Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tài chính của tổng công ty khoáng sản việt nam - tkv...

Tài liệu Phân tích tài chính của tổng công ty khoáng sản việt nam - tkv

.PDF
69
120
103

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ....... 2 1.1. Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp .......................................... 2 1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp ....................................... 2 1.1.2. Lý luận về tài chính doanh nghiệp .................................................. 4 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 6 1.2.1 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ......................... 6 1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............. 9 1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................. 12 1.2.4 Nội dung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ............. 15 1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp.. 30 CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ................................................................ 32 2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty khoáng sản Việt Nam ................ 32 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 32 2.1.2 Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của Công ty ......................... 33 2.1.3 Cơ cấu tổ chức................................................................................ 34 2.2 Phân tích tài chính tại Tổng công ty khoáng sản Việt Nam........... 39 2.2.1 Phân tích cấu trúc tài chính ............................................................ 39 2.2.2 Phân tích khả năng thanh toán ....................................................... 45 2.2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động ......................................................... 46 2.3. Đánh giá thực trạng tài chính của Tổng công ty khoáng sản ........ 51 2.3.1 Điểm mạnh ..................................................................................... 51 Chuyên đề tốt nghiệp 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 52 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VIỆT NAM...................... 54 3.1 Định hƣớng phát triển của Tổng công ty khoáng sản ..................... 54 3.1.1. Chiến lược khai thác phát triển ..................................................... 54 3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Tổng công ty khoáng sản ............................................................................................................... 55 3.2.1 Cải thiện khả năng thanh toán của Tổng công ty .......................... 55 3.2.2 Tăng cường huy động vốn để mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh ....................................................................................................... 57 3.2.3 Cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ................................................................................................................. 60 3.3 Một số kiến nghị .................................................................................. 61 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước ................................................................ 61 3.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty ......................................................... 63 KẾT LUẬN ............................................................................................ 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 65 Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CR Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành QR Chỉ số khả năng thanh toán nhanh TIE Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay ROS Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ROA Sức sinh lời của TS ROE Sức sinh lời của VCSH bq Bình quân TCT Tổng công ty khoáng sản TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn LNST Lợi nhuận sau thuế VCSH Vốn chủ sở hữu HĐQT Hội đồng quản trị BCTC Báo cáo tài chính BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinhdoanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản của TCT .................................................................. 39 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của TCT khoáng sản ............................................ 41 Bảng 2.2 Xu hướng biến động của tài sản ...................................................... 41 Bảng 2.3 Cơ cấu vốn ....................................................................................... 42 Bảng 2.4 Xu hướng biến động của cơ cấu vốn ............................................... 43 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu vốn của TCT khoáng sản ................................................ 44 Bảng 2.5 Chỉ số khả năng thanh toán của TCT .............................................. 45 Bảng 2.6 Chỉ số khả năng thanh toán của ngành khoáng sản ......................... 45 Bảng 2.8 Tăng trưởng doanh thu và LNST ngành khoáng sản ...................... 47 Bảng 2.9 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản TCT ...................... 48 Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngành khoáng sản ......................................................................................................................... 48 Bảng 2.11 Chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn ..................................................... 49 Bảng 2.12 Chỉ số sử dụng trong phân tích Dupont ......................................... 50 Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp luôn phức tạp với rất nhiều mối quan hệ nảy sinh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường phải đứng trước sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thành phần kinh tế khác. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để có hướng đi phù hợp. Muốn vậy, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản - xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn tất cả các nguyên nhân để có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng công ty khoáng sản Việt Nam – TKV là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình tài chính tại TCT, em đã quyết định lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp "Phân tích tài chính của Tổng công ty khoáng sản Việt Nam - TKV" Ngoài các phần: Lời mở đầu; mục lục; danh mục các chữ viết tắt; danh mục bảng, biểu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của chuyên đề tốt nghiệp gồm có ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân tích tài chính tại Tổng công ty khoáng sản Việt Nam Chƣơng 3: Giải pháp cải thiện hoạt động tài chính của Tổng công ty khoáng sản Việt Nam. 1 Chuyên đề tốt nghiệp CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản , có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 có thể phân loại doanh nghiệp theo: Một là: Căn cứ vào tính chất sở hữu và mục đích hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp công. Hai là: Căn cứ vào tư cách pháp lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân. Ba là: Căn cứ vào chế độ trách nhiệm tài sản (mức độ chịu trách nhiệm tài sản trong hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp), doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài sản và doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản. Bốn là: Căn cứ vào cơ cấu chủ sở hữu và phương thức góp vốn vào doanh nghiệp, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần và nhóm công ty. Chi tiết như sau: Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự 2 Chuyên đề tốt nghiệp chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung( gọi là thành viên hợp danh ). Ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó: thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên của công ty không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của Luật doanh nghiệp. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần. Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ một số trường hợp quy định tại Luật doanh nghiệp. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty gồm các hình thức: Công ty mẹ - công ty con; Tập đoàn kinh tế và các 3 Chuyên đề tốt nghiệp hình thức khác. 1.1.2. Lý luận về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì vậy, tại đây diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với quá trình sản xuất, đầu tư, tiêu thụ và phân phối. Tài chính – thoạt nhìn chúng ta lại hiểu là tiền tệ; như một doanh nghiệp sẽ phải trích một khoản tiền lương để trả cho cán bộ công nhân viên. Khi tiền lương tham gia phân phối giữa các loại lao động có trình độ, nghề nghiệp và điều kiện làm việc khác nhau. Tài chính tham gia phân phối sản phẩm quốc dân cho người lao động thông qua quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền lương và các quỹ phúc lợi công cộng khác. Do vậy, giữa tài chính và tiền là hai phạm trù kinh tế khác nhau. Tài chính cũng không phải là tiền tệ và cũng không phải là quỹ tiền tệ. Nhưng thực chất tiền tệ và quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính, còn bên trong nó là những quan hệ kinh tế đa dạng. Nhân loại đã có những phát minh vĩ đại. Trong đó, phải kể đến việc phát minh ra tiền. Nhờ đó, người ta có thể quy mọi hoạt động khác nhau về đơn vị đo thống nhất. Trên cơ sở đó, ta có thể tính toán, so sánh được với nhau. Như vậy, tiền chỉ là phương tiện cho hoạt động tài chính nói chung và hoạt động tài chính của doanh nghiệp nói riêng. Thông qua phương tiện này, các doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau trong mọi lĩnh vực. Nếu như chúng ta chỉ nhìn bề ngoài thì chỉ thấy các hoạt động đó hoạt động tách riêng với nhau, nhưng thật ra chúng lại gắn bó với nhau trong sự vận động và chu chuyển vốn, chúng được tính toán, so sánh với nhau bằng tiền. Do vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:  Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước 4 Chuyên đề tốt nghiệp Phản ánh quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, giữa ngân sách Nhà nước và các doanh nghiệp thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách Nhà nước theo luật định hay các khoản vốn kinh doanh mà Nhà nước góp vào doanh nghiệp.  Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính Mối quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Với thị trường tiền tệ: Thông qua hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp nhận những khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, đồng thời phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định. Với thị trường vốn: Thông qua các tổ chức tài chính trung gian khác, doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát hành chứng khoán như: Cổ phiếu, trái phiếu. Ngược lại doanh nghiệp cũng phải hoàn trả một khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua thị trường tài chính, doanh nghiệp cũng có thể tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bằng cách gửi ngân hàng hay đầu tư vào chứng khoán....  Quan hệ giữa doanh nghiệp và các thị trường khác Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.  Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp 5 Chuyên đề tốt nghiệp Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí... 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết. 1.2.1 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh. Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng... Mỗi đối 6 Chuyên đề tốt nghiệp tượng này đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Các đối tượng quan tâm đến thông tin của doanh nghiệp có thể được chia thành 2 nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp. Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm: các cổ đông, các nhà đầu tư tương lai, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.  Các nhà đầu tư: Mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đầu tư vào mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Do vậy, họ luôn mong đợi tìm kiếm cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư phải tìm cách bảo vệ cho đồng vốn đầu tư của họ. Vì lý do đó mà bên cạnh việc quan tâm đến mức sinh lời, thời gian hoàn vốn, mức độ thu hồi vốn, các nhà đầu tư còn quan tâm nhiều đến các thông tin về mức độ rủi ro, các dự án đầu tư. Trên các thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư sử dụng rất nhiều đến các chỉ số tài chính để đánh giá giá trị và khả năng sinh lãi của cổ phiếu cũng như các thông tin về xu hướng thị trường trước khi đưa ra các quyết định đầu tư.  Các cổ đông Các cổ đông với mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi nhuận nên quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Họ chính là các chủ sở hữu doanh nghiệp nên sử dụng các thông tin kế toán để theo dõi tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ tài sản của mình đã đầu tư vào doanh nghiệp. Tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả cổ phiếu do doanh nghiệp cổ phần đã phát hành. Để bảo vệ tài sản của mình, các cổ đông phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp mà họ đầu tư để quyết định có tiếp tục nắm giữ cổ phiếu của các doanh nghiệp này nữa hay không. 7 Chuyên đề tốt nghiệp  Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, các ngân hàng còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó như nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản. Ngoài ra, các cơ quan thuế cũng cần các thông tin từ phân tích BCTC để xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Nhóm có quyền lợi gián tiếp bao gồm: các cơ quan quản lý Nhà nước khác ngoài cơ quan thuế, các viện nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, người lao động...  Các cơ quan quản lý khác của Chính phủ Các cơ quan này cần các thông tin từ phân tích BCTC để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch vĩ mô.  Người lao động Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin từ phân tích BCTC của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có nguyện vọng được làm việc ở những doanh nghiệp có triển vọng sáng sủa với tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.  Các đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm các biện pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.  Các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế Các nhà nghiên cứu và sinh viên kinh tế cũng quan tâm đến các thông tin từ phân tích BCTC của doanh nghiệp để phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của họ. 8 Chuyên đề tốt nghiệp Tuy các đối tượng quan tâm đến các thông tin từ phân tích BCTC của doanh nghiệp dưới các góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt , khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức độ lợi nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân tích BCTC của doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của phân tích . 1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Việc quyết định đều gắn với môi trường xung quanh. Chúng ta có thể kể tới một số yếu tố khách quan tác động tới doanh nghiệp và những thông tin liên quan đến các yếu tố này cũng luôn được thường xuyên cập nhật: + Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ góp phần thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay đổi trong quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải thay đổi theo. + Doanh nghiệp luôn là đối tượng quản lý của các cơ quan Nhà nước. Mọi hoạt động của doanh nghiệp bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều có thể dẫn đến quyết định đầu tư tài chính đúng đắn hay sai lầm. + Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn. Rủi ro rất đa dạng và phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro có thể chấp nhận được, nó có thể làm cho doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể. + Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hóa, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin nắm bắt thị hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao năng lực tài chính 9 Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.1.2 Thông tin nội bộ doanh nghiệp Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các BCTC. Hệ thống BCTC bao gồm:  Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT ) BCĐKT là một BCTC mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một BCTC có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường BCĐKT được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Các khoản mục được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống. Phần tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn (TSLĐ và đầu tư ngắn hạn) và tài sản dài hạn (TSCĐvà đầu tư dài hạn). TSLĐ như: Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, hàng tồn kho... TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình như nhà xưởng, máy móc...; TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, quyền phát minh, sáng chế... Phần nguồn vốn: Bao gồm nợ phải trả và VCSH. Nợ phải trả được chia thành 2 loại: Nợ ngắn hạn (Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác; nợ phải trả các nhà cung cấp; các khoản phải trả, phải nộp khác...) Nợ dài hạn (Nợ vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu...) VCSH bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới... 10 Chuyên đề tốt nghiệp Bên tài sản và nguồn vốn của BCĐKT đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài BCĐKT như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại... Nhìn vào BCĐKT, các nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. BCĐKT một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.  Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong BCKQKD. Khác với BCĐKT, BCKQKD cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. BCKQKD cũng giúp nhà phân tich so sánh doanh thu với số tiền thực tế nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh: lãi lỗ trong năm. Như vậy, BCKQKD phản ánh hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên BCKQKD: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chinh; doanh thu từ hoạt động kinh doanh bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó. Những loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, không phải là doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên BCKQKD. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ 11 Chuyên đề tốt nghiệp với Nhà nước.  Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (BCLCTT) Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. BCLCTT thường được xác định trong thời hạn ngắn (thường là từng tháng) Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm: Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh ( từ bán hàng hóa hoặc dịch vụ); dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường. Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm: Dòng tiền xuất quỹ xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường. Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.  Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các BCTC, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các BCTC chưa được trình bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể. Mẫu thuyết minh BCTC có thể do Nhà nước quy định, có thể một phần do doanh nghiệp lập để tiện cho công tác quản lý và phân tích TCDN. 1.2.3 Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.3.1 Phương pháp so sánh  So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến ở trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. 12 Chuyên đề tốt nghiệp  Điều kiện so sánh  Tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu.  Để áp dụng phương pháp so sánh và phân tích các BCTC của doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Về mặt thời gian: Có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này năm trước hay lựa chọn các thời điểm thời gian ( năm, tháng, ngày, tuần...) Về mặt không gian: Có thể lựa chọn tổng thể hay các bộ phận của cùng một tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác cùng điều kiện tương đương... làm gốc so sánh.  Quy trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng hình thức: So sánh ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tương đối và số tương đối trên từng chi tiết của BCTC. So sánh dọc: là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa các báo cáo để rút ra kết luận. So sánh bằng số tuyệt đối: cung cấp thông tin về mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và cho kết quả là số tuyệt đối, phản ánh quy mô của các hiện tượng, sự vật, hoạt động... So sánh bằng số tương đối: Cung cấp thông tin về mức độ biến động của chi tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và kết quả được biểu hiện bằng con số dưới dạng tỷ lệ % phản ánh xu hướng biến động của các chỉ tiêu. 1.2.3.2 Phương pháp tỷ số Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để 13 Chuyên đề tốt nghiệp phân tích. Đó là tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Trong phân tích TCDN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về cơ cấu vốn, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:  Thứ nhất: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp  Thứ hai: Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.  Thứ ba: Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.2.3.3 Mô hình Dupont Mô hình Dupont được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện được ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.  Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng: ROA(Doanh lợi trên tổng = tài sản) LNST Tổng tài sản Doanh thu thuần LNST * = Doanh thu thuần 14 Tổng tài sản Chuyên đề tốt nghiệp Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Phân tích BCTC dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ biểu hiện ở chỗ: có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được một hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.2.4 Nội dung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.4.1 Phân tích cấu trúc tài chính Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, bảo đảm cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Đồng thời nội dung phân tích này còn góp phần củng cố các nhận định đã rút ra khi đánh giá khái quát tình hình tài chính.  Như vậy, về thực chất, phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp bao gồm những nội dung: phân tích cơ cấu tài sản, phân tích cơ cấu vốn, phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.  Phân tích cơ cấu tài sản Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. 15 Chuyên đề tốt nghiệp Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản = Giá trị của từng bộ phận tài sản * 100 Tổng tài sản  Phân tích cơ cấu vốn Phân tích cơ cấu vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản: Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn = Tổng nguồn vốn * 100 Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản (nguồn vốn) chiếm trong tổng tài sản (nguồn vốn) cho phép các nhà quản lý đánh giá khái quát tình hình phân bổ ( sử dụng) vốn và tình hình huy động vốn, mức độ hợp lý của việc phân bổ nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn. Vì vậy, để phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn được chính xác, nắm được các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn, cần kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ biến động với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và tương đối) theo từng loại tài sản và nguồn vốn.  Phân tích mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn sẽ không bao giờ thể hiện được chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn , các nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu: 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan