc từ năm 1999 đếến 2009.Sản l ượng tôm nuôi t ại Úc gi ảm nh ự ở giai
đoạn từ năm 2001-2002 đếến năm 2007-2008 và nhích lến vào năm sau (2008-2009)
*Mùa vụ chính của ngành sản xuâết tôm của Úc và gi ờ cao điểm c ủa l ượng câầu:
Mùa cụ chính của ngành sản xuâết tôm của Úc
Biểu đôầ: lượng tôm được đánh băết và nuôi trôầng theo t ừng tháng.
Như trến biểu đôầ ta thâếy, lượng đánh băết tôm ngoài t ự nhiến ở các vùng trến lãnh th ổ n ước Úc
seẫ tập trung nhiếầu nhâết vào tháng 3,n ửa đâầu tháng 5 và đ ặc bi ệt là tháng 4.Các tháng còn l ại s ản
lượng thu được râết ít,chủ yếếu là tôm nuôi ( tôm sú và tôm th ẻ chân trăếng).Các tháng đ ược đánh
dâếu (tháng 8, 9,10) là thời điểm lượng tôm thiếếu trâầm tr ọng. Tôm sú Vi ệt Nam có th ể l ợi d ụng
thời điểm đó để tung sản phẩm vào thị trường Úc.
Biểu đôầ: sản lượng và giá trị ($/kg) của tôm sú Úc lo ại v ừa theo t ừng tháng
Không những tôm được đánh băết ngoài tự nhiến mà tôm sú nuôi cũng có xu h ướng s ụt gi ảm s ản
lượng vào những tháng 7, tháng 8 và 9.T ại th ời đi ểm này, th ị tr ường d ường nh ư b ị b ỏ ng ỏ cho các
nhà nhập khẩu tôm vào ÚC.
Thời gian cao điểm của lượng câầu sản phẩm tôm t ại Úc:
Tuâần lếẫ Giáng sinh là tuâần cao điểm cho l ượng câầu s ản ph ẩm này, theo sau đó là tếết tây ,lếẫ PH ục
sinh và các kì nghỉ trong nửa năm ( khi th ời tếết băết đâầu âếm áp h ơn).Theo các nhà bán l ẻ thì
lượng tếu thụ riếng trong tuâần lếẫ giáng sinh đã cao lến gâếp 10 lâần và lếẫ ph ục sinh là 5 lâần so v ới
lượng tếu thụ vào 1 ngày bình thường.
Bến cạnh đó, vào ngày lếẫ doanh thu cũng tăng t ừ 20% - 50% so v ới doanh thu trung bình
*Danh sách các nhà nhập khẩu tôm chính cho Úc:
Biểu đôầ (t) cho ta thâếy được xu hướng xuâết kh ẩu th ủy sản vào Úc .Nh ững n ước xuâết kh ẩu th ủy s ản chính
cho Úc như: Thái Lan, New Zealand,Việt Natm và Trung Quôếc đếầu có xu h ướng gia tăng giá tr ị.Vì do l ượng
sản xuâết trong nước không đủ đáp ứng cho nhu câầu c ủa ng ười tếu dùng nến ph ải bù l ượng thiếếu h ụt đó
băầng hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác.
Như vậy:
Úc là thị trường tếầm năng vếầ mặt hàng tôm đông l ạnh cho các n ước xuâết kh ẩu
Ước tnh lượng tôm câần được nhập khẩu vào Úc seẫ chiếếm kho ảng h ơn 40% t ổng nhu câầu c ủa n ước Úc
Những tháng câần tập trung xuâết hàng qua Úc băết đâầu tháng 7, 8,9,10 đ ể bù vào l ượng tôm thiếếu h ụt
trến thị trường Úc và tăng cường hơn vào 2 tháng cuôếi năm là 11, và 12 đ ể chu ẩn b ị cho d ịp giáng
sinh.Ngoài ra câần chú ý vào tháng 3 và 4.
B.Những đặc điểm cơ bản của người tều dùng Úc
I.
Thị hiềấu , sở thích chung của người Úc:
Người Úc thích sản phẩm của chính quôếc h ơn là s ản ph ẩm nh ập kh ẩu. Vì h ọ thích tôm t ươi ch ưa qua
đông lạnh hơn những sản phẩm đã được sơ chếế và nâếu chín ho ặc nh ững s ản ph ẩm s ơ chếế và đ ể l ạnh
Vì văn hóa ẩm thực của Úc nổi trội là những món n ướng nến nh ững năm gâần đây, l ượng tếu th ụ tôm
tươi và tôm đông lạnh chỉ qua sơ chếế tăng nhiếầu h ơn là sao v ới s ản ph ẩm đã đ ược nâếu chín.Các s ản
phẩm nhập khẩu vào thị trường Úc nến lưu ý đếến đ ặc điểm này đ ể ưu tến xuâết sang Úc nh ững s ản ph ẩm
sơ chếế đông lạnh đặc biệt dùng để nướng.
Tôm loại lớn thường được các nhà hàng ưu chu ộng đ ể làm nh ững món đ ặc bi ệt cho th ượng khách.Chính
vì thếế mà yếu câầu vếầ hình thức (nguyến con, đ ẹp, không gãy,..) và châết l ượng (đ ộ t ươi, v ị ng ọt ,thành
II.
phâần đạm ,v.v..) cũng cao hơn hẳn.Với những con tôm to ( trến 15g/con) thì đ ược chính ph ủ Úc cho nh ập
nguyến con (không lột vỏ và bỏ đâầu), nến trong quá trình v ệ sinh, đóng gói và v ận chuy ển câần nhanh ,c ẩn
thận ,khéo léo và đảm bảo để tôm tươi,không bị dập, gãy, đẹp.
Người Úc có lôếi sôếng và suy nghĩ giản dị, và có phâần h ơi chút “bình dân”, và tếết ki ệm,nến v ới 1 chiếến
lược vếầ giá hợp lí thì seẫ thuyếết phục đ ược ng ười tếu dùng n ơi đây.
Ngày nay, Úc được biếết đếến bởi nếần văn hóa đâầy màu săếc , nh ững ý t ưởng m ới m ẻ và có niếầm ham thú
vếầ nghệ thuật cao.Chính vì thếế mà gâần đây, các n ước xuâết kh ẩu ,tếu bi ểu là Thái Lan, râết chú tr ọng đếến
mâẫu mã, bao bì, và ngay cả cách săếp xếếp con tôm trong h ộp.
Người Úc muôến nhìn thâếy hàng hóa trước khi mua, năếm băết đ ược tâm lí này, Thái Lan đã thiếết kếế l ại mâẫu
hộp sao cho người mua có thể nhìn thâếy được sản ph ẩm bến trong.
Người Úc hâầu như không phân biệt giữa tôm đ ược nuôi trôầng hay đ ược đánh băết ngoài t ự nhiến.Đó là 1
lợi thếế cho các nước xuâết tôm sú được nuôi trôầng nh ư Vi ệt Nam và THái Lan
Người Úc chú trọng đếến môi trường và sự phát triển bếần v ững.
Người Úc thích dùng những câu chữ ngăến gọn và xíc tch (vd: farmed thay vì aquacultured –dùng đ ể ch ỉ
sản phẩm được nuôi trôầng trong môi trường nhân t ạo)
Vào những ngày có thời tếết âếm áp, người Úc hay tổ ch ức các bu ổi t ệc n ướng (barbie) trong sân nhà và
mời bạn bè đếến chung vui, hoặc họ ra ngoài các nhà hàng đ ể ăn các món ăn h ải s ản.Chính vì thếế, có th ể
những tháng có tếết trời âếm áp, sản lượng tôm tếu th ụ seẫ nh ỉnh lến.
Bị ảnh hưởng nhiếầu bởi các quản cáo ở các báo , ph ương tện truyếần thông khác.
Yều cấầu vềầ sản phẩm
Người Úc không những yếu câầu vếầ hình th ức và châết l ượng s ản ph ẩm mà còn râết quan tâm đếến vi ệc :”li ệu vi ệc
sản xuâết ra những sản phẩm họ đang tếu thụ có ảnh h ưởng gì đếến môi tr ường t ự nhiến hay không, có gây mâết
cân băầng sinh thái , v.v..”. Chính vì thếế mà chính ph ủ c ủa Úc đã đ ưa ra 1 sôế tếu chu ẩn cho s ản ph ẩm nói chung và
quy trình cho sản phẩm nhập khẩu vào Úc nói riếng.
Các điếầu kiện để nhập khẩu:
1. Điếầu kiện chung:
Câếp phép nhập khẩu: tâết cả các nhà nh ập kh ẩu tôm ( t ươi đông l ạnh và đã qua nâếu chín) đếầu
phải có sẹ cho phép của bộ thanh tra và kiểm d ịch c ủa Úc (AQIs)
Quy định chung vếầ kích cỡ:
Chỉ những con tôm trến 15g thì mới được phép đ ể nguyến con
Những con dưới 15g thì băết buộc phải bỏ đâầu
Chỉ có những cơ quan có thẩm quyếần mới được ch ứng nh ận vếầ kích c ỡ cũng nh ư cách
trình bày
2. Giâếy chứng nhận
Những cơ quan có thẩm quyếần tại các nước xuâết kh ẩu ch ứng nh ận :
Sản phẩm không bị ép thu hoạch sớm và được ch ứng nh ận không mang mâầm môếng
bệnh
Sản phẩm đã qua xử lí, kiểm tra và xếếp loại bởi c ơ quan có th ẩm quyếần
Sản phẩm không có dâếu hiệu có bệnh truyếần nhiếẫm và phù h ợp cho con ng ười s ử d ụng
Thếm vào đó, cơ quan có thẩm quyếần tại n ước xuâết kh ẩu cũng ph ải đ ảm b ảo:
Đôếi với tôm chưa được nâếu chín, nguyến con, không l ột v ỏ và không b ỏ đâầu, trến bao bì
phải ghi rõ : “ sản phẩm chỉ dành cho con ng ười s ử dụng , không dùng vào vi ệc làm môầi
hoặc cho các động vật dưới nước ăn
Đôếi với tôm sôếng nguyến con, môẫi con nặng trến 15g, thì môẫi gói hàng không đ ược n ặng
quá 29 pounds hoặc 66kg, và trến bao bì ghi rõ phân lo ại kích c ỡ
Giâếy chứng nhận phải thể hiện đâầy đủ tến của c ơ quan có th ẩm quyếần đã ki ểm tra s ản ph ẩm,
chữ kí của người có trách nhiệm tại thẩm đ ịnh tại c ơ quan đó, và trến môẫi t ờ giâếy ch ứng nh ận có
dâếu mộc đảm bảo
3. Yếu câầu vận chuyển:
Kiểm tra khi hàng đếến cửa khẩu:
Tâết cả các lô hàng khi cập bếến seẫ được đưa đếến n ơi ki ểm tra đ ể đ ảm b ảo phù h ợp cho
người tếu dùng
Điếầu này được đánh giá qua một sôế chỉ tếu bao gôầm: hình th ức,kích th ước và nguôần gôếc
Kiểm tra
Tâết cả lô hàng được kiểm tra có đôếm trăếng, biểu hi ện c ủa h ội ch ứng virut (WSSV) băầng
cách lâếy mâẫu và thử nghiệm.
Tâết cả lô hàng seẫ bị giữ lại trong kho kiểm duyệt đếến khi nào có kếết qu ả ki ểm tra.Đếến lúc
đó lô hàng mới được trả lại, hay tái xuâết kh ẩu, hay b ị tếu h ủy ho ặc cho bâết kì m ục đích
nào khác với sự cho phép của AQIs
Kế khai, lưu trữ hôầ sơ
Nhà nhập khẩu phải kế khai cho tâết cả lô hàng seẫ không s ử d ụng cho m ục đ ịch làm môầi
câu hoặc chếế biếến lại với mục đích thương mại ( tr ừ 1 sôế tr ường h ợp cho phép)
Tâết cả hôầ sơ đếầu phải được nhà nhập khẩu lưu trữ trong th ời gian côế đ ịnh
Những biến bản seẫ được AQIs kiểm toán và theo dõi
Tái chếế biếến:
Tâết cả tôm sôếng nguyến con, không được tái chếế biếến ( k ể c ả vi ệc đóng gói l ại) tr ừ khi đã
tuân thủ 1 sôế điếầu kiện của AQIs
Tiếu chuẩn riếng cho sản phẩm :
1. Không mang mâầm môếng bệnh , và đã qua các ki ểm d ịch bệnh c ơ b ản sau:WSSV, YHV,NHPB và TSV
2. Duy trì mức độ an toàn sinh học quanh khu v ực nuôi trôầng
3. Có hệ thôếng giám sát dịch bệnh
4. Chếế biếến và đóng gói đặt trong môi trường có thể gi ảm thi ểu s ự nhiếẫm b ệnh chéo.
III.
Yều cấầu vềầ bao bì và đóng gói:
Hình thức:
Chỉ dâẫn phải ghi băầng nhiếầu ngôn ngữ, và ngôn ng ữ băết bu ộc là tếếng Anh.
Mã vạch, để các thiếết bị điện tử đọc dếẫ dàng, và thu ận l ợi trong vi ệc ki ểm tra xuâết x ứ hàng hóa.
Ngoài ra phải đáp ứng được nhưng yếu câầu c ơ bản nh ư s ản ph ẩm c ủa Úc (vd: xuâết x ứ, ngày s ản
xuâết, hạn sử dụng, thành phâần, hướng dâẫn s ử d ụng,.v.v..)
Ghi rõ kích thước, trọng lượng của môẫi con trong gói hàng theo đúng quy đ ịnh c ủa AQIs
Nếếu là sản phẩm tôm lớn sôếng, nguyến con ( không l ột v ỏ và b ỏ đâầu) thì ph ải ghi rõ: “s ản ph ẩm
chỉ dành cho con người sử dụng , không dùng vào vi ệc làm môầi ho ặc cho các đ ộng v ật d ưới n ước
ăn “
Đóng gói và vận chuyển:
Kĩ thuật MAP (kiểm soát không khí khi đóng gói) đ ược khuyếến khích
Cơ quan bảo vệ sức khỏe và an toàn cho con ng ười (Occupatonal Health and Safety ) và c ơ quan
HACCP kiểm tra quy cách đóng gói có đúng quy đ ịnh ,đ ảm b ảo s ức kh ỏe con ng ười.
Môẫi kiến hàng được đóng gói băầng giâếy c ạc-tong cứng đ ược quy đ ịnh và ghi rõ trong các điếầu
khoản xuâết nhập khẩu .
Kĩ thuật giữ lạnh trong quá trình vâẫn chuy ển “styrene” đ ược khuyếến khích s ử d ụng vì có th ể gi ữ
lạnh và kiểm soát nhiệt độ tôết hơn cách thông th ường.Tuy nhiến, s ản ph ẩm nào đ ược đóng gói
và vận chuyển theo phương thức này phải đ ược ghi rõ và phân bi ệt so v ới s ản ph ẩm truyếần
thôếng.
IV.
1 gói sản phẩm có thể có trọng lượng là 10kg, 15kg hoặc 16kg, tùy theo phân phôếi cho ai và m ục
đích sử dụng .
Kềnh phấn phôấi cho sản phẩm tôm đông lạnh ở Úc
1. Kếnh phân phôếi cho sản phẩm tôm đông lạnh của Úc
Bôến kếnh phân phôếi chính gôầm có:
Bán cho nhà bán buôn, bán lẻ và c ơ sở chếế biếến th ủy h ải s ản
Đưa vào thị trường thủy sản của Sydney
Bán tại thị trường tươi sôếng SFM
Bán cho chuôẫi siếu thị hoặc các nhà bán s ỉ th ủy h ải sản thông qua các đ ại lí
Ngoài ra, còn có thể bán trực tếếp cho các nhà bán l ẻ, các h ợp tác xã, các c ơ s ở kinh doanh d ịch v ụ ăn uôếng
(vd: nhà hàng, khách sạn.v.v..) và bán tại các cơ sở s ản xuâết. Có th ể kếết h ợp nhiếầu kếnh phân phôếi chính v ới
nhau, nhưng hình thức này seẫ mâết râết nhiếầu chi phí và tếần chiếết khâếu cho môẫi kếnh phân phôếi.
2. Kếnh phân phôếi cho sản phẩm tôm đông lạnh nhập khẩu vào Úc:
Thông thường thì các nhà nhập khẩu seẫ tm m ột công công ty t ại n ước s ở t ại đ ể làm câầu nôếi trung gian.Rôầi t ừ
các đại lí trung gian hàng hóa hơn nửa đ ược phân phôếi l ại cho các siếu th ị, phâần còn l ại seẫ phân phôếi cho các
nhà bán buôn cá, các cửa hàng (outlets) và bán giá r ẻ h ơn trến sôế l ượng nhiếầu cho các c ơ s ở kinh do ạnh d ịch
vụ ăn uôếng.
V.
Chiều thức xúc tềấn thương mại gấần đấy được người dấn yều thích:
1. Khách hàng được nếếm thử các sản phẩm mới
2. Quảng cáo sản phẩm trến các báo và phương tện truyếần thông- kếnh tếếp th ị mà d ường nh ư đã b ị b ỏ
quến trong thời gian dài.
3. Những đoạn phim ngăến(trến mạng internet hoặc các ph ương t ện truyếần thông, ho ặc t ại siếu th ị. Đi ểm
bán sản phẩm) giải thích vếầ kĩ thuật nuôi trôầng, đóng gói và v ận chuy ển đếến ng ười tếu dùng đ ể h ọ biếết
chăếc sản phẩm không những đạt châết lượng mà không gây h ại đếến môi tr ường
4. Chiếến lược giá thâếp
5. Bao bì có thẩm mĩ,mới lạ và độc đáo
6. Bao bì có thể nhìn thâếy được tôm thành ph ẩm ở trong
7. Sản phẩm đã thông qua tếu chuẩn của tổ ch ức có uy tn, và có logo c ủa t ổ ch ức đó trến nhãn
8. Các gian hàng trong hội chợ triếẫn lãm.
PHÂN TÍCH LỢI THẾẾ CẠNH TRANH CỦA ĐỐẾI
THỦ CANH TRANH (THÁI LAN)
A.Nhu cấầu
Nguôần gôếc đâết nước Thái Lan được khai sinh t ừ biển và sông hôầ. Do v ậy, ng ười Thái luôn th ể hi ện s ự tôn
kính của mình đôếi với nước, hâầu hếết mọi món ăn cũng nh ư nếần ẩm th ực Thái đếầu găến v ới tôm và các lo ại h ải s ản.
Cũng chính vì nguôần gôếc xa xưa đó mà ng ười Thái có khẩu v ị đ ặc bi ệt đôếi v ới tôm. Nghĩa là , ng ười Thái luôn yếu
câầu cao với các món truyếần thôếng của mình mà đi ển hình là các món tôm. Do đó, các tếu chu ẩn mà ng ười Thái
đặt cho con tôm mà họ tếu dùng luôn khăếc khe nhâết vếầ châết l ượng, tr ọng l ượng , v ệ sinh an toàn th ực ph ẩm…
Các con tôm Thái Lan phải đảm bảo độ dai, độ ng ọt, hình th ức đ ẹp, tôm ph ải có đ ộ l ớn và tr ọng l ượng
chuẩn, giúp cho các món ăn Thái ngon và đ ậm đà.
Vếầ mặt châết lượng, mặt hàng tôm của Thái lan đ ược đánh giá là đáng tn c ậy nhâết thếế gi ới v ới hàng lo ạt các tếu
chuẩn cũng như quá trình kiểm soát châết lượng, an toàn th ực ph ẩm, v ệ sinh hếết s ức ch ặt cheẫ c ủa chính ph ủ
trước khi xuâết ra thếế giới.
Đôầng thời, hiện nay đôếi với người Thái, họ không còn quan ni ệm ch ỉ ăn ngon mà còn ph ải s ạch, tôết cho
sức khỏe, và đặc biệt là giúp cho ngành phát tri ển bếần v ững.Điếầu này th ể hi ện rõ ở cách mà h ọ chú ý đếến ô
nhiểm môi trường trong canh tác tôm. Tâết c ả các ao tôm đếầu đ ược giám sát và ki ểm soát ch ặt cheẫ t ự khâu con
giôếng, thức ăn, quản lý,…
B.Yềấu tôấ thấm dụng
I. Yềấu tô cơ bản.
1.
Vị trí địa lý và khí hậu.
Thái Lan, là một quôếc gia năầm ở vùng Đông Nam Á, phía Băếc giáp Lào và Myanma, phía Đông giáp Lào và
Campuchia, phía Nam giáp vịnh Thái Lan và Malaysia, phía Tây giáp Myanma và bi ển Andaman.
Lãnh hải Thái Lan phía Đông Nam giáp v ới lãnh hải Vi ệt Nam ở v ịnh Thái Lan, phía Tây Nam giáp v ới lãnh
hải Indonesia và ẤẤn Độ ở biển Andaman.
Thái Lan có diện tch 513.000 km2 (198.000 dặm vuông) lớn thứ 50 trến thếế gi ới và dân sôế kho ảng 64 tri ệu
người đông thứ 21 trến thếế giới.
Năầm trong khu vực Đông Nam Á với đới khí hậu nhi ệt đ ới thu ận l ợi cho tôm phát tri ển.
Tổng cộng diện tch nuôi tôm là khoảng 500.000 rais.
Thái Lan với 2.600 km bờ biển thuận tện cho việc phát tri ển nuôi trôầng thu ỷ h ải s ản n ước m ặn và n ước
lợ.
Từ những năm 1970 nghếầ nuôi tôm biển ở Thái Lan m ới th ực s ự phát tri ển và đếến đâầu nh ững năm 90
Thái Lan là nước dâẫn đâầu thếế giới vếầ sản lượng tôm sú.
Tôm Thái chủ yếếu được nuôi ở 3 vùng chính là: Chachengsao and Chonburi,Songkla,Phuket and Pangnga. Ba vùng này được xem như những vùng đảm bảo vếầ v ệ sinh, môi tr ường n ước, r ừng ng ập m ặn, đ ảm
bảo vi sinh và không gây hại môi trường
2. Tài nguyên và lao động.
Người Nông dân câầu tếến, học hỏi các công nghệ mới và găến chặt v ới các hi ệp h ội nông nghi ệp.T ừ đó,
các kiếến thức mới vếầ nuôi tôm, kyẫ thuật canh tác đ ược các kyẫ s ư chuy ển giao đếến ng ười nông dân hi ệu
quả và giải quyếết thỏa đáng nhăầm đảm bảo châết lượng tôm tôết nhâết.
Thái Lan sở hữu diện tch rừng ngập mặn đáng k ể, thu ận l ợi nuôi trôầng các lo ại th ủy h ải s ản môi
trường nước mặn và lợ.
Song, diện tch này đang càng ngày thu hẹp nhiếầu vì lý do ng ười dân canh tác không điếầu đ ộ, đã làm
cho môi trường đâết và nước mâết đi màu m ỡ và đ ộ phì nhiếu, n ước b ị ô nhiếẫm n ặng cũng là nguyến
nhân gây nhiếầu dịch bệnh cho tôm.
Ngành công nghiệp tôm liến tục tăng tr ưởng mạnh và tếầm năng l ợi nhu ận là râết l ớn khiếến cho nhiếầu
người dân bỏ lúa mà chuyển sang nuôi tôm xuâết khẩu. Tuy nhiến, do thiếếu các kiếến th ức và kyẫ năng
đúng đăến và câần thiếết vếầ thực hành nến gây ra nhiếầu vâến đếầ bâết l ợi cho môi tr ường và canh tác không
hiệu quả.
II. Yềấu tôấ tăng cường.
Hạ tầầng , kĩ thuật và giáo dục.
Hệ thôếng đường xá , giao thông vận tải được đâầu t ư có kếế ho ạch t ừ râết s ớm, đây là yếếu tôế thúc đ ẩy vi ệc
giao thương, vận chuyển, xuâết hàng, nhập hàng ở các c ảng Thái.Đôầng th ời băầng các tuyếến giao thông
huyếết mạch, kếết hợp cùng hệ thôếng cảng biển, c ảng sông t ạo điếầu ki ện thông th ương gi ữa các vùng miếần
và với các nước trong khu vực.
Từ năm 1990, Chính Phủ Thái Lan đã đâầu t ư xây d ựng các trung tâm nghiếm c ứu và phát tri ển ngành tôm
ở nhiếầu khu vực nuôi tôm để lai tạo và phát tri ển giôếng bôế m ẹ. Vì các lo ại tôm giôếng c ủa Thái Lan ch ủ yếếu
là tôm đánh băết được, nến nguôần cung con giôếng bôế m ẹ không nhiếầu v ới châết l ượng không đ ảm b ảo và có
nhiếầu hạn chếế trong công tác kiểm dịch và phân lo ại giôếng.Và các trung tâm này cũng đang dâần hình thành
và phát triển nhiếầu hình thức nuôi tôm, nhieuf kyẫ thu ạt nuôi tôm m ới chuy ển giao đếến ng ười nông dân,
giúp giảm thiểu lao động, giảm chi phí v ới châết l ượng và s ản l ượng cao.
Vì tnh trạng như đã nói, hệ thôếng rừng ngập mặn ở Thái Lan đang b ị t ổn h ại nghiếm tr ọng do s ự xâm
chiếếm quá nhiếầu, phát triển quá nóng c ủa ngành tôm xuâết kh ẩu. Nến các kyẫ s ư Thái Lan đã khuyếến khích
người dân áp dụng kyẫ thuật nuôi tôm khép kín.Kyẫ thuật này xuâết hi ện ở Thái t ừ khi Chính Ph ủ ban hành các
nghị định tếu chuản hàng hóa và điếầu kiện môi tr ường, cũng nh ư h ạn chếế d ịch b ệnh phát sinh trong đàn
tôm.Phương pháp canh tác thích hợp đã đ ược ch ứng minh là có kếết qu ả tác đ ộng tôếi thi ểu đếến môi tr ường
như: hệ thôếng khép kín, nuôi probiotc
Với vị thếế là quôếc gia phát triển chủ yếếu nhờ vào nông nghi ệp xuâết kh ẩu.Do v ậy, cùng v ới s ự đâầu t ư phát
triển các trường đào tạo cử nhân kinh tếế, luật, … Chính Ph ủ Thái Lan còn khuyếến khích ng ười dân h ọc các
ngành kyẫ thuật, trong đó chú trọng đếến việc đào t ạo kyẫ s ư trong ngành nông nghi ệp.
C Ngành công nghiệp bổ trợ
.
Các công đoạn từ khi sản xuâết đếến tếu th ụ tôm có liến quan m ật thiếết đếến nhiếầu ngành công nghi ệp khác
. I. Nuôi tôm:
Công đoạn nuôi tôm xuâết phát từ khi tếến hành l ựa ch ọn giôếng bôế m ẹ.Do v ậy ở đây câần có s ự hôẫ tr ợ c ủa c ủa
ngành chọn giôếng như thu mua, bảo quản giôếng, cũng nh ư ki ểm soát d ịch b ệnh, con nuôi,và b ảo qu ản con nuôi
tôết để chuẩn bị ra ao nuôi.
Tiếếp theo là công đoạn nuôi tôm ở ao tôm. Trong đó có liến quan t ới công vi ệc c ải t ạo đâết và ao nuôi, nh ư v ậy
seẫ có liến quan ngành hóa châết và trang thiếết b ị c ải tếến đâết.Rôầi đếến công đo ạn kh ử trùng n ước cũng ph ải liến
quan tới ngành hóa châết. Ngành nuôi tôm phát tri ển seẫ kéo theo công nghi ệp s ản xuâết th ức ăn chăn nuôi phát
triển theo, và các trang thiếết bị chuyến d ụng ở ao nuôi tôm cũng đ ược đâầu t ư cao.
Trong quá trình nuôi câần chú ý nhiếầu ở công tác ki ểm tra nguôần n ước, th ức ăn cho Tôm. Ngoài ra còn ki ểm tra
tôếc độ phát triển của tôm nuôi, nếếu thâếy xuâết hi ện b ệnh thì câần dùng thuôếc ch ữa tr ị, nến seẫ có liến quan đếến
ngành dược phẩm và thuôếc thú y.
II. Thu hoạch , chềấ biềấn và đóng gói
Tôm được thu hoạch tại ao nuôi và phân lo ại tại chôẫ v ới s ự giám sát c ủa các công ty thu mua. Ở giai đo ạn này tôm
seẫ được xác định phẩm châết, độ lớn và giá nguyến li ệu.
Sau khi thu hoạch, tôm tươi được chuy ển đếến ngay nhà máy chếế biếến tôm ho ặc b ảo qu ản ở kho l ạnh trung
gian. Như vậy seẫ có sự hợp tác của ngành vận t ải và b ảo qu ản trong quá trình v ận chuy ển cũng nh ư các trang
thiếết bị phục vụ bảo quản và vận chuyển. Việc bảo qu ản ph ụ thu ộc nhiếầu vào châết l ượng kho tr ữ l ạnh, xe chuyến
dụng có buôầng lạnh, các loại phụ gia giữ cho tôm t ươi lâu h ơn và không có mùi.
Khi tôm được đưa đếến nhà máy chếế biếến, có hai hình th ức chếế biếến là chếế biếến th ủ công và c ơ khí hóa. Song,
các công việc quan trọng như lột vỏ tôm, lâếy đ ường ch ỉ và làm s ạch thì câần đếến nhân công lao đ ộng. Do v ậy vi ệc
đào tạo nghếầ cho người lao độngcũng là một vâến đếầ câần quan tâm.
Sản phẩm tôm sau khi thành phẩm đ ược đóng gói thông qua m ột quy trình nghiếm ng ặt, t ừ châết li ệu bao bì,
loại nhựa dùng bảo quản thức phẩm cũng phải tuân th ủ nhiếầu ràng bu ộc ch ặt cheẫ. Song song đó là vi ệc đ ảm b ảo
vệ sinh, hút chân không và đảm bảo châết lượng sản ph ẩm sau đóng gói.
III. Bảo quản, Vận chuyển, và xuấất cảng
Các thành phẩm sau khi được chếế biếến và đóng gói xong seẫ đ ược câết tr ữ khi ch ưa đếến giai đo ạn xuâết hàng,
như vậy cũng câần đảm bảo các quy trình câết tr ữ thành ph ẩm an toàn và hi ệu qu ả.
Quá trình vận chuyển cũng phải tuân th ủ nghiếm ng ặt an toàn giao thông, b ảo qu ản l ạnh và các th ủ t ục h ải quan
cụ thể.
* Như vậy, từ quá trình chọn con giôếng đếến nuôi tôm, chếế biếến đếến xuâết c ảng thì không ph ải ch ỉ có riếng m ột
ngành tôm vận động riếng lẻ mà là sự hôẫ trợ qua l ại gi ữa các ngành v ới nhau. Ch ẳng h ạn, đ ể nuôi tôm hi ệu qu ả
câần phải có sự trợ giúp của ngành nông ng ư cơ, trang thiếết b ị, con giôếng, hóa châết, th ức ăn chăn nuôi,d ược
phẩm và thú y. Ngoài ra, còn có ngành trữ lạnh, v ận t ải, đào t ạo nhân công lao đ ộng,h ải quan …
Tuy nhiến, các công tác R&D ở Thái Lan vâẫn còn yếếu so v ới các đôếi th ủ c ạnh tranh chiếến l ược nh ư New Zealand .
Ngành Tài chính vâẫn chưa hổ trợ nhiếầu trong ho ạt đ ộng ngành tôm Thái
D. CHÍNH PHỦ HỐỖ TRỢ
I. Các Bộ ngành có liền quan:
Bộ Nông Nghiệp Thái Lan.
Bộ Thương Mại Thái.
Bộ Công Nghiệp.
Bộ Tài Chính.
Bộ Bộ Ngoại Giao.
Bộ Y Tếế.
Bộ Lao Động.
Bộ Môi Trường.
Bộ Nội Vụ.
II. Hôỗ Trợ từ Chính Phủ đôấi với việc nuôi tôm.
Chính phủ đưa ra nhiếầu điếầu luật vếầ bảo v ệ môi tr ường nh ư đ ảm bào b ảo canh tác ở nh ững n ơi có đ ộ ô nhi ểm
thâếp khí hậu thuận lợi không tàn phá t ự nhiến.
Sở Thủy sản Thái Lan đã ban hành các chứng ch ỉ GAP, CoC vếầ ki ểm soát châết l ượng nuôi trôầng cũng nh ư chếế biếến
tôm. Trong đó, GAP là tếu chuẩn nhăầm đánh giá châết l ượng s ản ph ẩm, v ệ sinh an toàn th ực ph ẩm, đ ảm b ảo d ư
lượng hóa học không vượt mức giới hạn cho phép. Còn CoC là teu chu ẩn c ủa Thái Lan vếầ vâến đếầ t ổn h ại môi sinh
do haotj đọng sản xuâết kinh doanh.
Quá trình kiểm soát châết lượng của Thái lan băết đâầu t ại tr ại nuôi tôm, v ới s ự tham gia c ủa S ở Th ủy s ản (DOF) và
Sở môi trường công nghiệp (DIW).Tại các xưởng chếế biếến, DOF và C ục qu ản lý thuôếc và th ực ph ẩm cùng tham gia
vào việc kiểm tra châết lượng và an toàn th ực phẩm c ủa tôm thành ph ẩm.
E CHIẾẾN
.
LƯỢC
-Dựa vào biểu đôầ bến
ta thâếy được răầng các
thị trường xuâết khẩu
của tôm Thái luôn là
những thị trường khó
tnh, chẳng hạn như:
Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Singapore, EU… là
những quôếc gia không
chỉ có yếu câầu cao vếầ
châết lượng mà còn
phải đảm bảo các yếếu
tôế
an
toàn
CÂẾU
TRÚC
cũng
như
CẠNH
bếần
TRANH.
vững
nữa.
-Kếết hợp biểu đôầ với những vâến đếầ đã phân tch qua các yếếu tôế ta thâếy răầng s ở dĩ Thái Lan có đ ược
những chỉ sôế xuâết khẩu âến tượng sang các quôếc gia khó tnh là nh ờ Chính Ph ủ Thái có đ ược đ ịnh h ướng
đúng
mang
tnh
bếần
vững
và
đưa
châết
lượng
lến
hàng
đâầu.
-Ngoài ra, băầng ký thuật tến tếến với trình đ ộ kyẫ s ư cao tm kiếếm nhiếầu ph ương th ức nuôi trôầng đ ạt
hiệu quả mà sản lượng tôm Thái có khả năng phát tri ển trến di ện tch không m ở r ộng đáng k ể.
Hình:
sự
thay
đổi
trong
sản
lượng,
diện
tch
nuôi
và
sôố
trang
tr ại
tôm
Tuy nhiến, sau khi EU đưa ra nhiếầu đạo luật khôếng chếế châết l ượng tôm Thái c ộng v ới nhiếầu b ệnh d ịch
xảy ra, người nông dân đã chuyển từ canh tác con tôm sú, vôến là thếế m ạnh, sang nuôi tôm th ẻ chân
trăếng với nhiếầu đặc tnh nổi trội như khả năng chôếng b ệnh tôết và thích ứng cao v ới nhiếầu d ạng môi
trường nuôi khác nhau, thịt trăếng và nhiếầu h ơn con tôm sú, kích c ỡ t ương đôầng nhau nến dếẫ dàng cho
việc
đóng
gói
sản
phẩm.
* Phát triển tôm thẻ chân trăếng từ 2002 và phát tri ển v ượt b ậc h ơn h ẳn tôm sú. Hi ện nay tôm chân
trăếng đang thay thếế tôm sú tếu thụ trong n ước cũng nh ư xuâết kh ẩu. Thị phâần con tôm này ngày
càng tăng nhanh, chiếếm 90% thị phâần tôm Thái xuâết khẩu vào năm 2004
Tôm chân trăếng đang chiếếm tỷ trọng ngày càng cao so với tôm sú truyếần thôếng.
Tôm sú và tôm chân trăếng là hai thếế m ạnh ủa Thái Lan trến tr ường xuâết kh ẩu . Cho dù có nh ững vâến đếầ môi
trường hay canh tác nhưng với tếu chí đặt châết l ượng và th ương hi ệu tôm Thái lến hàng đâầu cùng v ới các tếu
chuẩn quôếc tếế đã đạt được như: các chứng nh ận của FDA (US), “Best Aquaculture Practce” c ủa Global
Aquaculture Alliance (US), ISO-9001, ISO-14001, Internatonal Food Standards, Britsh Retailer Consortum,
OHSAS/TIS 18001… tôm Thái vâẫn là kẻ thôếng lĩnh th ị tr ường Thếế giới và đ ặc bi ệt là th ị tr ường Úc.
Các nước khác; 25%
Thailand; 28%
Malaysia; 6%
New Zealand; 17%
Viet Nam; 11%
China; 14%
PHÂN TÍCH LỢI THẾẾ CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Là một trong những doanh nghiệp đứng vào Top đâầu c ủa ngành th ủy s ản Vi ệt Nam, nhiếầu năm qua Công ty Minh
Phú đã xây dựng được uy tn cho thương hiệu và s ản ph ẩm c ủa mình trến nhiếầu th ị tr ường xuâết kh ẩu l ớn.
Tính đếến hếết tháng 11/2010, tổng sản lượng xuâết kh ẩu c ủa MinhPhu Seafood Corp là 23.544 tâến, doanh thu
225.368.769 USD, tăng 4,99% so cùng kỳ. (Năm 2010, kim ng ạch xuâết kh ẩu th ủy s ản Vi ệt Nam ước đ ạt 4,94 t ỷ
USD, tăng hơn 16,3%, để tnh % đóng góp vào kim nghạch)
Trong năm 2009 Minh Phu Seafood Corp (MPC) đã xuâết kh ẩu đ ược h ơn 6.000 tâến tôm v ới t ổng tr ị giá đ ạt kho ảng
70 triệu USD; trong đó, Myẫ là bạn hàng lớn nhâết c ủa công ty v ới t ổng giá tr ị xuâết kh ẩu đ ạt 32,15 tri ệu USD, tếếp
đếến là Hàn Quôếc (6,75 triệu USD), Canada (6,5 tri ệu USD), Nh ật B ản (5,42 tri ệu USD)
Phân tch lợi thếế cạnh tranh ngành tôm sú c ủa vi ệt nam.
A.Nhu cấầu
I. CHÂẾT LƯỢNG TỐM VÀ NHU CÂẦU TRONG NƯỚC
Theo Bộ Thủy sản, trong thời gian qua ngày càng có nhiếầu công ty tại các nước thuộc Liến minh châu Ấu
và Myẫ quan tâm và muôến nhập khẩu tôm của Việt Nam.
Riếng sản lượng tôm xuâết khẩu sang thị trường Nhật Bản đã tăng khoảng 20-30% so với trước.
Theo Tổng cục Thủy sản, Bộ NN và PTNT, cả nước hiện có 2.464 trại sản xuâết tôm sú giôếng và 316 tr ại
sản xuâết tôm chân trăếng. Năm 2010, tổng sôế lượng tôm giôếng cung câếp ra thị trường ước đạt 43 tỉ con
(giôếng tôm sú 23,34 tỉ con, tôm chân trăếng 14,5 tỉ con) đáp ứng 90% nhu câầu thả nuôi c ủa c ả nước.
II. ĐẶC ĐIỂM ƯU THẾẾ TỐM VIỆT NAM
Thứ nhâết vếầ tôm sú, lợi thếế của tôm sú Việt Nam so với sản phẩm trong khu vực là size l ớn. Các n ước
như Thái Lan, ẤẤn Độ đếầu có sản phẩm tôm sú nhưng không thể có hàng size lớn như nước ta. Đây là lợi
thếế của Việt Nam vì hàng size lớn phục vụ chính cho thị trường Myẫ. (Ông Dương Ngọc Minh, Chủ tịch
Hội đôầng quản trị CTCP Hùng Vương)
Theo đánh giá của GAA, Việt Nam là nước thuộc nhóm có tôếc độ phát triển thủy sản nhanh nhâết trong
khu vực Đông Nam Á và thếế giới. Tuy nhiến, theo Chủ tịch GAA Chamberlain, đi ểm m ạnh, cũng là đi ểm
yếếu của ngành tôm Việt Nam là có nhiếầu trại tôm nhỏ, giá thành sản xuâết thâếp, tạo ra l ợi thếế c ạnh tranh
trến thị trường nhưng khó kiểm soát châết lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì v ậy, các nhà s ản xuâết
nhỏ phải kếết hợp lại thành quy mô lớn để đảm bảo được các yếu câầu đặt ra
III. MỨC TĂNG TRƯỞNG CỦA MẶT HÀNG TỐM
Theo sôế liệu từ Tổng cục Thôếng kế, sản lượng thủy sản năm 2010 tăng 5,3% so với năm 2009, trong khi
7 tháng đâầu năm 2011, sản lượng cũng tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2010, cho thâếy tôếc đ ộ tăng s ản
lượng khá đếầu.
Kim ngạch thủy sản tháng 7 ước đạt 500 triệu USD, nâng tổng giá trị xuâết khẩu 7 tháng đâầu năm đ ạt 3,1
tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm trước. Xuâết khẩu sang các thị trường lớn tăng trưởng mạnh c ả
vếầ khôếi lượng và giá trị như Hoa Kỳ tăng 48,8%; Trung Quôếc (60,5%); Canada (66,2%) vếầ giá tr ị.
Trong nhóm hàng thủy sản xuâết khẩu chủ lực của Việt Nam, mặt hàng tôm có mức tăng trưởng cao
nhâết. Tính đếến hếết 7 tháng năm 2011, Việt Nam đã xuâết khẩu trến 115 nghìn tâến, t ương đ ương vếầ giá
trị trến 1,1 tỷ USD, tăng 15% vếầ khôếi lượng và 35% vếầ giá trị so với cùng kỳ 7 tháng đâầu năm 2010.
IV NHU CÂẦU TỐM TRẾN THẾẾ GIỚI
Năm 2010, Bâết châếp thị trường tài chính và việc làm toàn câầu hôầi phục chậm, xu thếế nh ập kh ẩu tôm đã
tch cực trở lại tại Nhật Bản, Myẫ và Liến minh Châu Ấu, giá tôm vâẫn cao trong cả năm.
Xu thềấ tại các thị trường chính
Nhật Bản
Cơ câếu tếu dùng tếếp tục phản ánh xu thếế mùa vụ và hoàn toàn b ị các nhà bán l ẻ chi phôếi. Chính ph ủ Nh ật B ản
cho biếết tếu dùng hộ gia đình giảm 5,8% (- 85 gam) trong 9 tháng đâầu năm 2010. Đôầng yến tăng giá m ạnh trong
cả năm 2010 giữ giá tôm tại Nhật tương đôếi thâếp hơn mức tăng giá NK.
Nhu câầu của người tếu dùng trong mùa thu đã đ ược c ải thi ện khi thời tếết lạnh hơn. Các nhà hàng thu hút
khách hàng với các mặt hàng giá rẻ và cỡ nh ỏ h ơn t ới tận tháng 12. Từ giữa tháng 12, các nhà hàng cao câếp
mới mua tôm sú cỡ lớn và các sản phẩm câếp 1 cho lếẫ Giáng sinh và Năm m ới.
So với năm 2009, nhu câầu bán lẻ tôm sú thâếp vào mùa lếẫ hội cuôếi năm. Người mua chuyển sang tôm
Achentna tươi và ướp đá. NK tôm Achentna năm 2010 đã cải thi ện.
Nhu câầu NK TCT nguyến vỏ đông lạnh tăng mạnh, hâầu hếết dưới đạng tươi hoặc đông lạnh tại siếu thị. Tại
Thái Lan, nguôần cung sản phẩm nguyến vỏ hạn chếế do thiếếu nguôần cung câếp và các đơn đặt hàng từ
trước. Giá chào hàng TCT nguyến vỏ bỏ đâầu c ỡ 31/40 lến t ới 9USD/kg. Người mua Nhật Bản cũng bị cạnh
tranh do những đôếi thủ có thể trả giá cao hơn từ Myẫ, châu Ấu và Trung Quôếc.
Myỹ
Kinh tếế Myẫ hôầi phục chậm hơn mong đợi khiếến nhu câầu cũng tăng trưởng thâếp hơn. Một sôế ch ủ nhà hàng
cho răầng săếp tới họ seẫ khó có thể kham nổi mức tăng giá thực phẩm. Thực tếế này có thể tác đ ộng t ới tếu th ụ
tôm. Một sôế nhà phân phôếi thủy sản quy mô lớn cho biếết doanh sôế râết thâếp trong ngành nhà hàng, dù thậm
chí đã chuyển sang các cỡ nhỏ rẻ hơn. Họ lo ng ại tôm seẫ biếến mâết kh ỏi thực đơn. Giá tôm leo thang do nguôần
cung thâếp chứ không phải do nhu câầu tăng lến.
NK tôm nguyến vỏ bỏ đâầu đông lạnh giảm chút ít vếầ lượng (-0,3%), nh ưng vâẫn là mặt hàng NK chính. NK tôm
đông lạnh bóc vỏ tăng chút ít (0,3%) vếầ lượng, còn tôm bao bột đông lạnh và tôm chếế biếến khác có tăng
trưởng cao hơn (+11% và 25%).
XK tôm của Mếhicô giảm mạnh (-44,6%) do lệnh câếm tôm do các tàu không sử dụng thiếết bị loại trừ rùa biển
(TED) khai thác và bùng phát bệnh đôếm trăếng trến tôm nuôi.
Chầu Âu
Nhu câầu đôếi với tôm tếếp tục tăng đếến tận cuôếi năm 2010. Các h ợp đôầng ký kếết cho lếẫ Giáng sinh và Năm mới
đã hoàn thành từ đâầu tháng 11 và sản phẩm được đưa ra thị trường trước ngày 15/12. T ỷ giá của đôầng euro
bảo đảm giữ giá tôm tại châu Ấu ổn định, đôi khi còn cao hơn ở Myẫ. Trong suôết quý 4/2010 nguôần cung câếp
tôm nước ngọt từ ẤẤn Độ thiếếu hụt nghiếm trọng và các công ty không thể đáp ứng nhu câầu tăng lến.
Từ tháng 11, thu hoạch TCT và tôm sú đếầu giảm. Tại thời điểm đó, các công ty ẤẤn Độ ưu tến XK tôm sang
Trung Quôếc do nhu câầu ở thị trường này cũng tăng lến. Người mua Trung Quôếc săẫn sàng tr ả giá cho s ản ph ẩm
này tương đương với châu Ấu.
Nguôần cung từ Êquađo và Thái Lan vào Pháp tăng mạnh, bù cho sự sụt giảm NK từ các nhà cung câếp khác
như Mađagatxca và ẤẤn Độ. Trong 11 tháng đâầu năm 2010, NK tôm từ Êquađo và Thái Lan vào Pháp tăng
69% và 185%, tương ứng 16.093 tâến và 4.160 tâến. Nguôần cung câếp từ Mađagatca, ẤẤn Độ, Braxin và
Inđônếxia trong giai đoạn này ít hơn. NK tôm chếế biếến vào Pháp cũng tăng m ạnh 13%, lến 10.700 tâến trong đó
Thái Lan tăng cung câếp thếm 18% lến 2.115 tâến.
Trung Quôốc tiêốp tục thu hút nhiêầu tôm hơn từ chầu Âu.
Tuy Trung Quôếc là nhà sản xuâết tôm lớn nhâết thếế giới, nhu câầu trong nước tăng lến đã thúc đẩy NK tôm vào
thị trường này mạnh lến. Nhưng sản lượng tôm trong nước trong năm 2010 dự kiếến thâếp hơn do bùng nổ
dịch bệnh. Một sôế dự báo Trung Quôếc seẫ trở thành nhà NK thuâần trong vài năm t ới. Món tôm gi ờ đây đã tr ở
thành phổ biếến ở cả các vùng nông thôn, trong các tệc đám cưới và lếẫ tếết. Nhu câầu tôm của Trung Quôếc dự
kiếến đạt 1,2 triệu tâến trong năm 2011 với nguôần cung câếp tăng lến từ các nước láng giếầng như Thái Lan, ẤẤn
Độ, Việt Nam và Inđônếxia.
XU HƯỚNG
Theo Hiệp hội Chếế biếến và xuâết khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) trong các tháng còn lại của năm 2010
xuâết khẩu tôm sang thị trường Myẫ seẫ tếếp tục tăng do nguôần cung từ vịnh Mexico vâẫn chưa thể phục
hôầi hoàn toàn từ sau vụ tràn dâầu hôầi tháng 4/2010. Thị trường Nhật Bản với các loại tôm cỡ nhỏ hơn seẫ
tếếp tục được DN quan tâm, khi giữ mức tăng trưởng ổn định vếầ giá lâẫn sôế lượng nhập khẩu. Thị tr ường
Myẫ và Nhật Bản hiện chiếếm tổng cộng gâần 50% kim ngạch xuâết khẩu tôm của Việt Nam.
Khi nếần kinh tếế hôầi phục, nhu câầu seẫ tăng lến và thị trường tôm seẫ lâếy lại sinh khí. Tuy nhiến, giá th ức ăn
tăng seẫ có tác động tếu cực lến tếu dùng thủy sản.
Nhu câầu tôm châu Ấu năm 2011 dự kiếến thâếp hơn năm 2010, ít nhâết trong quý I. Cuộc khủng hoảng
ở miếần nam châu Ấu và mùa đông khăếc nghiệt ở phía băếc seẫ có tác động tếu cực đếến thị trường
tôm. Tăng trưởng GDP thâếp, tỷ lệ thâết nghiệp cao và giá thực phẩm tăng đếầu làm giảm lòng tn của
người tếu dùng và căết giảm nhu câầu đôếi với các sản phẩm đăết tếần, trong đó có tôm.
Nói chung, nhu câầu tại các thị trường truyếần thôếng là Nhật Bản, Myẫ và EU dự kiếến seẫ thâếp trong
3 tháng đâầu năm 2011, đây là xu thếế thường diếẫn ra trong giai đoạn này. Tuy nhiến, lượng hàng
tôần kho thâếp tại các thị trường chính và các nước sản xuâết seẫ giữ giá tôm ổn định trong 2-3 tháng tới.
Nhu cấầu tôm thềấ giới cao với nhiềầu yềấu tôấ tác động tạo điềầu kiện để
tôm việt nam có thể cạnh tranh.
I. Các yềấu tôấ cơ bản
B.Các yềấu tôấ thấm dụng
1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ VÀ KHÍ HẬU CỦA VIỆT NAM
- Các Chỉ sôế của Vietnam
- Diện tch đâết 330.000 km2
- Đường biển 3.444 km
- Vùng đặc quyếần kinh tếế 1.000.000 km2
- Khí hậu: Miếần Băếc: 9-390 C
- Miếần Nam: 20-350 C
- Lượng mưa: 2,200 mm/năm
- Ao 160.000 ha
- Hôầ và bể chứa 340.000 ha
- Ruộng lúa 580.000 ha
- Vùng ven biển: rừng ngập mặn,
- vịnh, đâầm phá, vùng triếầu 700.000 ha
- Sông ngòi Chiếầu dài hàng nghìn km
- Các hệ thôếng sông chính Sông Cửu Long,
Sôế liệu thôếng kế của Bộ Thủy sản Việt Nam cho thâếy phâần lớn diện tch nuôi tôm (ha) và sản lượng tôm
(tâến) xuâết phát từ Nam bộ Việt Nam, đặc biệt tập trung tại một sôế tỉnh ở đôầng băầng sông Cửu Long.
Dâần sau này nuôi tôm phát triển rộng ra các tỉnh duyến hải khác của Việt Nam từ Cà Mau đếến Vịnh Băếc
bộ. Mặc dù vậy điếầu này chưa thay đổi vếầ sản lượng theo vùng. Nam bộ vâẫn là nơi nuôi tôm nhiếầu nhâết
Việt Nam như thâếy ở bảng 1 (tnh băầng ha) và bảng 2 ( đơn vị là tâến).
Bảng 2: Sản lượng tôm (tầốn). Nguôần: Bộ Thủy sản
Miếần/Năm
1986
1990
1995
1999
2000
2001
2002
Miếần Băếc
127
1,114
1,897
2,693
2,114
4,382
9,215
Miếần Trung
495
757
5,023
7,344
18,866
27,279
27,277
Miếần Nam
14,98
3
30,87
5
48,69
1
47,95
9
82,865
131,05
2
157,481
Tổng sôế
15,60
5
32,74
6
55,59
3
58,99
6
103,84
5
162,71
3
193,973
Các tỉnh có diện tch nuôi tôm nhiếầu nhâết là các tỉnh cực Nam của Việt Nam, gôầm Cà Mau, Bạc
Liếu, Kiến Giang, Sóc Trăng, Bếến Tre.
Tổng diện tch nuôi của Nam Bộ là 476,528ha (2003), trong đó các tỉnh nhiếầu nhâết là:
Cà Mau: 224.000ha
Bạc Liếu 109.258ha
Sóc Trăng 51.044ha
2.CÁC LOẠI TỐM THƯỜNG ĐƯỢC NUỐẾI
Các loài tôm và tôm sú (Penaeus monodon)
Việt Nam có nhiếầu giôếng tôm tự nhiến như tôm sú, tôm thẻ, tôm chì, tôm săết, tôm nghệ...và một sôế loài
trong những loài trến đã được nuôi lâu đời, nhưn g hiện nay tôm sú là loài quan tr ọng nhâết đ ược nuôi
từ Băếc đếến Nam bộ trong vòng hơn 30 năm qua.
3.LAO ĐỘNG
Sôế lao động trực tếếp và gián tếếp liến quan đếến ngành tôm Việt Nam tới hơn3,5 tri ệu người
Tạo điềầu kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp thủy
sản trong đó có ngành tôm rấất được chú trọng
II. Các yều tôấ tăng cường
1.CÁC HÌNH THỨC, KYỖ THUẬT NUỐI TỐM ĐANG ĐƯỢC ỨNG DỤNG
Nuôi quảng canh
Quảng canh cải tếến
Bán thâm canh và thâm canh
Phương pháp kếết hợp rừng-tôm-cua
Phương pháp lúa tôm
2.CƠ SỞ HẠ TÂẦNG CÁC VÙNG NUỐI TỐM TẬP TRUNG
Diện tch
1990
1995
2000
2001
2002
2003
Miếần Băếc
1,985
8,150
9,136
21,489
25,179
41,372
Miếần Trung
3.521
8,200
16,613
28,659
26,237
28,803
Miếần Nam
88,038
196,307
209,748
422,279
427,270
476,582
Tổng
93,544
216,957
235,497
472,427
478,785
546,757
Bảng 1 Diện tch ao tôm tnh băầng hectare. Nguôần Bộ Thủy sản
3.CÁC QUI PHẠM NUỐI THỦY SẢN TỐẾT
GAP (Good Aquaculture Practces): Qui phạm thực hành nuôi thuỷ sản tôết.
Nhăầm giúp nuôi thủy sản giảm thiểu rủi ro sản phẩm bị nhiếẫm mâầm bệnh, hóa châết, châết
bẩn,,thuôếc câếm.
Qui phạm thực hành nuôi tôết là những biện pháp thực hành câần thiếết để sản xuâết sản phẩm
châết lượng cao, phù hợp với nhu câầu
BMP (Beter Management Practces): Thực hành nuôi thuỷ sản tôết hơn.
Nhăầm tăng sản lượng và châết lượng sản phẩm nhưng đảm vâến đếầ an toàn thực phẩm, sức khỏe
tôm cá, bếần vững môi trường và kinh tếế, xã hội.
BMP rộng hơn GAP (do GAP chỉ tập trung an toàn sản phẩm). Thực hành BMP mang tnh tự
nguyến
4.NGUỐẦN VỐẾN HỐỖ TRỢ
Đâầu tư 40.000 tỷ đôầng cho ngành thủy sản
Đây là sôế tếần mà Thủ tướng Chính phủ vừa phế duyệt để đâầu tư cho ngành thủy sản theo Đếầ án Phát
triển nuôi trôầng thủy sản đếến năm 2020.
Theo đó, tổng mức đâầu tư 40.000 tỷ đôầng seẫ được chia đâầu tư theo 2 giai đoạn: từ 2011 - 2015 là
25.000 tỷ đôầng; từ 2016 - 2020 là 15.000 tỷ đôầng.
Trong đó, sản lượng tôm nước lợ đạt 700.000 tâến, tăng trung bình 5,76%/năm
Tạo điềầu kiện phát triển đa dạng các sản phẩm tôm phù hợp với từng vùng
và ưu thềấ của môỗi vùng, lợi thềấ cạnh tranh vềầ nhiềầu loại và sôấ l ượng s ản
phẩm.
C Ngành công nghiệp bổ trợ
.
Việc phát triển nuôi trôầng và đánh băết thuỷ sản có thể seẫ tác động tếu cực đếến môi trường nếếu các
biện pháp phòng ngừa thích hợp không được áp dụng. Mặt khác ngành thuỷ sản lại là ngành chịu
tác động trực tếếp khi các yếếu tôế ngoài ngành gây ra ví dụ ô nhiếẫm nước từ châết th ải công nghi ệp
nặng. Vì vậy các hợp phâần của chương trình đếầu có các biện pháp bảo vệ môi trường . GSOL cũng ra
thông cáo báo chí, đếầ cập đếến những vâến đếầ nóng bỏng nhâết hiện nay của ngành thủy sản thếế gi ới.
Đó là vụ kiện chôếng bán phá giá của Myẫ; các tếu chuẩn và chứng nhận hệ thôếng nuôi; các giải pháp
công nghệ để tăng cường thương mại sản phẩm tôm tươi. Đặc biệt nhâến mạnh tâầm quan trọng của
việc phát triển nghềầ nuôi tôm bềần vững, thấn thiện với môi trường, đảm bảo các tều chu ẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm quôấc tềấ, hoàn toàn không sử dụng các loại hoá chấất, kháng sinh b ị cấấm
trong quá trình nuôi.--> chú trọng các ngành công nghiệp nặng và các chương trình bảo v ệ môi
trường nhăầm đảm bảo chấất lượng tôm xuấất khẩu
Dây chuyếần sản xuâết thức ăn cho tôm câần được thiếết kếế mới, công nghệ có sự cách tân râết lớn so
với công nghệ làm thức ăn truyếần thôếng, các thông sôế vếầ vệ sinh thực phẩm và thành phâần dinh
dưỡng đạt tếu chuẩn. dựa vào yếu câầu của môẫi loại công nghệ có thể điếầu chỉnh nhiệt độ, áp lực,
thành phâần nước…phù hợp với nuôi trôầng từng loại tôm
Vận chuyển thủy sản cũng là một vâến đếầ được quan tâm nhăầm đảm bảo châết lượng thủy sản trong
quá trình chuyến chở ví dụ VẬN CHUYỂN THỦY SẢN BẰẰNG HỆ THÔẤNG ĐÓNG GÓI PROMENS Đó là
kiểu vận chuyển không câần đá. Các xe tải chở thuỷ sản nặng mùi, đi đếến đâu nước chảy đếến đó, nay
trở nến sạch seẫ thơm tho; các nhà kho lếnh láng nước nay khô ráo, thoáng đãng, các hộp đựng thuỷ
sản trước kia phải dành tới phân nửa thể tch để chứa đá, nay được dùng hếết công suâết cho mục
đích mong muôến của nó.
Ngành công nghiệp chềấ biềấn và công nghệ bảo quản câần được phát triển vếầ quy mô để
tăng năng suâết chếế biếến, cải tếến các loại máy móc sản xuâết, các mâẫu mã bao bì, phát tri ển
đa dạng vếầ hình thức, châết lượng nhiếầu chếế phẩm, sản phẩm từ tôm
Ngành khoa học công nghệ nghiến cứu tôm giôếng và ngăn ngừa dịch bệnh là một trong
những vâến để câần được đâầu tư hiện nay vì tnh trạng dịch bệnh gâần đây đã ảnh hưởng
không nhỏ đếến tnh hình cũng ứng tôm
D. CHÍNH PHỦ HỐỖ TRỢ
Để phát triển hai mặt hàng tôm trong thời gian tới, Việt Nam phải có chính sách nhăầm đ ảm b ảo
nguôần nguyến liệu cho ngành công nghiệp xuâết khẩu tôm. Bến c ạnh đó, câần nhanh chóng hoàn
thiện chính sách vếầ đâết đai, châếm dứt tnh trạng đâết đai thu l ại c ủa nông nghi ệp không ph ục v ụ
phát triển công nghiệp mà xoay sang phục vụ đâầu cơ bâết đ ộng s ản. Ngoài ra, Chính ph ủ câần có
chính sách đâầu tư nâng câếp, xây dựng mới một sôế cảng biển và đ ường giao thông t ại khu v ực
phía Nam nhăầm đảm bảo việc thu mua lúa gạo thuận lợi, nhanh chóng.
Theo xu hướng hiện nay, các thị trường lớn vôến đã khó tnh nh ư Nh ật, Myẫ hay EU đếầu đang và
seẫ áp dụng các chính sách thăết chặt các quy định vếầ v ệ sinh an toàn th ực ph ẩm đôếi v ới hàng
thủy sản nhập khẩu, trong đó có tôm. Điếầu này phản ánh th ực tếế là ng ười tếu dùng ngày càng
quan tâm đếến thực phẩm “sạch” vì nó ảnh hưởng tr ực tếếp đếến s ức kh ỏe, ngoài ra, đây cũng là