Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích phản ứng của các biến số vĩ mô trước cú sốc chính sách...

Tài liệu Phân tích phản ứng của các biến số vĩ mô trước cú sốc chính sách tiền tệ thông qua mô hình keynes mới nhằm nâng cao chất lượng dự báo kinh tế vĩ mô của việt nam. tt

.PDF
44
368
130

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM NGUYỄN HOÀNG CHUNG PHÂN TÍCH PHẢN ỨNG CỦA CÁC BIẾN SỐ VĨ MÔ TRƯỚC CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA MÔ HÌNH KEYNES MỚI NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã ngành: 9 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG Người hướng dẫn khoa học 2: TS. LÊ ĐÌNH HẠC TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 05 NĂM 2019 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ* Năm TT Tên công trình Số công bố Nơi công bố công bố Analysis of Monetary Policy shocks in the New 1 Keynesian model for Viet Nam’s Economy: Rational Expectations Approach. 2 Mô hình dự báo cho nền kinh tế nhỏ và mở của Việt Nam. Phương pháp tiếp cận: BVAR-DSGE. Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ 3 mô đến sự ổn định tài chính tại Việt Nam – góc nhìn qua tăng trưởng tín dụng. Kinh tế vĩ mô Việt Nam – Phân tích và dự báo: 4 2019 1860-949X EconVN Paper 2019 ISSN 2017 1859 - 1124 ISSN 2018 1859 - 3682 TC Phát triển kinh tế TC Công nghệ Ngân hàng ISBN Năm 2018 – Chủ động trước các cú sốc duy trì ổn định 978-604-971kinh tế vĩ mô. Springer ISSN 2018 Sách chuyên khảo 2019 Sách chuyên khảo 485-6 Kinh tế vĩ mô Việt Nam – Phân tích và dự báo 5 Kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2019 trước khúc quanh quyết định. 6 7 8 9 Các nhân tố tác động đến tỷ số nợ theo giá trị thị trường nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam. Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Hiệu ứng của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô đến sự ổn định tài chính tại Việt Nam. Mô hình Keynesian mới không có đường cong LM ISSN 2017 1859 - 3682 ISSN 1859 – 4050 2017 ISSN 2017 0866 - 7802 ISSN 0866 – 7802 2018 Ghi chú: Các nghiên cứu (1), (2), (3), (8) liên quan trực tiếp đến đề tài luận án đang thực hiện. (*) Mỗi nghiên cứu được trình bày bao gồm: trang bìa, mục lục, bài viết. TC Công nghệ Ngân hàng TC Kinh tế Đối ngoại TC Kinh tế - Kỹ thuật TC Kinh tế - Kỹ thuật MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................................................1 1.2. Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................................................1 1.3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................2 1.3.1. Mục tiêu chung......................................................................................................................2 1.3.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................................2 1.4. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................................................2 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................................2 1.5.1.1. Các nhân tố CSTT và ATVM tác động đến tăng trưởng tín dụng ..................................2 1.5.1.2. Các biến số kinh tế vĩ mô trong mô hình Keynesian mới ...............................................3 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................................3 1.5.2.1. Đối với các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng ..................................................3 1.5.2.2. Đối với các nhân tố tác động đến nền kinh tế mở và nhỏ ...............................................4 1.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................4 1.6.1. Phương pháp ước lượng biến số tác động đến tăng trưởng tín dụng .................................4 1.6.2. Phương pháp ước lượng biến số vĩ mô của mô hình Keynessian mới SVAR.....................4 1.6.3. Phương pháp ước lượng biến số vĩ mô của mô hình Keynesian mới DSGE......................4 1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ...............................................................................4 1.8. Khoảng trống nghiên cứu ...........................................................................................................4 1.9. Kết cấu của luận án .....................................................................................................................5 1.10. Tóm tắt chương 1 ........................................................................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH KEYNES MỚI ................................................. 6 2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................................................6 2.1.1. Cơ sở lý thuyết về chính sách an toàn vĩ mô ........................................................................6 2.1.1.1. Ổn định tài chính .............................................................................................................6 2.1.1.2. Chính sách an toàn vĩ mô ................................................................................................6 2.1.2. Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ.....................................................................................6 2.1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................................6 2.1.2.2. Kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ ...........................................................................6 2.1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản về chính sách tiền tệ ...................................................................6 2.1.2.4. Mục tiêu của chính sách tiền tệ .......................................................................................7 2.1.3. Lý thuyết cân bằng tổng thể ..................................................................................................7 2.1.4. Lý thuyết về tổng cung – tổng cầu ........................................................................................7 2.1.5. Lý thuyết về cung tiền và lạm phát .......................................................................................7 2.1.6. Lý thuyết về khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu ...............................................................8 2.1.6.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................................8 2.1.6.2. Đặc điểm và các yếu tố chính của CSTT lạm phát mục tiêu ...........................................8 2.1.6.3. Mục đích của chính sách lạm phát mục tiêu....................................................................8 2.1.6.4. Các điều kiện áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu......................................................8 2.2. Những lý luận cơ bản về mô hình Keynesian mới ....................................................................8 2.2.1. Tổng quan về cấu trúc mô hình Keynesian mới ..................................................................8 2.2.1.1. Cấu trúc mô hình Keynesian mới 3 phương trình ...........................................................9 2.2.1.2. Cấu trúc mô hình Keynesian mới 4 phương trình ...........................................................9 2.2.1.3. Cấu trúc mô hình áp dụng tại Việt Nam (IMF xây dựng) ...............................................9 2.2.2. Mô hình Keynesian mới SVAR ...........................................................................................10 2.2.2.1. Phương trình IS .............................................................................................................10 2.2.2.2. Phương trình AS ............................................................................................................10 2.2.2.3. Phương trình ngang giá lãi suất không bảo hiểm rủi ro tỷ giá (UIP) ............................10 2.2.2.4. A forward – looking monetary policy ...........................................................................10 2.2.2.5. Lý thuyết về giá trị kỳ vọng hợp lý ...............................................................................11 2.2.3. Mô hình Keynessian mới DSGE .........................................................................................11 2.2.3.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình DSGE ................................................................................11 2.2.3.2. Cấu trúc mô hình DSGE................................................................................................12 2.2.3.3. Khung phân tích chính sách và lý thuyết về dự báo kinh tế ..........................................13 2.2.3.4. Các trường phái trong mô hình DSGE ..........................................................................13 2.2.3.5. Các yếu tố ma sát (frictions) trong mô hình DSGE.......................................................13 2.2.3.6. Ưu điểm và nhược điểm của mô hình DSGE ................................................................14 2.3. Các công trình nghiên cứu trước đây ......................................................................................14 2.3.1. Các nghiên cứu về CSTT và chính sách an toàn vĩ mô .....................................................14 2.3.1.1. Nghiên cứu quốc tế........................................................................................................14 2.3.1.2. Nghiên cứu trong nước ..................................................................................................14 2.3.2. Các nghiên cứu về mô hình Keynesian mới SVAR............................................................14 2.3.3. Các công trình nghiên cứu về DSGE .................................................................................15 2.4. Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................................16 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 18 3.1. Đối với CSTT và chính sách an toàn vĩ mô .............................................................................18 3.1.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................................................18 3.1.2. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................................18 3.1.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................18 3.1.4. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................................18 3.2. Đối với mô hình Keynesian mới SVAR ...................................................................................19 3.2.1. Mô hình kinh tế lượng tiếp cận ..........................................................................................19 3.2.1.1. Mô hình VAR ................................................................................................................19 3.2.1.2. Mô hình SVAR..............................................................................................................19 3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................................19 3.2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................20 3.2.4. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................................20 3.2.4.1. Kiểm định mô hình VAR giản lược ..............................................................................20 3.2.4.2. Phân tích các tham số cấu trúc đồng thời ......................................................................20 3.2.4.3. Thực hiện hàm phản ứng xung ......................................................................................20 3.2.4.4. Thực hiện phân rã phương sai .......................................................................................20 3.3. Đối với mô hình DSGE dùng để dự báo cho nền kinh tế mở Việt Nam ...............................20 3.3.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................................................20 3.3.1.1. Phương trình đường cong IS .........................................................................................21 3.3.1.2. Phương trình đường cong Phillips Keynesian mới cho nền kinh tế mở ........................21 3.3.1.3. Phương trình chính sách tiền tệ .....................................................................................21 3.3.1.4. Các phương trình khác ..................................................................................................21 3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................................21 3.3.3. Phương pháp ước lượng mô hình DSGE...........................................................................22 3.3.4. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................................22 3.3.4.1. Các bước ước lượng cho mô hình BVAR - DSGE .......................................................22 3.3.4.2. Tiền nghiệm cho mô hình DSGE ..................................................................................23 3.5. Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................................23 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 24 4.1. Phân tích mô tả ..........................................................................................................................24 4.1.1. Thống kê mô tả dữ liệu vi mô .............................................................................................24 4.1.2. Thống kê mô tả dữ liệu vĩ mô .............................................................................................24 4.2. Phân tích thực nghiệm ..............................................................................................................26 4.2.1. Phân tích thực nghiệm mô hình vi mô ...............................................................................26 Kết quả ước lượng theo phương pháp FGLS .............................................................................26 4.2.2. Kết quả nghiên cứu của cú sốc chính sách ........................................................................27 4.2.2.1. Tham số ước lượng đồng thời .......................................................................................27 4.2.2.8. Phân rã phương sai ........................................................................................................29 4.2.3. Kết quả nghiên cứu của dự báo chính sách .......................................................................31 4.2.3.1. Lựa chọn trọng số lamda (λ) và độ trễ ..........................................................................31 4.2.3.2. Mô hình DSGE ..............................................................................................................31 4.3. Tóm tắt chương 4 ......................................................................................................................33 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ HẠN CHẾ ............................................... 34 5.1. Tóm tắt các kết quả chính của luận án....................................................................................34 5.1.1. Khẳng định vai trò của CSTT trong việc ổn định vĩ mô tại Việt Nam ..............................34 5.1.2. Các biến số vĩ mô có phản ứng động trước các cú sốc chính sách ...................................34 5.1.3. Mô hình dự báo Keynes mới có ý nghĩa phân tích chính sách .........................................34 5.2. Hàm ý chính sách ......................................................................................................................35 5.2.1. NHNN trong việc sử dụng các công cụ của CSTT ............................................................35 5.2.2. Về việc thực thi chính sách tiền tệ ......................................................................................35 5.2.3. Mô hình Keynesian mới phục vụ công tác dự báo vĩ mô ...................................................35 5.3. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................................................35 5.3.1. Về dữ liệu, cách sử dụng biến trong mô hình ....................................................................35 5.3.2. Về phương pháp tiếp cận và đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam.....................................35 5.3.3. Về kết quả nghiên cứu ........................................................................................................35 5.4. Tóm tắt chương 5 ......................................................................................................................36 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm thay đổi nhận thức của các Ngân hàng Trung Ương (NHTW) trên thế giới rằng, mục tiêu ổn định giá cả hay kiểm soát lạm phát (price stability) không đủ để đảm bảo ổn định tài chính. Vì vậy, các NHTW cần thực hiện các biện pháp, chính sách hướng đến mục tiêu ổn định tài chính (financial stability) thông qua chính sách tiền tệ (CSTT) và chính sách an toàn vĩ mô (CSATVM). Theo đó công tác đánh giá, phân tích và dự báo tình hình phát triển kinh tế, đặc biệt là một số chỉ tiêu vĩ mô chủ yếu đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hoạch định các chiến lược, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh chóng và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, những cơ hội và thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế ngày càng gia tăng đòi hỏi phải nhanh chóng cải thiện năng lực nghiên cứu, dự báo kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. Tại Việt Nam, trong điều kiện công cụ an toàn vĩ mô chưa hoàn thiện thì CSATVM chưa thể thực hiện được vai trò OĐTC, khi đó CSTT với các công cụ của mình vẫn đang đóng một vai trò quan trọng trong việc ổn định và điều tiết vĩ mô (Nguyễn Đức Trung & Nguyễn Hoàng Chung, 2018). Từ vai trò đó, nghiên cứu tiếp cận CSTT dựa trên nền tảng của mô hình Keynes mới cho nền kinh tế mở và nhỏ như Việt Nam thông qua kỳ vọng hợp lý của các chủ thể trong nền kinh tế. Cách tiếp cận này nhằm đánh giá phản ứng của các biến số vĩ mô quan trọng trong CSTT như độ lệch sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất chính sách (LSCS) trước các cú sốc của chính các yếu tố này để xác định được biến số quan trọng từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong các phân tích chính sách. Thời gian qua, việc xây dựng và ứng dụng mô hình kinh tế để dự báo kinh tế tại Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể trong những năm gần đây và có những đóng góp ngày càng lớn cho quá trình hoạch định chính sách vĩ mô. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về việc phát triển mô hình cân bằng động tổng thể ngẫu nhiên (Dynamic Stochastic General Equilibrium - DSGE) dựa trên khuôn khổ lý thuyết Keynes mới trong dự báo kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. Do đó mô hình có nền tảng lý thuyết vững chắc hơn nhiều so với các mô hình truyền thống. Chính vì những lý do này, việc ứng dụng mô hình DSGE và SVAR theo khuôn khổ Keynes mới đang trở nên phổ biến hơn tại các NHTW, dần bổ sung và thay thế các mô hình kinh tế lượng cổ điển, nhất là ở các NHTW theo đuổi cơ chế CSTT lạm phát mục tiêu (LPMT). 1.2. Đặt vấn đề nghiên cứu Luận án tìm thấy bằng chứng các công cụ CSTT có ảnh hưởng mạnh hơn so với các công cụ ATVM trong việc duy trì sự OĐTC tại Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu khẳng định lại một lần nữa tăng trưởng kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng tín dụng. Do đó tính hiệu quả của CSTT được thể hiện thông qua việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng vẫn là chủ yếu. Qua đó cho thấy vai trò quan trọng của NHTW trong việc góp phần ổn định vĩ mô tại Việt Nam. Đây là cơ sơ quan trọng để lý thuyết Keynes (Keynes, 1936) được vận dụng và phát triển trong nghiên cứu. Thứ nhất, cấu trúc mô hình Keynes mới SVAR bao gồm phương trình tổng cầu động (IS) dựa trên đại diện tối ưu hóa hữu dụng biên của các chủ thể trong nền kinh tế mở và nhỏ, phương trình tổng cung (aggregate supply – AS) hay đường cong Keynesian mới Phillips (New Keynesian Phillips curve – NKPC) dựa trên nền tảng nghiên cứu của Calvo’s (1983) về mô hình biến động giá cả (a staggered price model), một phương trình ngang giá lãi suất không bảo hiểm rủi ro tỷ giá (UIP) và một quy tắc chính sách tiền tệ hướng về tương lai. Thông qua đó, nghiên 2 cứu mô phỏng lại phản ứng của các biến số kinh tế vĩ mô bao gồm: độ lệch sản lượng (output gap), lạm phát (inflation), tỷ giá hối đoái (exchange rate) và LSCS (a policy interest rate) đối với bốn cú sốc cấu trúc - cú sốc tổng cầu, cú sốc tổng cung, cú sốc tỷ giá và cú sốc CSTT. Thứ hai, nghiên cứu mô hình Keynes mới với phương pháp tiếp cận DSGE (Mô hình Keynes mới DSGE) ước lượng dự báo cho nền kinh tế nhỏ và mở cửa như Việt Nam. Mô hình được xây dựng và hiệu chỉnh sao cho phù hợp với mục tiêu dự báo đối với các biến số vĩ mô của nền kinh tế như: Độ lệch sản lượng, lạm phát, LSCS, biến động trong tỉ giá hối đoái và điều khoản thương mại. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu chung Thực hiện kiểm định sự phù hợp của mô hình Keynes mới nhằm khẳng định vai trò của CSTT trong việc ổn định vĩ mô tại Việt Nam. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, nghiên cứu đánh giá tầm quan trọng của CSTT trong việc ổn định vĩ mô tại Việt Nam thông qua việc kiểm soát TTTD; Thứ hai, nghiên cứu đánh giá sự phù hợp của mô hình Keynes mới trong việc giải thích các biến động kinh tế vĩ mô; Thứ ba, nghiên cứu sử dụng mô hình Keynes mới SVAR để đánh giá phản ứng của các biến số vĩ mô trước các cú sốc của chính các biến số này; Thứ tư, nghiên cứu đề xuất mô hình Keynes mới DSGE phục vụ phân tích, dự báo và truyền thông chính sách về kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, vai trò của CSTT tại Việt Nam được biểu hiện thông qua việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng như thế nào? Thứ hai, tại sao mô hình Keynes mới được xem là phù hợp để giải thích cho các biến động kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn? Thứ ba, cú sốc của các biến số vĩ mô tác động đến các biến số này thông qua mô hình Keynes mới như thế nào? Thứ tư, mô hình mô phỏng dự báo bằng mô hình Keynes mới DSGE cho các biến số vĩ mô của Việt Nam như thế nào? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu 1.5.1.1. Các nhân tố CSTT và ATVM tác động đến tăng trưởng tín dụng Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng (TTTD) của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2017. 3 Biến phụ thuộc Nghiên cứu này sử dụng chỉ tiêu TTTD (credit growth - CRD) như là chỉ số đại điện cho sự ổn định tài chính (OĐTC). Các biến độc lập Chỉ số TTTD (crd) có thể phản ánh mức độ rủi ro của các ngân hàng và là chỉ số phản ánh khả năng phát triển bền vững và lành mạnh của hệ thống tài chính trong tương lai. Ngoài ra, các biến độc lập đại diện cho CSTT là tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rrr) và lãi suất tái chiết khấu (dr); đại diện cho chính sách ATVM là hệ số an toàn vốn (car), tỷ lệ dự trữ thanh khoản (liq), tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (ldr) và các biến kiểm soát để giảm tác động gây nhiễu của các biến bị bỏ sót và hiện tượng hệ số ước lượng không đáng tin cậy (mô hình không vững, hệ số ước lượng không có ý nghĩa thống kê,…) tăng trưởng kinh tế (gdp) và tốc độ lạm phát (cpi). 1.5.1.2. Các biến số kinh tế vĩ mô trong mô hình Keynesian mới Khuôn khổ mô hình Keynesian mới SVAR Các biến số vĩ mô tác động đến cơ chế truyền dẫn CSTT trong mô hình Keynesian mới SVAR theo phương pháp tiếp cận kỳ vọng hợp lý. Các chuỗi số liệu được sử dụng cho nghiên cứu bao gồm: Lãi suất chính sách (r): Trước năm 2010, dữ liệu theo IMF - IFS là lãi suất tín phiếu kho bạc Nhà nước (treasury bill rate); từ sau năm 2010, số liệu này được IMF - IFS chuẩn hóa là LSCS (policy rate). Biến độ lệch sản lượng (dy_hp): Độ lệch sản lượng được tính bằng chênh lệch giữa logarit sản lượng thực và sản lượng tiềm năng (HP filter) (IMF–IFS). Tỷ giá hối đoái (lne): Tỷ giá dẫn xuất từ cặp tỷ giá USD/VNĐ của IMF - IFS; được lấy logarit nepe (ln) nhằm làm co dữ liệu, để ước lượng được chính xác hơn. Lạm phát (pi): Chỉ số này được đại diện bởi chỉ số giá tiêu dùng trong nước theo quý, lấy dữ liệu của IMF - IFS. Đối với nhóm biến nước ngoài bao gồm lạm phát (cpi_us) và lãi suất Quỹ liên bang của Mỹ (int_us); lấy dữ liệu theo IMF - IFS và Hội đồng Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Khuôn khổ mô hình Keynesian mới DSGE Dữ liệu nghiên cứu gồm 5 biến quan sát bao gồm: Độ lệch sản lượng (dy_obs), lãi suất (R_obs), lạm phát (infl_obs), biến động trong tỉ giá hối đoái (de_obs), sự thay đổi của điều khoản thương mại (dq_obs) và lấy theo quý từ quý I/2000 - quý IV/2016, dựa trên các nguồn: IMF - IFS, WB, SBV, GSO… Dữ liệu thu được gồm 63 65 nhóm biến quan sát, tất cả dữ liệu được lấy trung bình về độ lệch logarit từ trạng thái cân bằng (steady state). Vì mục đích thực hiện dự báo cho 2 quý và 4 quý cuối cùng nên nghiên cứu sử dụng lần lượt 63 và 65 nhóm biến quan sát (mẫu) để ước lượng các tham số cho mô hình dự báo, sử dụng 2 và 4 mẫu quan sát còn lại để thực hiện tính toán phục vụ cho công tác dự báo. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu 1.5.2.1. Đối với các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng Về không gian: Nguồn dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 21 NHTMCP tại Việt Nam (Vietstock, 2018). Ngoài ra, các biến vĩ mô tại Việt Nam được thu thập từ các website uy tín như Tổng cục Thống kê (GSO) và Ngân hàng Nhà nước (NHNN), IMF và World Bank (WB). Về thời gian: Luận án nghiên cứu tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2017. 4 1.5.2.2. Đối với các nhân tố tác động đến nền kinh tế mở và nhỏ Về không gian: Nguồn dữ liệu các biến số vĩ mô tại Việt Nam và Mỹ được thu thập từ các website uy tín như Tổng cục Thống kê (GSO) và Ngân hàng Nhà nước (NHNN), IMF - IFS và WB theo mô hình Keynes mới thông qua phương pháp SVAR và DSGE. Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn 2000 - 2017. 1.6. Phương pháp nghiên cứu 1.6.1. Phương pháp ước lượng biến số tác động đến tăng trưởng tín dụng Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng. Vì vậy theo Wooldridge (2002), nghiên cứu áp dụng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Squares – FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan, phương sai sai số thay đổi nhằm đảm bảo ước lượng thu được đáng tin cậy. 1.6.2. Phương pháp ước lượng biến số vĩ mô của mô hình Keynessian mới SVAR Nghiên cứu sử dụng mô hình Keynesian mới SVAR cho nền kinh tế mở và nhỏ phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam. Mô hình cấu trúc bao gồm hệ phương trình: (i) Một phương trình tổng cầu (đường cong IS) dựa trên hành vi tối ưu hóa của các chủ thể kinh tế; (ii) một phương trình tổng cung (đường cong AS) hay đường cong Phillips theo trường phái Keynes mới; (iii) một phương trình ngang giá lãi suất không bảo hiểm rủi ro tỷ giá (UIP) và (iv) một phương trình quy tắc lãi suất hướng về tương lai (a forward looking monetary policy rule). 1.6.3. Phương pháp ước lượng biến số vĩ mô của mô hình Keynesian mới DSGE Ứng dụng các phương pháp ước lượng mô hình trong quá trình xây dựng và phát triển mô hình DSGE cho nền kinh tế mở và nhỏ ở Việt Nam. 1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Nghiên cứu kiểm định và đi đến kết luận về vai trò của CSTT tại Việt Nam trong việc đảm bảo sự ổn định tài chính trong điều kiện chính sách ATVM chưa hoàn thiện như hiện nay. Nghiên cứu xây dựng mô hình Keynes mới để phân tích chính sách và dự báo kinh tế vĩ mô cho Việt Nam, nhận diện và đo lường các cú sốc, phục vụ cho việc hoạch định và điều hành CSTT của NHTW. Các giải pháp hoàn thiện mô hình Keynes mới DSGE và các giải pháp hoàn thiện CSTT tại Việt Nam. 1.8. Khoảng trống nghiên cứu Nghiên cứu khẳng định lại một lần nữa vai trò quan trọng của NHTW trong việc can thiệp bằng chính sách nhằm góp phần ổn định vĩ mô mà ổn định tài chính là cơ sở quan trọng. Khẳng định này được thực hiện bằng việc tìm thấy bằng chứng là các công cụ CSTT có ảnh hưởng mạnh hơn so với các công cụ ATVM trong việc duy trì sự OĐTC tại Việt Nam, đây là cơ sở để luận án vận dụng mô hình Keynes mới vào nghiên cứu chính sách. Về mặt này, dưới giả thuyết giá cả và tiền lương cứng nhắc, trường phái Keynes mới phù hợp để phân tích chính sách tiền tệ hơn các chính sách khác (Nguyễn Đức Thành, 2010). Thông qua cách tiếp cận đó, nghiên cứu muốn vận dụng và phát triển lý thuyết Keynes (Keynes, 1936) nhằm khẳng định lại tầm quan trọng của mô hình Keynes mới trong phân tích chính sách thông qua các cú sốc cấu trúc của các biến số vĩ mô. 5 Bên cạnh đó, nghiên cứu phát triển mô hình Keynes mới DSGE nhằm mô phỏng dự báo vĩ mô tại Việt Nam; kiến nghị về việc sử dụng mô hình Keynes mới SVAR và DSGE trong truyền thông chính sách của NHNN. 1.9. Kết cấu của luận án Chương 1: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về mô hình Keynes mới. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận, hàm ý chính sách và hạn chế của nghiên cứu. 1.10. Tóm tắt chương 1 Nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của CSTT trong việc tìm kiếm sự ổn định vĩ mô tại Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu này xây dựng một mô hình Keynes mới cho nền kinh tế mở nhỏ với cách tiếp cận SVAR và DSGE. Nghiên cứu này một lần nữa sử dụng mô hình Keynes mới với đặc tính cỡ mẫu nhỏ của tham số cấu trúc (Seonghoon & Antonio, 2014), đánh giá sự kết hợp giữa các cú sốc cấu trúc (structural shocks) và kỳ vọng hợp lý của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm xem xét phản ứng của các biến số vĩ mô trước tác động từ các cú sốc của chính nó. Đồng thời nghiên cứu cũng đánh giá sự phù hợp về phương pháp tiếp cận và tính tương thích giữa lí thuyết và dữ liệu thực tế nhằm xây dựng một mô hình dự báo có ý nghĩa cho Việt Nam. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH KEYNES MỚI 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Cơ sở lý thuyết về chính sách an toàn vĩ mô 2.1.1.1. Ổn định tài chính Để thống nhất quan điểm về nội hàm của thuật ngữ này, trong phạm vi luận án, ổn định tài chính là một trạng thái trong đó hệ thống tài chính gồm các trung gian tài chính, thị trường và hạ tầng tài chính có khả năng chống đỡ được các cú sốc và những rủi ro do sự mất cân đối tài chính gây ra, từ đó làm giảm bớt khả năng sụp đổ của các trung gian tài chính vốn sẵn có tác động tiêu cực đối với việc phân bổ tiết kiệm và đầu tư (NHTW châu Âu). Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ tiêu TTTD (credit growth - CRD) như là một chỉ số đo lường sự ổn định tài chính, theo Kim & ctg (2016a) điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về việc đóng góp của TTTD quá mức đối với khủng hoảng ngân hàng – một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự bất ổn định tài chính trong quá khứ (Borio & Lowe, 2002; Borio & Drehmann, 2009; Kaminsky & Reinhart, 1999; Schularick & Taylor, 2012). 2.1.1.2. Chính sách an toàn vĩ mô Theo Hội đồng ổn định tài chính (FSB), Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), chính sách ATVM (nằm trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô) sử dụng các công cụ an toàn để hạn chế các rủi ro mang tính hệ thống và/hoặc các rủi ro đối với tổng thể hệ thống tài chính nhằm giảm thiểu khả năng đổ vỡ của hệ thống thông qua việc ngăn ngừa các dịch vụ tài chính có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế thực (IMF, 2013a). Cuối cùng, bên cạnh CSTT và CSTK thì CSATVM giúp NHTW tạo nên bộ ba trong việc điều hành kinh tế vĩ mô, đã và đang được áp dụng tại các nước phát triển và thị trường mới nổi. 2.1.2. Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ 2.1.2.1. Khái niệm CSTT là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền được biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra (Lý Hoàng Ánh & Lê Thị Mận, 2012). CSTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô, bao gồm các quan điểm, chủ trương, đường lối để quản lý và điều tiết tiền tệ trong nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng với vai trò chủ đạo là Ngân hàng Nhà nước. 2.1.2.2. Kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ Bên cạnh việc tóm lược lại các kênh truyền dẫn của CSTT, nghiên cứu tập trung trình bày về kênh kỳ vọng hợp lý, một khái niệm cơ bản của trường phái Cổ điển Mới có khuynh hướng được hấp thu bởi trường phái Keynes mới (Nguyễn Đức Thành, 2010). 2.1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản về chính sách tiền tệ Các nguyên tắc cơ bản dẫn xuất từ lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm của hầu hết các NHTW: (1) Lạm phát thì luôn tồn tại trong nền kinh tế (Friedman & Meiselman, 1963; Mishkin, 2010a); (2) Ổn định giá cả có những lợi ích quan trọng; (3) Không có sự đánh đổi trong dài hạn giữa lạm phát và thất nghiệp; (4) Kỳ vọng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lạm phát và trong cơ chế truyền dẫn CSTT cho nền kinh tế vĩ mô; (5) lãi 7 suất thực tăng khi lạm phát tăng, i.e., quy tắc Taylor; (6) CSTT phụ thuộc vào vấn đề thời gian không nhất quán; (7) Sự độc lập của NHTW giúp cải thiện hiệu quả của CSTT; (8) Cam kết với một neo danh nghĩa vững là cơ sở để đi đến các chính sách tiền tệ có kết quả tốt; (9) các ma sát tài chính (lực cản tài chính) đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ kinh doanh. 2.1.2.4. Mục tiêu của chính sách tiền tệ NHTW thực thi chính sách tiền tệ để hướng đến sự ổn định kinh tế vĩ mô, tạo việc làm, ổn định hệ thống tài chính nhưng ổn định giá cả vẫn luôn là mục tiêu quan trọng nhất (Cecchetti & Krause 2002; Geraats, 2002; Issing, 2004; Spyromitros & Tuysuz, 2012; Van der Cruijsen & Demertzis, 2007; Jean Louis & Balli, 2013). Ổn định giá cả (price stability) hay kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dài hạn của CSTT. Bảng 2.1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ Công cụ của NHTW - Hoạt động thị trường mở. - Hoạt động cho vay của NHTW. - Lãi suất chiết khấu. - Dự trữ bắt buộc. Công cụ chính sách - Tổng dự trữ Cơ số tiền tệ (tổng dự trữ + tiền bên ngoài ngân hàng). Mục tiêu trung gian - Tổng phương tiện thanh toán (M1, M2, M3). - Lãi suất (ngắn hạn và dài hạn). LSCS (lãi suất ngắn hạn như lãi suất qua đêm, lãi suất liên ngân hàng). Mục tiêu cuối cùng - Ổn định giá cả. - Việc làm cao. - Tăng trưởng kinh tế. - Ổn định thị trường tài chính. - Ổn định lãi suất. - Ổn định thị trường ngoại hối. Nguồn: Mishkin (2012); Sử Đình Thành & Vũ Thị Minh Hằng (2008) 2.1.3. Lý thuyết cân bằng tổng thể Lý thuyết cân bằng tổng thể là một nhánh của kinh tế học, giải thích cung, cầu và mức giá của cả một nền kinh tế với nhiều thị trường tương tác với nhau, thông qua việc chứng minh rằng tương tác của cầu và cung sẽ dẫn đến trạng thái cân bằng tổng thể của cả một nền kinh tế. 2.1.4. Lý thuyết về tổng cung – tổng cầu Dựa trên lý thuyết của Mishkin (2012) và Nguyễn Văn Ngọc (2009), nghiên cứu cho thấy trái ngược với chính sách ổn định kinh tế, biến động của nền kinh tế nói chung bắt nguồn từ những thay đổi của tổng cung và tổng cầu. Những thay đổi ngoại sinh của các đường cong tổng cầu và tổng cung là cú sốc đối với nền kinh tế. Các cú sốc phá vỡ sự ổn định vĩ mô, khiến sản lượng và việc làm mất cân bằng. Do đó, các nghiên cứu về cú sốc cung và cầu nhằm đánh giá xem chính sách kinh tế vĩ mô có thể giảm thiểu tác động mà các cú sốc gây ra cho nền kinh tế. 2.1.5. Lý thuyết về cung tiền và lạm phát Theo lý thuyết về lượng tiền của Milton Friedman, mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát được thể hiện qua phương trình định lượng: M *V  P *Y Trong đó: M – lượng tiền; V – vòng quay của tiền; P – giá cả; Y – sản lượng (GDP thực tế). Phương trình định lượng có thể viết dưới dạng phần trăm như sau: 8 Hay: %  M = %  P + %  Y – %  V (ii) Tại Việt Nam, cung tiền trong nền kinh tế chủ yếu thông qua kênh cho vay của thống NHTM. Như vậy, phương trình (ii) cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế thực và tỷ lệ lạm phát sẽ quyết định tỷ lệ TTTD trong nền kinh tế. 2.1.6. Lý thuyết về khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu 2.1.6.1. Cơ sở lý thuyết Theo Hạ Thị Thiều Dao (2012), CSTT theo cơ chế lạm phát mục tiêu (LPMT) là chính sách mà NHTW sẽ trực tiếp và công khai đưa ra mức (khung) lạm phát làm mục tiêu ưu tiên hàng đầu và trực tiếp. Lạm phát là chỉ tiêu duy nhất được cụ thể hóa bằng số trong khi các mục tiêu khác như toàn dụng nhân công, hoặc giảm biến động tỷ giá hối đoái cũng được theo đuổi nhưng không phải là mục tiêu ưu tiên. Ngược với CSTT theo cơ chế LPMT, các CSTT theo cơ chế khác thường tác động gián tiếp đến lạm phát thông qua mục tiêu tổng cung tiền hoặc mục tiêu tỷ giá. 2.1.6.2. Đặc điểm và các yếu tố chính của CSTT lạm phát mục tiêu Hệ thống lạm phát mục tiêu có 3 đặc điểm quan trọng (Lars, 1999): (i) NHTW xác định rõ mức lạm phát mục tiêu mà mình hướng đến; (ii) Quốc gia có khung chính sách rõ ràng để ra quyết định kinh tế, ra quyết định về mục tiêu lạm phát; (iii) NHTW có tính minh bạch và trách nhiệm cao trong việc thực thi chính sách. Các đặc điểm và yếu tố trong nghiên cứu tựu chung lại cũng chính là ba yếu tố then chốt mà Mishkin (2014) muốn đề cập là sự độc lập của NHTW, tính minh bạch của chính sách và sự tin cậy của NHTW trong thực thi chính sách. 2.1.6.3. Mục đích của chính sách lạm phát mục tiêu Theo Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2014) thì xác định mức lạm phát mà NHTW hướng đến, từ đó giúp xác định lạm phát mong đợi trong các thành phần của nền kinh tế và giúp cho nền kinh tế vĩ mô ổn định. 2.1.6.4. Các điều kiện áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu Việt Nam chưa sẵn sàng để thực thi chính sách LPMT ở thời điểm hiện tại do mối quan hệ giữa các công cụ của CSTT và lạm phát tại Việt Nam không mạnh mẽ, không ổn định và khó dự đoán (Nguyễn Thị Mỹ Phượng, 2016). Hay nói cách khác, xét về điều kiện cần và đủ để Việt Nam thực hiện chính sách LPMT là chưa chín muồi (Hoàng Hải Yến & Vũ Thị Lệ Giang, 2011; Trần Hoàng Ngân, Vũ Thị Lệ Giang & Hoàng Hải, 2013). 2.2. Những lý luận cơ bản về mô hình Keynesian mới 2.2.1. Tổng quan về cấu trúc mô hình Keynesian mới Kydland & Prescott (1982) đưa ra mô hình chu kỳ kinh doanh thực (Real Business Cycle – RBC) với nền tảng kinh tế vi mô trong đó các hộ gia đình tối ưu hóa lợi ích với ràng buộc về thu nhập, doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận trong ràng buộc về các yếu tố đầu vào như tối thiểu hóa chi phí dựa trên ràng buộc về vốn, lao động và công nghệ, xã hội tối đa hóa phúc lợi xã hội. Mặc dù vậy, mô hình RBC cũng vấp phải một số phản biện khi mới chỉ tính đến cú sốc cung (sốc năng suất lao động) mà chưa tính đến cú sốc cầu, nói cách khác trong phạm vi của mô hình RBC thì CSTT không ảnh hưởng đến sản lượng và biến vĩ mô khác. Điều này dường như khó thuyết phục các nhà kinh tế cũng như các NHTW, dẫn đến sự ra đời của một mô hình mới kết hợp mô hình RBC và tính phi trung lập của CSTT (monetary non-neutrality) trong ngắn hạn là mô hình theo trường phái Keynesian mới. Các mô hình theo trường phái này giải quyết các câu hỏi mang tính chính 9 sách như đánh giá tác động của các cú sốc cầu, vai trò của CSTT, CSTK … đánh dấu sự kết hợp giữa nền tảng kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô của trường phái Keynes mới cùng các kỹ thuật ước lượng cao cấp. Các lớp mô hình theo trường phái Keynes mới ngoài việc giữ lại nền tảng vi mô thì đưa thêm yếu tố cứng nhắc danh nghĩa (từ giá, lương) - là nguyên nhân dẫn đến tính phi trung lập của CSTT trong ngắn hạn (Romer & Romer, 2000), cũng như yếu tố cứng nhắc thực (từ chi phí điều chỉnh vốn) để giải thích cho các hàm phản ứng trong nghiên cứu mô hình thực nghiệm. Bài nghiên cứu xây dựng mô hình tương tự như các mô hình Keynes mới được phổ biến bởi Clarida, Gali và Gertler (1998, 1999, 2000), các khối xây dựng chính trong tất cả các mô hình bao gồm: (i) Một phương trình IS, thể hiện mối quan hệ giữa độ lệch sản lượng và lãi suất thực; (ii) Một đường cong Phillips biểu hiện mối quan hệ giữa lạm phát và độ lệch sản lượng; (iii) Quy tắc chính sách tiền tệ được đánh giá theo hoặc dẫn xuất từ hàm tổn thất xã hội (loss function). Ngoài ra để mở rộng mô hình Keynes mới cho kinh tế mở cửa nên xét đến ảnh hưởng của thị trường hàng hóa quốc tế và thị trường tài chính quốc tế đối với nền kinh tế trong nước. 2.2.1.1. Cấu trúc mô hình Keynesian mới 3 phương trình Theo Nguyễn Đức Trung (2016), mô hình Keynesian mới lý thuyết chuẩn (Standard New Keynesian model) bao gồm: (1) đường Phillips Keynesian mới, (2) phương trình IS động và (3) phương trình quy tắc lãi suất Taylor (1993). Cụ thể: xt  a1 xt 1  a2 xt 2  a3 (it   t )  ut ,  t  b1 t 1  b2 t 2  b3 xt  et , it  c1it 1  c2it 2  c3 t  c4 xt  vt . Trong hệ phương trình (2.1); xt ,  t & it (2.1) lần lượt là độ lệch sản lượng1 (output gap), chênh lệch lạm phát (so với lạm phát mục tiêu) và chênh lệch lãi suất (so với lãi suất tự nhiên); ut , et & vt lần lượt là cú sốc của phương trình IS, cú sốc phương trình Phillips Keynes mới (New Keynesian Phillips - NKP) và cú sốc phương trình CSTT (MP). 2.2.1.2. Cấu trúc mô hình Keynesian mới 4 phương trình Nghiên cứu liệt kê các phương trình tuyến tính logarit quan trọng trong mô hình (Galí & Monacelli, 2002; del Negro và Schorfheide, 2005; Lubik & Schorfheide, 2007) và được tóm lược lại bởi 4 phương trình: (i) phương trình đường cong IS, (ii) phương trình đường cong Phillips, (iii) phương trình CSTT và (iv) phương trình điều khoản thương mại kết hợp với phương trình của các biến về sản lượng và lạm phát thế giới (Nguyễn Đức Trung & Nguyễn Hoàng Chung, 2017). 2.2.1.3. Cấu trúc mô hình áp dụng tại Việt Nam (IMF xây dựng) Tại IMF, Dizioli & Schmittmann (2015) khi xây dựng mô hình kinh tế lượng cho Việt Nam, là dạng mô hình Keynes mới quy mô nhỏ và đơn giản mở rộng theo mô hình của Berg và cộng sự (2006, 2010, 2013) bao gồm: (i) một phương trình tổng cầu (output gap ước lượng bằng HP filter)2, (ii) hai phương trình đường cong Độ lệch sản lượng (output gap) được định nghĩa là sự chênh lệch giữa sản lượng thực tế của nền kinh tế và sản lượng tiềm năng. (Bank of Canada, 2012). Truy cập tại: bankofcanada.ca – tìm kiếm ‘backgrounders”. 2 Theo Leu (2011). 1 10 Phillips (thực phẩm và nhiên liệu + lạm phát lõi), (iii) một phương trình ngang giá lãi suất không bảo hiểm rủi ro tỷ giá (UIP) và (iv) một phương trình cho quy tắc CSTT (Quy tắc Taylor + tỷ giá mục tiêu). 2.2.2. Mô hình Keynesian mới SVAR Nghiên cứu này sử dụng mô hình Keynes mới SVAR cho nền kinh tế mở và nhỏ Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình ước tính để mô phỏng các phản ứng động của độ lệch sản lượng (output gap), lạm phát, tỷ giá và lãi suất cho bốn cú sốc: cú sốc tổng cầu, cú sốc tổng cung, cú sốc tỷ giá và cú sốc chính sách tiền tệ. Cấu trúc mô hình bao gồm phương trình tổng cầu động (IS) dựa trên chủ thể tối ưu hóa đại diện trong một nền kinh tế mở nhỏ, phương trình tổng cung (AS) hay đường cong Phillips Keynesian mới (NKPC) dựa trên mô hình giá biến động Calvo’s (1983), phương trình lãi suất không phòng ngừa (UIP), và quy tắc CSTT hướng về tương lai. 2.2.2.1. Phương trình IS Độ lệch sản lượng được mô tả bởi phương trình nền kinh tế mở xuất phát từ hàm tối đa hoá hộ gia đình đại diện trong bối cảnh nền kinh tế mở nhỏ (McCallum và Nelson, 1999, 2000). xt  0  Et xt 1  1 (it  Et t 1 )  2 (st  pt*  pt )   tx (2.2) xt là độ lệch sản lượng, it là lãi suất danh nghĩa ngắn hạn, πt là tỷ lệ lạm phát, st là tỷ giá hối đoái biểu thị số tiền tệ nội địa tương ứng của một đơn vị ngoại tệ, pt là mức giá, dấu (*) thể hiện các biến vĩ mô nước ngoài, và Et là điều kiện kỳ vọng dựa trên thông tin có sẵn cho các tác nhân kinh tế tại thời điểm t. 2.2.2.2. Phương trình AS Trọng tâm của mô hình Keynesian mới liên quan đến điều chỉnh giá là kết hợp tính cứng nhắc danh nghĩa và hành vi tối ưu hóa của các doanh nghiệp tạo lạm phát kỳ vọng động. Đường cong Phillips Keynesian mới (NKPC) xuất phát từ mô hình định giá danh nghĩa của Calvo (1983) so với một cú sốc bên ngoài,  t , được cho bởi:  t  0  1Et t 1  2 xt   t (2.3) 2.2.2.3. Phương trình ngang giá lãi suất không bảo hiểm rủi ro tỷ giá (UIP) Trong hầu hết các mô hình kinh tế mở và nhỏ đều xuất hiện tỷ giá hối đoái danh nghĩa, yếu tố này được biểu diễn thông qua phương trình ngang giá lãi suất không bảo hiểm rủi ro tỷ giá: st  Et st 1  (it  it* )   ts (2.4) 2.2.2.4. A forward – looking monetary policy it   0   t   1 ( Et t 1   T )   2 xt   ti trong đó  T là tỷ lệ lạm phát mục tiêu và  t i (2.5) đại diện cho cú sốc CSTT. Các đặc điểm kỹ thuật theo quy tắc hướng về tương lai được thảo luận bởi Clarida et al. (1998, 1999, 2000). 11 2.2.2.5. Lý thuyết về giá trị kỳ vọng hợp lý Theo Lucas (1976) thì kỳ vọng thực sự đóng vai trò quan trọng trong kinh tế vĩ mô, làm thay đổi các phương pháp truyền thống trước đó khi không công nhận vai trò của yếu tố kỳ vọng điều chỉnh theo những thay đổi chính sách. Nghiên cứu của Sbordon và cộng sự (2010) về ứng dụng của mô hình DSGE trong phân tích chính sách, kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp hiệu quả nhất để kiếm soát lạm phát là thông qua quản lý yếu tố “kỳ vọng” hơn là quản lý những tác động của các công cụ chính sách, đây cũng là kết luận của Tô Huy Vũ và Nguyễn Đức Trung (2016). Cách thức mà kỳ vọng được hình thành (mối quan hệ của kỳ vọng đối với thông tin trong quá khứ) thay đổi khi hành vi của biến dự báo thay đổi. Vì thế khi chính sách thay đổi, mối quan hệ giữa kỳ vọng và thông tin trong quá khứ sẽ thay đổi, vì hành vi kinh tế chịu ảnh hưởng của kỳ vọng, mối quan hệ trong mô hình kinh tế lượng sẽ thay đổi. 2.2.3. Mô hình Keynessian mới DSGE 2.2.3.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình DSGE Mô hình DSGE là một nhánh của ứng dụng lý thuyết cân bằng tổng thể. Lý thuyết DSGE cố gắng giải thích các hiện tượng kinh tế tổng hợp, chẳng hạn như tăng trưởng kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Và những tác động của CSTT và CSTK, trên cơ sở của các mô hình kinh tế vĩ mô bắt nguồn từ các nguyên tắc kinh tế vi mô. Theo Sbordone và cộng sự (2010), mô hình DSGE được xây dựng dựa trên nền tảng kinh tế vi mô (micro - foundation) và nhấn mạnh sự lựa chọn của các chủ thể trung gian (intermediaries). Về cơ bản, mô hình tập trung vào hành vi của 03 biến số vĩ mô chính trong nền kinh tế đó là lạm phát, tăng trưởng GDP và lãi suất ngắn hạn. Hình 2.5. Cấu trúc cơ bản của mô hình DSGE Nguồn: Sbordone và cộng sự (2010) Trong hình 2.5, ba khối liên kết (cung, cầu và phương trình CSTT) hình thành một bộ ba của tam giác. Khối cầu (the demand block) xác định sản lượng thực (y) là hàm của các biến lãi suất thực kỳ vọng (lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát kỳ vọng) hay (i – πe) - và kì vọng về sản lượng thực trong tương lai (ye). Đường thẳng kết nối giữa khối cung và cầu cho thấy mức độ của sản lượng (y) xuất hiện từ khối cầu là đầu vào quan trọng trong việc đo lường lạm phát (π) với mức lạm phát kì vọng trong tương lai (πe). 12 Việc xác định sản lượng và lạm phát từ khối cầu và cung đưa vào phương trình CSTT (đường gạch đứt). Phương trình này mô tả NHTW thiết lập lãi suất danh nghĩa, thường được mô tả như là chức năng đại diện cho lạm phát và sản lượng thực. Bằng cách điều chỉnh lãi suất danh nghĩa, CSTT chuyển tác động đến sản lượng thực và thông qua lạm phát, được đại diện bởi mối quan hệ giữa CSTT đến khối cầu và sau đó là khối cung. Các quy tắc chính sách thiết lập vòng tròn, cho thấy một mô hình hoàn hảo với mối quan hệ giữa 3 biến nội sinh: Sản lượng (y), lạm phát (π), và lãi suất danh nghĩa (i). Một trong những đặc điểm cơ bản của mô hình DSGE là tương tác động giữa 3 khối – khía cạnh động của mô hình DSGE - theo ý nghĩa kì vọng về tương lai là yếu tố quyết định kết quả hiện tại. Theo đó, sản lượng và lạm phát trong tương lai phụ thuộc vào kì vọng của hiện tại, CSTT của tương lai cũng vì thế mà phụ thuộc vào các hành động chính sách ở hiện tại. Đặc tính cơ bản của mô hình DSGE là mối tương tác động linh hoạt lẫn nhau giữa các khối, yếu tố “động” ở đây có nghĩa là yếu tố dự tính về tương lai là yếu tố quyết định tới những hành vi ngày hôm nay. Mô hình nêu bật lên được vai trò của “dự tính” và mối tương tác động giữa các khối. Ảnh hưởng của yếu tố dự tính đến nền kinh tế được thể hiện thông qua mũi tên từ CSTT đến cầu và sau đó đến cung, khi sản lượng và lạm phát được xác định. Điều này nhấn mạnh rằng CSTT có tác động lớn tới yếu tố “kỳ vọng”. Cuối cùng là điều kiện đủ để xây dựng mô hình DSGE bao gồm: (i) thứ nhất là thị trường cạnh tranh độc quyền; (ii) thứ hai là vai trò của tiền (Wallace, 2011; Seitz & Schmidt, 2013); (iii) cuối cùng là một cơ quan quản lý về CSTT bao gồm cả về các cú sốc của nền kinh tế. Ngoài ra cần thêm yếu tố độ trễ (inertia) của các cú sốc thời gian kéo dài của các cú sốc, độ trễ cầu tiêu dùng, đầu tư, một tỷ lệ thay đổi vốn. 2.2.3.2. Cấu trúc mô hình DSGE Cấu trúc mô hình DSGE cho nền kinh tế mở có quy mô vừa và lớn Theo ECB xây dựng mô hình DSGE thì một vài phương trình chủ chốt của mô hình DSGE do ECB xây dựng được gọi là New - Area Worldwide Model (NAWM). NAWM có bốn loại chủ thể kinh tế: Hộ gia đình, doanh nghiệp, cơ quan đại diện CSTK (fiscal authority) và cơ quan đại diện CSTT (monetary authority). Cấu trúc mô hình DSGE cho nền kinh tế nhỏ và mở Mô hình tổng quát bao gồm các thành tố sau: (i) phương trình đường IS hay còn gọi là phương trình Euler, (ii) phương trình đường cong Phillips, (iii) CSTT được mô tả dưới dạng quy luật lãi suất, bên cạnh đó tỷ giá hối đoái được thể hiện thông qua chỉ số giá tiêu dùng và theo giả định ngang giá sức mua (PPP). Cấu trúc mô hình DSGE 3 phương trình Đây là hệ 3 phương trình được tóm tắt bởi Nguyễn Đức Trung (2016) tương tự với hệ phương trình Keynes mới 3 phương trình đã trình bày tại mục 2.2.1.1 của luận án này. Cấu trúc mô hình DSGE với 4 phương trình Theo nghiên cứu của Lubik & Schorfheide (2007) thì cấu trúc DSGE hiện nay đều được xây dựng trên nền tảng của các mô hình theo trường phái Keynes mới. Sự phát triển của các mô hình DSGE cũng được mở rộng khi tính đến ma sát thị trường hay tổn thất do thị trường không hiệu quả trên thị trường lao động hay thị trường tài chính (sự mở rộng này đặc biệt có ý nghĩa sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008). Đối với các NHTW, việc ứng dụng mô hình DSGE cũng trong xu thế phổ biến hơn, nhất là ở các NHTW theo đuổi cơ chế CSTT lạm phát mục tiêu. 13 2.2.3.3. Khung phân tích chính sách và lý thuyết về dự báo kinh tế Dự báo là một quá trình đưa ra các nhận định về tương lai dựa vào những thông tin có sẵn trong quá khứ và hiện tại, cũng như phân tích xu hướng. Chuỗi kết quả dự báo có được trong nghiên cứu này được là dự báo ngoài mẫu “out-of-sample”. Một cách đơn giản thì điều này liên quan đến việc một người giả vờ đi ngược lại thời gian tại thời điểm R trong tập mẫu với kích thước T và sau đó sử dụng tập dữ liệu có được đến thời điểm R để thực hiện việc dự báo cho thời điểm R+1. Tiếp tục sử dụng tập dữ liệu đến thời điểm R và dữ liệu dự báo tại thời điểm R+1 để dự báo cho thời điểm R+2. Lặp lại quá trình này để có được 1 chuỗi P = T – R3 dự báo và hàm sai số ngoài mẫu4 (out-of-sample) tương ứng. Độ chính xác của dự báo sau đó được tính toán bằng cách lấy trung bình của hàm sai số ngoài mẫu. Với hàm sai số là bình phương thì cách tính độ chính xác của dự báo này được gọi là Mean Square Forecast Error (MSFE). 2.2.3.4. Các trường phái trong mô hình DSGE Nghiên cứu đề cập đến 5 nhóm mô hình có mức độ giải thích chính sách cao nhất bao gồm: (i) mô hình Ramsey (1928); (ii) mô hình IS – LM, AD – AS (Hicks, 1938); (iii) mô hình Solow – Swan (Solow & Swan, 1956); (iv) mô hình Ramsey ngẫu nhiên (mô hình chu kỳ kinh doanh thực - RBC/ mô hình DSGE) – King et al (1998) và (v) mô hình Keynesian mới (Clarida et al, 1999). Trong phạm vi luận án này, nghiên cứu khái quát nền tảng xây dựng mô hình DSGE theo lý thuyết Keynes mới nhưng có khảo lược mô hình chu kỳ kinh doanh thực (Real Business Cycle - RBC) của Kydland và Prescott (1982). Lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực Đầu tiên, lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực (Real Business Cycle - RBC) bắt đầu nổi lên từ đầu thập niên 1980 nhờ đóng góp quan trọng của Kydland & Prescott (1982). Lý thuyết này được xây dựng dựa trên mô hình tăng trưởng tân cổ điển của Ramsey, với cải tiến quan trọng là nghiên cứu những cú sốc thực (cú sốc thiên tai, cú sốc công nghệ…) có thể gây ra các biến động chu kỳ kinh doanh theo giả định giá (tiền lương) linh hoạt. Lý thuyết Keynesian mới Tiếp đến là mô hình DSGE theo trường phái Keynesian mới, lý thuyết mô hình này kế thừa nền tảng vi mô từ RBC đồng thời bổ sung thêm yếu tố độ cứng danh nghĩa (nominal rigidities) từ giá (price) và tiền lương (wage), tập trung giải quyết những vấn đề liên quan đến giả thuyết giá cả cứng nhắc của Keynes và xây dựng nền tảng vi mô cho các giả thuyết này. 2.2.3.5. Các yếu tố ma sát (frictions) trong mô hình DSGE Các nghiên cứu đặt nền móng cho khái niệm ma sát tài chính (financial frictions) trong mô hình DSGE phải kể đến Bernanke, Gertler & Gilchrist (1999) và Iacoviello (2005). Theo Christiano, Eichenbaum & Evans (2005), số lượng các ma sát thị trường danh nghĩa và thực (nominal & real frictions) như là: giá cả cứng nhắc (sticky prices), tiền lương cứng nhắc (sticky wage), vốn hữu dụng biến đổi, chi phí điều chỉnh vốn và tính cố hữu trong hành vi (habit persistence) trong quá trình ước lượng. Ví dụ: Nếu có tập dữ liệu từ 2000 – 2018 (T); thì R được xem là dữ liệu từ 2000 – 2016; sau đó sử dụng tập dữ liệu này và dự báo tại dữ liệu tại thời điểm 2017; tiếp tục sử dụng dữ liệu từ 2000 – 2016 và dữ liệu tại 2017 để dự báo cho thời điểm 2018. Lặp lại quá trình này ta có chuỗi dự báo P = T – R = 18 năm – 16 năm = 2 năm. 4 Đi kèm với việc dự báo sẽ có sai số, sai số này được biểu diễn bằng hàm sai số ngoài mẫu trung bình MSFE (Mean Square Forecast Error) hay RMSE (Root Mean Square Error) – Sai số chuẩn. 3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan