CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các hoạt động quản trị
doanh nghiệp, hoạt động đầu tư, hoạt động cho vay của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường với đặc trưng là tính cạnh tranh hiện nay. Hầu hết các quyết định
kinh doanh, đầu tư hay cho vay của doanh nghiệp đều xuất phát từ kết quả của quá
trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều định nghĩa về
phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng từ cách thức và mục đích phân tích tài chính,
có thể định nghĩa về phân tích tài chính như sau:
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá
thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp,
trên cơ sở giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi ích
của họ trong doanh nghiệp đó.”[4,tr.10]
Mối quan tâm của các nhà phân tích tài chính là đánh giá các rủi ro ảnh hưởng
tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nhà phân tích cũng nghiên cứu để đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động và mức độ sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở của dự đoán tài chính. Phân tích tài
chính của doanh nghiệp là cần được thực hiện thường xuyên đặc biệt là trong quá trình
quản lý tài chính doanh nghiệp bởi ý nghĩa mang tính chiến lược lâu dài của nó.
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích TCDN trước hết thường tập trung vào các số liệu được cung cấp trong
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các nguồn thông tin bổ sung khác
nhằm làm rõ tình hình tài chính trong quá khứ, chỉ ra những thay đổi, chuyển biến và
nguyên nhân của sự biến đổi ấy để làm cơ sở cho việc ra quyết định ở hiện tại và
những dự báo trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm
của nhiều nhóm người. Những người phân tích ở những cương vị khác nhau thì nhắm
đến các mục tiêu khác nhau
Đối với các nhà quản trị tài chính
Phân tích tài chính của các nhà quản trị ảnh hưởng đến việc thực hiện có hiệu quả
1
các quyết định quản trị tài chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết đinh phân
chia lợi tức…, là cơ sở quan trọng cho các hoạch định tài chính trong tương lai của
doanh nghiệp, dự báo và có biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
Do được cung cấp đầy đủ thông tin và hiểu rõ về hoạt động của doanh nghiệp
nên các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích
tài chính tốt nhất.
Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm năng có thể là cá nhân hay doanh nghiệp,
họ quan tâm trước hết đến việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Đó
là các yếu tố như sự rủi ro, sự đảm bảo vốn đầu tư, cổ tức và giá trị tăng thêm của vốn
đầu tư… Do vậy, các nhà đầu tư quan tâm đến phân tích TCDN nhằm đánh giá cơ cấu
vốn hiện tại và các chính sách nhằm duy trì cơ cấu vốn, đánh giá khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, các yếu tố tác động làm tăng giá trị các cổ phiếu trên thị trường cũng
như triển vọng, khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai… Từ đó có thể
đưa ra quyết định bỏ vốn hay rút vốn khỏi doanh nghiệp.
Đối với người cho vay
Với các quyết định cấp hay không cấp tín dụng, cấp tín dụng ngắn hạn hay dài
hạn, người cho vay đều quan tâm đến doanh nghiệp thật sự có nhu cầu vay vốn hay
không, khả năng thực hiện các cam kết trong quá khứ, các bổn phận của người vay
cũng như khả năng xử lí nợ nần và thiện ý của doanh nghiệp trong trả nợ trước các chủ
nợ. Đặc biệt người cho vay quan tâm khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng hiện tại
và trong tương lai như thế nào. Tuy nhiên, đứng trước các quyết định khác nhau, ở vị
thế khác nhau, nội dung và kĩ thuật phân tích tài chính có thể khác nhau.
Đối với những người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản,
cơ quan thuế, cơ quan thanh tra, nhà cung ứng….
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các cơ quan quản lý Nhà nước có thể
đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp có tuân thủ đúng chính
sách, luật pháp quy định hay không, tình hình hạch toán chi phí và giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước….
Người lao động có thu nhập chính từ tiền lương được trả, bên cạnh đó, một số lao
động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Như vậy, ngoài tiền
lương được trả họ còn được chia tiền lời. Cả hai nguồn thu nhập này đều phụ thuộc
vào kết quả SXKD của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình TCDN giúp họ định
hướng việc làm ổn định, yên tâm cống hiến sức lực cho doanh nghiệp .
Đối với nhà cung ứng họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp tới
được mua hàng chịu hay không. Vì vậy họ phải biết được khả năng thanh toán của
2
Thang Long University Library
doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích TCDN là hoạt động phức tạp, liên quan đến nhiều người, nhiều bộ
phận bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để có được thông tin hữu ích cho việc ra
các quyết định tài chính, công tác phân tích tài chính cần được tổ chức một cách khoa
học.
Mỗi đối tượng phân tích khác nhau có thể có một quy trình phân tích khác nhau,
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu phân tích và ra các quyết định tài chính của họ. Sau đây
là một số bước (hay nội dung công việc) chủ yếu trong một quy trình phân tích chung.
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích TCDN
Lập kế hoạch
phân tích
Thu thập và xử lý
thông tin
Phân tích
Tổng hợp và dự
đoán
[3, tr.23]
1.2.1. Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách
tổ chức phân tích.
Nội dung phân tích: xác định rõ các vấn đề cần được phân tích, toàn bộ hoạt động
tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể nào đó (cơ cấu vốn, khả năng thanh toán…) Đây
là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
Phạm vi phân tích: toàn đơn vị hay một số đơn vị được chọn làm điểm để phân
tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và phạm vi phân tích
thích hợp.
Thời gian phân tích: bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành công
tác phân tích.
Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp
thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích; cũng như các hình thức hội nghị
phân tích nhằm thu thập ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm
năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh
1.2.2. Thu thập và xử lý thông tin
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh
3
nghiệp, từ những thông tin được lượng hóa đến những thông tin không được lượng hóa.
Trên cơ sở nguồn thông tin thu thập được, tùy thuộc vào yêu cầu và nội dung
phân tích, nhà phân tích cần tính toán các tỷ số tài chính phù hợp, lập các bảng biểu
theo từng nội dung đã đặt ra, so sánh với các chỉ số kỳ trước, các chỉ số của ngành, của
các doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đó đánh giá
khái quát mặt mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, vạch ra những vấn đề, những trọng
tâm cần được tập trung phân tích.
1.2.3. Phân tích
Những nội dung cơ bản, những vấn đề được coi là quan trọng, có ảnh hưởng lớn
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai phải được tập
trung phân tích cụ thể nhằm làm rõ các mối quan hệ, các yếu tố bên trong thể hiện bản
chất của các hoạt động
1.2.4. Tổng hợp và dự đoán
Sau khi phân tích, tổng hợp lại kết quả để có cái nhìn toàn cảnh, từ đó rút ra
những nhận xét, đánh giá, dự báo xu hướng và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện
mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
1.3. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Thông tin từ các báo cáo tài chính
Những thông tin nội bộ doanh nghiệp là những thông tin quan trọng nhất trong
quá trình phân tích, đó là các báo cáo tài chính. Qua việc phân tích các báo cáo này sẽ
giúp nhà phân tích có cái nhìn toàn diện về thực trạng tài chính doanh nghiệp. Vì vậy,
để nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính cần quan tâm tới việc hoàn thiện
các báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để thực hiện phân tích. Hệ thống báo cáo tài chính
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tai một thời điểm nhất định.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp cũng như xem xét
mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, và các mối quan hệ khác. Vì vậy, Bảng
cân đối kế toán là một trong những nguồn thông tin quan trọng nhất trong việc phân
tích tài chính, giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng tài chính, khả năng
thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
4
Thang Long University Library
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh hay báo cáo thu nhập là một BCTC phản ánh tình
hình và các kết quả hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Báo
cáo kết quả kinh doanh cung cấp các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải quan tâm đến kết quả
cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty, đó là khoản chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Để tiến hành
phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả HĐKD, ta phải nghiên cứu từng khoản
mục để theo dõi sự biến động của nó, bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh bổ sung tình hình tài chính công ty mà
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh chưa phản ánh hết được. Nó cung
cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài
chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng
của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình
hoạt động của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp, vì nó loại trừ
được các ảnh hưởng của việc áp dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng
giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng,
thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai, kiểm tra lại các dự đoán
trước đây của luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu
chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân
tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày trên bàng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác
theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
1.3.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật
Thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật ảnh hưởng lớn đến cơ hội
kinh doanh của một doanh nghiệp. Nền kinh tế đang tăng trưởng hay suy thoái? Nền
chính trị có ổn định hay không? Chính sách thuế khóa, chính sách tiền tệ, chính sách
5
ưu đãi của nhà nước đối với các doanh nghiệp hiện tại ra sao? Đó là những thông tin
cơ bản doanh nghiệp cần phải thường xuyên cập nhật để có cơ sở ra quyết định chính
xác, nắm bắt được cơ hội để mở rộng quy mô, gia tăng lợi nhuận.
Thông tin về thị trường yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, sản phẩm, đối thủ
cạnh tranh…
Bên cạnh các thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, doanh nghiệp
cũng cần thu thập thông tin về thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ
sản phẩm, đối thủ cạnh tranh…
Nguyên vật liệu đầu vào là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm được nguồn nguyên vật liệu tốt với giá cả
hợp lý sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ cũng là điều mà các doanh nghiệp quan tâm. Sản phẩm, dịch
vụ doanh nghiệp tạo ra cần phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Có như vậy
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Những sản phẩm làm ra không đáp ứng
được nhu cầu thị trường sẽ sớm bị loại bỏ.
Ngoài ra, nhà phân tích cần xét đến vị trí, thị phần, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trong thị trường nó đang hoạt động. Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng.
Hiểu rõ đối thủ của mình sẽ là một điều rất thuận lợi cho doanh nghiệp.
1.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống bao gồm các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích có thể sử
dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu
phân tích hay nguồn số liệu thu được trong quá trình phân tích. Các phương pháp chủ
yếu thường được sử dụng là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lê, phương pháp
Dupont, phương pháp phân tổ, phương pháp đồ thị, biểu đồ, phương pháp loại trừ…
1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở bước
khởi đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phương pháp so sánh là nhằm mục đích:
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra
bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số chỉ tiêu kỳ kế hoạch.
Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông
qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước.
6
Thang Long University Library
Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa kết
quả của bộ phận hay đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể, hoặc so
sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng qui mô hoạt
động, trong cùng một lĩnh vực.
Tuy nhiên, vấn đề cần chú ý là khi thực hiện phép so sánh, để đưa ra các quyết
định tài chính đúng đắn, hai số liệu đem ra so sánh phải đảm bảo các điều kiện có thể
so sánh được: cùng nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính, cùng một đơn vị
đo lường., được thu thập trong cùng một độ dài thời gian. Ngoài ra, các chỉ tiêu cần
phải được quy đổi về cùng một quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Việc xác định
gốc so sánh phải tùy thuộc vào mục đích phân tích. Cụ thể:
Khi xem xét xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Lúc này
sẽ so sánh giữa năm nay với năm trước, giữa kỳ này và kỳ trước (hay hàng loạt kỳ
trước).
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số
kế hoạch của kỳ phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế
hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Về kỹ thuật so sánh, đế đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chi tiết so sánh,
quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu có có thế so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối
hay số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô biến
động của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, hoặc giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
đã được điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo
hướng quyết định quy mô chung của chỉ tiêu phân tích.
So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu
hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của
một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
Về phương pháp so sánh, phân tích TCDN thường sử dụng 2 phương pháp so
sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều ngang.
So sánh theo chiều ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động về cả số
tuyệt đối và số tương đối của từng chỉ tiêu trên BCTC của doanh nghiệp. Qua đó xác
định mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hường của từng
7
chỉ tiêu nhân nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các hệ số, các tỷ lệ để thể hiện mối
tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa các BCTC. Thực chất việc
phân tích theo chiều dọc là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ
giữa các chỉ tiêu trong hệ thống BCTC.
1.4.2. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN hình thành nhiều mối liên hệ cân
đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt, giữa các yếu tố của quá trình kinh
doanh như sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh, giữa các nguồn thu và chi.
Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức trình kinh tế
hoặc bảng cân đối kinh tế. Ví dụ:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ
trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu đó sẽ
dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm
bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để kiểm tra việc
ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và xây dựng
kế hoạch và ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ về lượng
của các yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của
các nhân tố.
1.4.3. Phương pháp tỉ lệ (chỉ số)
Một tỉ lệ toán học là sự biểu hiện một mối quan hệ giữa một lượng này với một
lượng khác. Chẳng hạn tỉ lệ của 45 và 15 là 3:1 hoặc là 3. Tuy nhiên, trong phân tích
tài chính, một tỷ lệ được sử dụng cần gắn với một ý nghĩa kinh tế cụ thể. Muốn một tỉ
lệ có ý nghĩa kinh tế thì các yếu tố cấu thành nó phải thể hiện mối quan hệ có nghĩa. Ví
dụ: mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng tài sản, mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu
và tổng nguồn vốn…
Trong phân tích tài chính, những cẩn trọng toán học cần được tính đến khi sử
dụng số tỷ lệ. Để thấy được xu hướng biến động của tỉ lệ thực sự phản ánh một kết quả
tốt hơn hay kém đi, các nhà phân tích cần phải hiểu biết các yếu tố tham gia cấu thành
tỉ lệ và những giả định thay đổi của các yếu tố này. Một số tỉ lệ chỉ phán ánh mối quan
hệ giữa hai yếu tố mà không thấy được độ lớn của mỗi yếu tố. Do vậy, có những biến
8
Thang Long University Library
đổi của một tỉ lệ có thể biểu hiểu hiện xu hướng tốt nhưng thực tế lại hoàn toàn khác
và ngược lại.
Mặt khác, tỉ lệ nói chung khó có thể đánh giá là tốt hay xấu, thuận lợi hay không
thuận lợi. Nhưng nếu so sánh nó với các tỷ lệ trước đây của cùng một doanh nghiệp, so
sánh với một chuẩn mực đã định trước, so sánh với cùng một tỉ lệ của các doanh
nghiệp khác trong cùng lĩnh vực hoạt động hoặc so sánh với tỉ lệ của ngành mà doanh
nghiệp đang hoạt động trong ngành đó thì có thể có được những sự chỉ dẫn đáng chú ý
hay một kết luận quan trọng.
Ngoài những vấn đề đẫ nêu trên, sử dụng số tỉ lệ trong phân tích tài chính, nhà
phân tích cần thấy được những hạn chế sau đây:
Các tỉ lệ phản ánh các điều kiện, các hoạt động, sự kiện trong quá khứ.
Các tỉ lệ phản ánh giá trị ghi sổ.
Việc tính số tỉ lệ chưa được tiêu chuẩn hóa hoàn toàn.
Sự vận dụng các nguyên tắc và lựa chọn các chính sách kết toán khác nhau,
mức độ đa dạng hóa và đặc điểm rủi ro khác nhau giữa các công ty (ngay trong một
ngành) cũng tác động không nhỏ tới các số tỉ lệ.
Mặc dù có những hạn chế nhưng phân tích số tỉ lệ vẫn là một phương pháp quan
trọng của phân tích các báo cáo tài chính bởi nó có thể nhận định rõ được nền tảng,
những mối quan hệ kết cấu và các xu thế quan trọng.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích các báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp được tổng hợp trên Báo
cáo kết quả kinh doanh. Kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh chia hoạt động một doanh
nghiệp thành 3 loại: hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động về tài chính và
hoạt động khác (không thường xuyên).
Hoạt động SXKD thể hiện qua 3 chỉ tiêu chính: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận
thu được. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chính là làm rõ sự biến
động của 3 chỉ tiêu này.
Phân tích doanh thu
Báo cáo kết quả kinh doanh bắt đầu bằng doanh thu (số tiền thu được từ việc
cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng). Một công ty cũng có thể có các khoản
doanh thu khác. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân
với số lượng hàng bán được. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình
9
kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng phát triển kinh doanh trong tương lai.
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để khai thác tiềm năng
tăng doanh thu, các nhà quản trị cần tiến hành phân tích thường xuyên để thấy được
những nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ
những nhân tố tiêu cực, thúc đẩy những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh
nghiệp để tăng doanh thu và nâng cao lợi nhuận.
Phân tích chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những
mục tiêu cụ thể, hay nói cách khác đó là số tiền bỏ ra để thực hiện các hoạt động như
sản xuất, giao dịch nhằm mua được các loại nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ cần
thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhắc đến chi phí của doanh nghiệp ta
có thể kể đến các chỉ tiêu như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và
chi phí quản lý doanh nghiệp…
Doanh nghiệp muốn gia tăng lợi nhuận thì trước tiên phải quan tâm đến doanh
thu, nhưng bên cạnh cần phải quản lý tốt chi phí. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ
tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động không hiệu quả.
Phân tích lợi nhuận
Từ những phân tích về doanh thu và chi phí ở trên, nhà phân tích sẽ tính toán và
đánh giá được lợi nhuận từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để
tính các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh qua từng thời kì
sẽ giúp phản ánh rõ nét tình hình doanh thu, lợi nhuận và dự báo chiều hướng của nó
trong tương lai. Ngoài ra, một số chỉ tiêu trong bảng này được sử dụng để tính các chỉ
tiêu tài chính của doanh nghiệp nhằm mô tả chi tiết hơn về khả năng quản lý tài sản,
khả năng quản lý nợ và khả năng sinh lời.
Phân tích bảng cân dối kế toán
Bảng cân đối kế toán cung cấp các thông tin về tìn hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Để phân tích sự biến động của tài sản và
nguồn vốn, phương pháp chủ yếu thường được áp dụng là phương pháp so sánh với
hai kỹ thuật là so sánh ngang và so sánh dọc.
So sánh ngang (so sánh các chỉ tiêu ở cuối kỳ với đầu kỳ) để có thể thấy được
sự biến động theo thời gian về mặt quy mô tổng tài sản, tổng nguồn vốn, từng loại
nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó, đối chiếu với yêu cầu SXKD của doanh nghiệp,
10
Thang Long University Library
các chính sách bán hàng, dự trữ, các nhân tố tác động để đánh giá tính hợp lý hay
không hợp lý của sự biến động đó.
So sánh dọc (báo cáo theo tỷ trọng) thường được dùng để chuẩn hóa các chỉ
tiêu bằng cách biểu diễn các chỉ tiêu dưới dạng phần trăm (%) của một chỉ tiêu được
lấy làm gốc có liên quan. Trên cơ sở đó, có thể chỉ ra tài sản - nguồn vốn thay đổi chủ
yếu ở bộ phận nào, chính sách tài trợ của doanh nghiệp có những thay đổi gì…
Kết hợp việc phân tích trên sẽ cho ta thấy sự biến động của khoản mục chiếm tỷ
trọng lớn nhất tác động như thế nào tới tổng tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp. Có
những khoản mục biến động lớn qua các năm nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ do đó tác
động nhỏ tới tổng tài sản, nguồn vốn. Ngược lại, có những khoản mục biến động nhỏ
nhưng do chiếm tỷ trọng lớn nên có ảnh hướng đáng kể tới tổng tài sản, nguồn vốn.
Đánh giá tình hình tài sản – nguồn vốn
Trong phân tích tài chính nói chung, tài sản của doanh nghiệp thường được phân
loại theo chu kì sản xuất, gồm 2 loại là tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Phân tích
tình hình tài sản sẽ cho thấy sự thay đổi giữa các năm của tài sản doanh nghiệp nói
chung và của từng khoản mục tài sản nói riêng. Doanh nghiệp có ứ đọng tiền và hàng
tồn kho hay không? Cơ cấu tài sản có hợp lý hay không? Phân tích cơ cấu tài sản có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu tài sản hợp lý thì các nguồn
lực có sẵn đó sẽ được tận dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và VCSH. Phân tích tình hình
nguồn vốn giúp ta biết được trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng giảm bao nhiêu,
tình hình sử dụng vốn như thế nào, những chi tiêu nào ảnh hưởng đến sự thay đổi ấy
của doanh nghiệp. Từ đó ta có thể đánh giá được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về
mặt tài chính của doanh nghiệp, định hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ
chính sách tài chính đó, thông qua đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình công nợ
Công nợ bao gồm các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả là một vấn đề
phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự tăng giảm các khoản nợ phải thu cũng như các khoản nợ phải trả
có tác động lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Một trong những khía cạnh cần xem xét khi phân tích tình hình công nợ của
doanh nghiệp là hệ số phải thu/phải trả.
11
Các khoản phải thu
Hệ số phải thu /phải trả
=
Các khoản phải trả
Hệ số phải thu/phải trả càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
càng nhiều và ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 tức là các khoản phải thu lớn hơn
các khoản phải trả, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hệ số này
nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn.
Phân tích vốn lưu động ròng
VLĐ ròng là phần chênh lệch giữa ngồn vốn dài hạn (hay còn gọi là nguồn vốn
thường xuyên) với tài sản dài hạn trong doanh nghiệp. Như vậy, thực chất VLĐ ròng
là một phần nguồn vốn dài hạn được dùng vào việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
VLĐ ròng = Nguồn vốn dài hạn – TSDH = TSNH – Nguồn vốn ngắn hạn
Nhu cầu VLĐ ròng = HTK + Các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn
VLĐ ròng lớn hơn 0 thể hiện phần một phần nguồn vốn dài hạn trong doanh
nghiệp đang được tài trợ cho TSNH. Đây là điều cần thiết trong chính sách tài trợ
nguồn vốn nhằm duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn TSDH thì VLĐ ròng sẽ nhỏ hơn 0, chứng tỏ
trong doanh nghiệp có một phần TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Thông
thường việc doanh nghiệp dùng nguồn vốn ngắn hạn đầu tư vào TSDH sẽ tạo nên một
cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo LCTT thường liên quan tới việc đánh giá các nguồn tiền và
việc sử dụng tiền của doanh nghiệp liên quan tới ba loại hoạt động: hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, cũng như đánh giá những yếu tố chính
chi phối dòng tiền trong từng hoạt động đó.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền liên quan đến hoạt động
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, bao gồm: tiền thu từ bán
hàng, cung cấp dịch vụ; tiền trả nhà cung cấp, tiền trả cho người lao động…
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư
mua sắm hoặc thanh lý các TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền liên quan đến hoạt động huy
động vốn từ chủ nợ và chủ sở hữu, hoàn trả vốn cho chủ nợ, mua lại cổ phần, chia lãi
cho nhà đầu tư, chia cổ tức cho cổ đông…
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho người sử dụng biết được
12
Thang Long University Library
tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào mục đích gì. Từ đó dự doán
được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, nắm được năng lực thanh toán hiện
tại cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Đồng thời người sử dụng thông tin cũng thấy được quan hệ giữa lãi
(lỗ) ròng với luồng tiền tệ cũng như các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính ảnh hưởng tới tiền tệ ở mức độ nào.
1.5.2. Phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích các chỉ số tài chính để so sánh rủi ro và thu nhập của các công ty khác
nhau nhằm đạt mục đích giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ đưa ra các quyết định cho
vay đúng đắn. Những quyết định như thế đòi hỏi khả năng đánh giá những thay đổi
trong báo cáo qua các năm đối với từng khoản dầu tư cụ thể và khả năng so sánh giữa
các doanh nghiệp trong cùng ngành tại những thời điểm xác định.
Các tỷ số tài chính cung cấp những thông tin cơ bản về doanhh nghiệp, về tính
chất kinh tế và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như các đặc trưng riêng
về hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông thường có 4 nhóm tỷ số tài chính được sử dụng để ước lượng những
khía cạnh khác nhau trong mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Việc phân tích nhóm tỷ số trên có mối quan hệ tương quan lẫn nhau chứ không
phải là phân tích độc lập. chẳng hạn như khả năng quản lý tài sản ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời. Bởi vậy, phân tích tài chính luôn dựa vào một tỷ lệ tích hợp của rất
nhiều tỷ lệ khác nhau chứ không phải là một nhóm tỷ lệ được lựa chọn.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đây là những tỷ số được rất nhiều người quan tâm như các nhà ngân hàng, nhà
đầu tư, nhà cung ứng… Trong mọi quan hệ với doanh nghiệp, họ luôn đặt ra câu hỏi:
liệu doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn hay không? Để trả lời
câu hỏi này, các chỉ tiêu sau đâu thường được sử dụng:
Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tổng TS ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này hàm ý cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng TSNH có khả
13
năng chuyển hóa nhanh thành tiền để trả các khoản nợ đến hạn. Nói cách khác, một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Trong đó TSNH bao
gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Trong toàn bộ TSNH của doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa thành tiền của
hàng tồn kho được coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một cách
khắt khe hơn, có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số này đo lường
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển dổi các tài sản ngắn hạn
(không kể hàng tồn kho) thành tiền.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
=
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Nhiều trường hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán hiện hành và
hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phải thu chưa thu hồi được. Bởi
vậy, muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp, nhà phân tích có thể sử
dụng hệ số:
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
Tổng TSNH – Hàng tồn kho – Khoản phải thu
=
Tổng nợ ngắn hạn
Hay
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
=
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ giữa tiền và các khoản
tương đương tiền và các khoản nợ đến hạn. Hệ số này thấp thì doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn trong việc thanh toán nhưng nếu hệ số này quá cao tức doanh nghiệp đang
dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội đầu tư sinh lời.
Thông thường, nếu các hệ số trên cao thì sẽ đem lại sự an toàn về khả năng bù
đắp cho sự giảm giá trị tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao
hơn nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh
toán quá cao cũng có thể do doanh nghiệp đó đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn,
một sự đầu tư không mang lại hiệu quả.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng nhìn chung hệ số thanh toán hiện hành nên ở mức
bằng 2, hệ số khả năng thanh toán nhanh nên ở mức bằng 1 và hệ số khả năng thanh
14
Thang Long University Library
toán tức thời nên ở mức 0,5. Tuy nhiên, trên thực tế, các hệ số này được chấp nhận là
cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất kinh doanh của mỗi ngành kinh
doanh. Cách tốt nhất là so sánh với hệ số khả năng thanh toán trung bình của ngành để
có thể đưa ra nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Khả năng hoạt động của tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết 100 đồng TSNH được đầu tư thì tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tốc độ luân chuyển
vốn lưu động nhanh, hiệu quả sử dụng TSNH cao và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp
thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm, hiệu quả sử dụng TSNH thấp.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH
=
x 100%
Tổng TSNH
Để phân tích kĩ hơn hiệu quả quản lý TSNH của doanh nghiệp, nhà phân tích
thường sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho, khoản phải thu, tiền và các
khoản tương đương tiền…
Các chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần trung bình hàng tồn kho được luân
chuyển trong một kỳ và được xác định bằng:
Số vòng quay HTK
Giá vốn hàng bán
=
HTK bình quân trong kỳ
Thời gian quay vòng HTK là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua
nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể cả thời gian hàng lưu kho.
360
Thời gian quay vòng HTK
=
Số vòng quay HTK
Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá chính sách đầu tư cho hàng tồn kho
hay hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Số vòng quay HTK nhỏ, thời
gian quay vòng HTK lớn cho thấy hàng hóa luân chuyển chậm, thời gian lưu kho dài
hơn, vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng lên (trong
điều kiên quy mô sản xuất không đổi). Khi đó doanh nghiệp cần đi sâu tìm hiểu
nguyên nhân cụ thể để có biện pháp tác động thúc đẩy tốc độ quay vòng hàng tồn kho.
Tuy nhiên, có trường hợp số vòng quay HTK giảm do doanh nghiệp tăng dự trữ
hàng hóa đáp ứng nhu cầu của mùa vụ, nghĩa vụ hợp đồng hay xu hướng lượng cầu
tăng. Hoặc doanh nghiệp muốn thu hẹp quy mô sản xuất nên số vòng quay HTK tăng.
15
Các chỉ tiêu về khả năng quản lý khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu với các
khoản phải thu của doanh nghiệp được xác định như sau:
Số vòng quay KPT
Doanh thu thuần
=
Phải thu khách hàng bính quân
Số vòng quay KPT được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách hàng thanh
toán các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả hóa đơn bán hàng chưa thu
tiền của họ, các khoản phải thu quay được một vòng. Thông thường, số vòng quay các
khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp đang quản lý các khoản phải thu hiệu
quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn.
Tỷ số này còn được thể hiện ở một dạng khác là thời gian thu tiền trung bình.
Thời gian thu tiền trung bình
360
=
Số vòng quay khoản phải thu
Thời gian thu tiền trung bình cho biết phải mất bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp
mới có thể thu hồi được nợ hay thời gian trung bình kể từ khi doanh nghiệp thực hiện
cung cấp hàng hóa dịch vụ đến khi doanh nghiệp thu được tiền về. Thời gian thu tiền
trung bình cao chứng tỏ doanh nghiệp có thể đang bị ứ đọng vốn trong khâu thanh
toán. Ngược lại, thời gian thu tiền trung bình thấp có thế là tốt đối với doanh nghiệp
trong công tác quản lý nợ. Nhưng cần xem xét thêm liệu chính sách bán chịu có thực
sự đem lại hiệu quả cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận không.
Chỉ tiêu về khả năng quản lý khoản phải trả
Thời gian trả nợ
trung bình
360 x Phải trả người bán bình quân
=
Giá vốn hàng bán
Thời gian trả nợ trung bình là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ
cho đến khi doanh nghiệp trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì nó là
khoảng thời gian mà doanh nghiệp chiến dụng vốn được của người bán.
Thời gian vòng quay tiền
Khi việc mua nguyên vật liệu được thực hiện, thời gian quay vòng hàng tồn kho
thể hiện số ngày trung bình để sản xuất và bán sản phẩm. Thời gian thu tiền trung bình
cho biết số ngày trung bình cần thiết để thu tiền bán trả chậm. Chu kỳ kinh doanh được
xác định bằng tổng số ngày kể từ khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu để sản xuất
đến khi thu được tiền về.
16
Thang Long University Library
Chu kì kinh doanh
=
Thời gian quay
vòng HTK
+
Thời gian thu
tiền trung bình
Do khi mua nguyên vật liệu thường không trả tiền ngay nên cần phải tính xem
khoảng thời gian mà doanh nghiệp đã trì hoãn việc thanh toán (Thời gian trả nợ trung
bình). Chênh lệch giữa chu kỳ kinh doanh và thời gian trả nợ trung bình là thời gian
quay vòng tiền.
Thời gian quay
vòng tiền
=
Thời gian quay
+
vòng HTK
Thời gian thu
tiền trung bình
Thời gian trả
nợ trung bình
Thời gian quay vòng tiền phản ánh khả năng quản lý tiền của doanh nghiệp. Nó
cho biết khoảng thời gian tính theo ngày kể từ khi chi thực tế bằng tiền của công ty
cho các yếu tố sản xuất đến giai đoạn cuối cùng là thu tiền. Thời gian quay vòng tiền
càng ngắn càng tốt.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn nói lên mức độ đầu tư vốn vào TSDH để tạo
doanh thu, hay nói cụ thể hơn 100 đồng TSDH đưa vào hoạt động SXKD trong một kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH
=
x 100%
Tổng TSDH
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn đo lường hiệu quả quản trị bộ phận tài sản dài
hạn – nhân tố rất quan trọng đối với quá trình sản SXKD. Một doanh nghiệp có hiệu
suất sử dụng TSDH thấp hoặc giảm so với doanh nghiệp khác hay so với năm trước
thường bị đánh giá là sức tạo doanh thu của TSDH kém hơn hay công tác quản lý
TSDH trong doanh nghiệp chưa hiệu quả. Tuy vậy, trong thực tế kết luận này chưa
hẳn đã đúng do mức độ và xu hướng của tỷ só này chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố
cấu thành nên nó: thời điểm TSCĐ hình thành, phương pháp khấu hao TSCĐ, mức độ
hiện đại hay lạc hậu của công nghệ…
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường tổng quát về năng lực hoạt động củda
toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần và
tổng tài sản.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng TS
=
Tổng tài sản
x 100%
Hiệu suất sử dụng tổng TS cho biết cứ 100 đồng tài sản hiện có của doanh nghiệp
có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này cho phép đo lường hiệu quả đầu tư
17
chung bằng cách dựa vào tác động qua lại của cả tài sản ngắn hạn và dài hạn. Tỷ số
này càng cao thường được đánh giá là doanh nghiệp sử dụng tài sản cho hoạt động
SXKD càng tốt, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ
hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã đặt ra (doanh thu). Bên cạnh đó, doanh
nghiệp sẽ khó mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Hệ số nợ
Tổng nợ
Hệ số nợ
=
Tổng nguồn vốn (Tổng tài sản)
Hệ số nợ cho biết trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu phần
trăm là nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác nó cũng thể hiên mức độ tài trợ cho tài sản
doanh nghiệp từ nguồn vốn bên ngoài.
Thông thường, một doanh nghiệp có hệ số nợ thấp được đánh giá là ít phụ thuộc
vào chủ nợ. Do vậy, dưới góc độ các chủ nợ, món nợ của họ càng được đảm bảo an
toàn khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, nếu tỷ số nợ cao thì nhiều trường hợp chủ doanh
nghiệp sẽ được lợi do sử dụng đòn bẩy tài chính để có thêm nguồn vốn mở rộng quy
mô kinh doanh.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có
thể chi trả cho các hoạt động. D/E được xác định bằng công thức:
Tổng nợ
D/E =
Vốn chủ sở hữu
Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu.
Nếu nợ phải trả lớn hơn quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là
doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro
trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất
ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh
giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp
vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay
sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa
rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
18
Thang Long University Library
Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán
lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
=
Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mỗi đồng lãi vay được đảm bảo bằng bằng
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tỷ số này một mặt đo lường khả năng
của doanh nghiệp trong việc trả lãi tiền vay cho các chủ nợ bằng các khoản lợi nhuận
thu được từ các hoạt động trong kỳ, mặt khác phản ánh tính hợp lý trong việc đảm bảo
cơ cấu vốn vay và VCSH trong doanh nghiệp. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay trong
doanh nghiệp càng cao được cho là rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền vay càng thấp
và ngược lại. Tuy nhiên khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp cao hay thấp nói chung
phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giúp nhà phân tích ước lượng lợi nhuận của
doanh nghiệp tương ứng với tổng doanh thu và vốn bỏ ra của doanh nghiệp, Có 3 chỉ
tiêu thường được sử dụng để đo lường khả năng sinh lợi là tỷ suất sinh lời trên doanh
thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE).
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu:
Lợi nhuận ròng
ROS
=
x 100%
Doanh thu thuần
ROS cho biết cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ có tương ứng bao nhiêu đồng lợi
nhuận. ROS có thể được sử dụng như một công cụ để phân tích hiệu suất của một công
ty và để so sánh hiệu suất giữa các công ty tương tự nhau. Tỷ lệ này rất khác nhau đối
với các ngành khác nhau nhưng lại rất hữu ích cho việc so sánh giữa các bộ phận khác
nhau trong cùng một doanh nghiệp. Cũng như các chỉ tiêu khác, tốt nhất ta nên so sánh
ROS của công ty trong một chuỗi thời gian để tìm xu hướng, và so sánh nó với các
công ty khác trong ngành. ROS cao và có xu hướng tăng dần sau mỗi kì tức là doanh
nghiệp đang kinh doanh hiệu, quản lý tốt nguồn chi phí để có được nhiều lợi nhuận và
ngược lại, khi ROS thấp hay giảm dần thì doanh nghiệp nên xem xét lại các chiến lược
quản trị doanh nghiệp của mình.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Khả năng sinh lời của tài sản phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và tài sản hiện
có của doanh nghiệp, được xác định bằng:
19
Lợi nhuận ròng
ROA
=
Tổng tài sản
x 100%
Tỷ số này phán ảnh cứ 100 đồng tài sản hiện có của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó cho thấy khả năng của công ty để tạo ra lợi nhuận trước đòn
bẩy tài chính, chứ không phải bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính. ROA cao sẽ cho ta
thấy sự hiệu quả của công ty trong việc quản lý, sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận.
Nhưng chỉ tiêu này thường ít được các cổ đông quan tâm đến so với một số chỉ tiêu tài
chính khác như ROE.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
ROE
=
x 100%
VCSH
Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì
nó phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ tiêu này nói lên cứ 100 đồng VCSH
đem đầu tư thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc xem xét chỉ tiêu này có 1 ý
nghĩa quan trọng là xác định mục tiêu kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp là tối
đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá quy mô. Nếu một doanh nghiệp đạt được một tỷ lệ
ROE hợp lí, nó có thể duy trì trả cổ tức đều đặn cho các cổ đông, duy trì tỷ lệ lợi
nhuận để lại hợp lý cho sự phát triển của doanh nghiệp, tránh việc tìm kiếm các nguồn
bổ sung từ bên ngoài có chi phí vốn cao và đưa ra một hình ảnh lành mạnh để thu hút
đối tác, nhân viên và giới tài chính…
Phƣơng pháp phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (một tỷ số)
thành tích của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép
phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần (tỷ số nhân tố) đối với một tỷ số
tổng hợp. Với phương pháp này, nhà phân tích có thể tìm được những nhân tố, nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, từ đó
thấy được mặt mạnh ,mặt yếu trong các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.
Chẳng hạn theo phương pháp Dupont, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
có thể được viết như sau:
LNST
ROA =
Tổng tài sản
LNST
=
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Từ đấy cho ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) phụ thuộc 2 yếu tố:
Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu và một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -