Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích nguyên lý làm việc của bộ nhớ ram chuẩn sdram...

Tài liệu Phân tích nguyên lý làm việc của bộ nhớ ram chuẩn sdram

.DOC
33
49
60

Mô tả:

Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - - -  - - - Bài tập lớn môn: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ NHỚ RAM CHUẨN SDRAM.  Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Tuấn Tú  Lớp: KTPM2 – K6  Nhóm thực hiện: Nhóm 9  Thành viên nhóm: 1. Trần Thị Thu Huệ 2. Đặng Việt Hùng 3. Đinh Thị Như Hương 4. Nguyễn Hữu Hưng Hà Nội, tháng 5 năm 2012. 0 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU....................................................................2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................3 2.1. Sơ lược về bộ nhớ máy tính..............................................................3 2.1.1. Bộ nhớ máy tính.......................................................................3 2.1.1.1. Bộ nhớ ROM...................................................................4 2.1.1.2. Bộ nhớ RAM.....................................................................5 2.1.2. Cấu tạo một Chip nhớ..............................................................8 2.1.3. Cách thức truy cập Chip nhớ...................................................9 2.1.4. Dung lượng RAM tối đa và Memory Bank..............................9 2.1.5. Dual Channel và Single Channel............................................10 2.1.6. Memory Timing........................................................................11 2.2. Các thông số của RAM.....................................................................12 2.2.1. Tốc độ.......................................................................................12 2.2.2. Độ trễ........................................................................................12 2.2.3. Tần số.......................................................................................13 2.2.4. Chu kỳ chuỗi............................................................................13 2.3. SDRAM.............................................................................................14 2.3.1. Giao diện phần cứng SDRAM.................................................14 2.3.2. Đồng bộ SDRAM......................................................................15 2.3.4. Tốc độ Modun..........................................................................16 2.3.5. SDRAM Timing........................................................................17 CHƯƠNG 3: NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA SDRAM.............21 3.1. Chu kỳ đọc dữ liệu......................................................................21 3.2. Chu kỳ ghi dữ liệu.......................................................................22 3.3. Quá trình Refresh bộ nhớ...........................................................23 3.4. Lệnh đọc/ghi cho SDRAM..........................................................23 CHƯƠNG 4: CÁCH CHỌN MUA VÀ SỬ DỤNG RAM............27 4.1. Chọn mua RAM..........................................................................27 4.2. Một số lưu ý.................................................................................29 4.3. Kinh nghiệm.................................................................................30 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính Để góp một phần nho nhỏ giúp mọi người hiểu sâu hơn về bộ nhớ máy tính (cụ thể là bộ nhớ trong), nhóm 9 xin được trình bày sơ lược về bộ nhớ trong của máy tính và sâu hơn là bộ nhớ RAM chuẩn SDRAM. Bài viết này của chúng em còn nhiều thiếu sót mong mọi người góp ý thêm. Bài tập được hoàn thành nhờ sự cộng tác của các thành viên nhóm 9, sự tham khảo tài liệu từ Internet cùng tài liệu và sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Tuấn Tú – Giảng viên, Thạc sĩ trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Cấu trúc bài tập này gồm các phần sau:  Phần thứ nhất chỉ ra các khái niêm cơ bản về kiến trúc hệ thống nhớ máy tính, bộ nhớ RAM, ROM,…  Phần thứ hai sẽ đi sâu vào tìm hiểu các thông số kỹ thuật của bộ nhớ máy tính và bộ nhớ RAM và SDRAM.  Phần thứ ba sẽ đi sâu vào nghiên cứu nguyên lý làm việc của RAM chuẩn SDRAM.  Và trong phần bốn, cũng là phần cuối nhóm sẽ góp ý thêm một chút cho các quý vị độc giả về cách chọn mua và sử dụng RAM. ….  …. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính 2.1. Sơ lược về bộ nhớ máy tính. 2.1.1. Bộ nhớ máy tính. Bộ nhớ máy tính bao gồm các hình thức, phương thức để lưu dữ được dữ liệu của máy tính một cách lâu dài (khi kết thúc một phiên làm việc của máy tính thì dữ liệu không bị mất đi), hoặc lưu dữ liệu tạm thời trong quá trình làm việc của máy tính (khi kết thúc một phiên làm việc của máy tính thì bộ nhớ này bị mất hết dữ liệu). Bộ nhớ được điều khiển bởi một mạch có tên gọi là Memory controller. Mạch này nằm bên trong chipset (chip cầu bắc – hoặc MCH, Memory Controller Hub) đối với các CPU của Intel, và bên trong CPU đối với các CPU của AMD (CPU được thiết kế trên kiến trúc AMD64; CPU của AMD cũ như Athlon XP sử dụng cùng lược đồ như các CPU của Intel). RAM được kết nối với memory controller thông qua một số dây. Các dây này được chia thành ba nhóm: nhóm dữ liệu, nhóm địa chỉ và nhóm điều khiển. Các dây làm chức năng bus dữ liệu sẽ mang dữ liệu được đọc (nghĩa là được truyền tải từ bộ nhớ sang memory controller, sau đó đến CPU) hoặc được ghi (nghĩa là được truyền tải từ memory controller đến bộ nhớ, từ CPU). Các dây đóng vai trò bus địa chỉ có nhiệm vụ chỉ dẫn cho các mođun nhớ vị trí chính xác (địa chỉ nào) dữ liệu sẽ được trích rút hoặc được lưu. Còn các dây điều khiển gửi các lệnh đến các mođun nhớ, chỉ dẫn cho chúng kiểu hoạt động nào đang được thực hiện - cho ví dụ, nếu nó là một hoạt động ghi (lưu) hoặc hoạt động đọc. Dây quan trọng khác có trong bus điều khiển là tín hiệu clock nhớ. Chúng ta cùng xem lại tóm tắt trong hình bên dưới. Hình vẽ sau được dựa trên hệ thống của Intel. Các CPU của AMD có memory controller bên trong CPU, vì vậy bus nhớ đến trực tiếp từ CPU mà không cần trung gian. Cách thức truy cập bộ nhớ trong máy tính Khi nói tới bộ nhớ máy tính, có rất nhiều người chưa hiểu hết được hay biết rõ được bộ nhớ máy gồm những gì. Để định hình hệ thống nhớ của máy tính, chúng ta xem mô hình phân cấp hệ thống nhớ sau: 3 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính HỆ THỐNG NHỚ CPU BỘ NHỚ TRONG CACHE BỘ NHỚ NGOÀI Trong đó bộ nhớ trong gồm:  Bộ nhớ ROM - Read Only Memory.  Bộ nhớ RAM - Random Access Memory. Bộ nhớ chính được đặt giữa bộ nhớ Cache và bộ nhớ ngoài, là nơi lưu trữ thông tin cho bộ nhớ Cache và sẽ được đưa vào bộ nhớ Cache ngay sau khi CPU truy nhập thông tin trong bộ nhớ Cache, hoặc cũng có thể là nơi truy xuất thông tin trực tiếp CPU khi CPU không tìm thấy thông tin trong bộ nhớ Cache. Bộ nhớ này còn gọi là bộ nhớ bán dẫn. Bộ nhớ chính được chia làm 2 loại: ROM, RAM. 1.2.1.1.Bộ nhớ ROM – Read Only Memory. ROM là bộ nhớ chỉ đọc (khi mới ra đời), hiện nay loại bộ nhớ này đã có thể đọc/ghi bình thường. Đặc trưng lớn nhất của bộ nhớ này là thông tin vẫn còn ngay cả khi mất nguồn nuôi và là bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên. ROM chips A4000T v40.70 Bộ nhớ EPROM với cửa sổ nhỏ để xóa dữ liệu Theo lịch sử phát triển, có 5 loại bộ nhớ ROM:  ROM mặt nạ (maskable ROM): là loại bộ nhớ ROM được cài sẵn thông tin khi sản xuất và mãi mãi thông tin này không thay đổi được.  PROM – Programmable ROM: là loại bộ nhớ không có thông tin khi sản xuất, xong người dùng có thể ghi thông tin được 1 lần bằng thiết bị chuyên dùng, nếu ghi sai thì bỏ. CD có thể gọi là PROM. 4 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính  EPROM – Erasable PROM: một dạng cao hơn của PROM, khi sản xuất cũng không có thông tin nhưng trong qua trình sử dụng có thể ghi bằng thiết bị chuyên dùng và xóa thông tin cũ bằng tia cực tím cho nên khá tốn kém và không phải ai cũng có thể trang bị được. Dạng CD-Erasable là một điển hình.  EEPROM – Electrically EPROM: đây là dạng cao hơn của EPROM, đặc điểm nổi bật của loại này là thông tin có thể ghi/xóa nhiều lần bằng software thay vì hardware. CD-Rewritable tương tự loại ROM này.  Flash Memory (bộ nhớ tia chớp): giống như EEPROM nhưng chỉ cho phép đọc/ghi cả khối. Ngày nay bộ nhớ này tương tự USB. 1.2.1.2. Bộ nhớ RAM – Random Access Memory. Là loại bộ nhớ thay đổi được, dữ liệu có thể ghi vào hoặc đọc ra và cũng là bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên như ROM. Đặc điển đặc trưng nhất của bộ nhớ này là mất nguồi điện nuôi thì thông tin cũng mất. Một số thanh RAM. Có 2 loại RAM chính:  SRAM (Static RAM – RAM tĩnh): là loại RAM lưu trữ dữ liệu mà không cần cập nhật thường xuyên, được xây dựng trên các mạch điện tử flip-flop. SRAM có các đặc điểm sau: o Thông tin ổn định. o Tốc độ nhanh. o Dung lượng IC nhỏ. Trong máy tính SRAM được dùng làm Cache L1, L2 nên chúng ta không tìm hiểu trong phần này.  DRAM (Dynamic RAM – RAM động): là loại RAM lưu trữ dữ liệu cần cập nhật thường xuyên (làm tươi lại – refresh), được xây dựng trên cơ sở nhớ là các tụ điện. DRAM có các đặc điểm sau: o Thông tin không ổn định. o Tốc độ chậm. o Dung lượng IC lớn. o Giá thành thấp. Trong máy tính DRAM dùng để thiết kế ra bộ nhớ chính. Dung lượng thẻ nhớ vào khoảng 16Mbyte hoặc hơn, tốc độ truy nhập nhanh (50-150 ns). Nhược điểm của thẻ nhớ DRAM là khối năng lượng tiêu thụ lớn và không tách rời nguồn nuôi. DRAM được dùng chủ yếu để mở rộng bộ nhớ làm việc của máy in Laser và máy tính xách tay. a. Phân loại DRAM. 5 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính DRAM được chia làm 2 loại: SDRAM và RDRAM. SDRAM (Synchronous Dynamic RAM): SDRAM lại gồm 3 loại chính là SDRRAM, DDRRAM và một số thế hệ sau của DDR. - SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM) thường được gọi là “SDR”, có 168 chân. Được dùng trong các máy vi tính cũ, có bus speed chạy cùng với clock speed của memory chip nay đã nỗi thời. SDR SDRAM với khe cắm 3 múi - DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM) còn được gọi tắt là “DDR”, có 184 chân. DDR là cải tiến của SDR, có tốc độ gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải 2 lần trong một chu kỳ bộ nhớ. DDR SDRAM với khe cắm được chia thành 2 múi - DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM) còn gọi tắt là DDR2, có 240 chân. Là thế hệ sau của DDR, có tốc dộ truyền tải gấp đôi DDR vì bus speed cao gấp đôi clock speed. DDR2 sử dụng mức điện áp 1,8V. DDR2 SDRAM cũng thương tự DDR SDRAM Một thanh DDR3 SDRAM bọc vỏ tản nhiệt - DDR3 SDRAM (Double Data Rate 3 SDRAM) cũng có 240 chân như DDR2 SDRAM song nó lại có tốc độ bus cao hơn DDR2 nhiều. Mức điện áp quy đinh 6 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính đối với DDR3 là 1,5V. Có tốc độ bus là 800/1066/1333/1600 Mhz, số bit dữ liệu là 64bits. Chuẩn DDR3 cho phép sử dụng với các chip nhớ có dung lượng từ 512M tới 8G. - RDRAM (RAMbus Dynamic RAM): Được gọi tắt là "Rambus". Đây là một loại DRAM được thiết kế kỹ thuật hoàn toàn mới so với kỹ thuật SDRAM. RDRAM hoạt động đồng bộ theo một hệ thống lặp và truyền dữ liệu theo một hướng. Một kênh bộ nhớ RDRAM có thể hỗ trợ đến 32 chip DRAM. Mỗi chip được ghép nối tuần tự trên một module gọi là RIMM (RAMbus Inline Memory Module) nhưng việc truyền dữ liệu được thực hiện giữa các mạch điều khiển và từng chip riêng biệt chứ không truyền giữa các chip với nhau. Chip RAM Bus bộ nhớ RDRAM là đường dẫn liên tục đi qua các chip và module trên bus, mỗi module có các chân vào và ra trên các đầu đối diện. Do đó, nếu các khe cắm không chứa RIMM sẽ phải gắn một module liên tục để đảm bảo đường truyền được nối liền. Tốc độ RAMbus đạt từ 400-800MHz. RAMbus tuy không nhanh hơn SDRAM là bao nhưng lại đắt hơn rất nhiều nên có rất ít người dùng. RDRAM phải cắm thành cặp và ở những khe trống phải cắm những thanh RAM giả cho đủ. Một thanh Rambus với 2 rãnh liền trên khe cắm b. Cách nhận biết các loại RAM chuẩn SDRAM. 7 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính SDR SDRAM : thanh RAM loại này có 168 chân với 2 khe cắt ở phần chân cắm. Hiện chỉ còn 2 tốc độ PC100 và PC133. Xem hình trên. RDRAM : thanh RAM loại này có 184 chân với 2 khe cắt ở giữa. Do tốc độ cao, tỏa nhiệt dữ, RDRAM luôn phải cặp kè với một miếng nhôm tản nhiệt. Với cấu hình “kênh đôi” (dual-channel), RDRAM bắt buộc phải chạy cặp 2 thanh một và không được bỏ trống hai khe còn lại (nên phải dùng hai thanh RDRAM giả, gọi là CRIMM - Continuity RIMM). DDR-SDRAM : thanh RAM của DDR có tới 184 chân nhưng chỉ có 1 khe cắt. Nó cũng dùng một kênh đơn như SDRAM nên có thể chạy độc lập, từng thanh một. Các thế hệ sau của DDR SDRAM không khác mấy so với thế hệ đầu của thẻ RAM, chúng mang đặc trưng của DDR RAM. Xem hình: 2.1.2. Cấu tạo một Chip nhớ. 8 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính Gồm: - RAS (Row Address Strobe) Là tín hiệu để xác định địa chỉ nhớ theo hàng. - CAS (Column Address Strobe) là tín hiệu để xác định địa chỉ nhớ theo cột. - Address Bus là đường truyền tín hiệu RAS và Cas. - Data Bus là đường truyền dữ liệu giữa Memory Controler và chip nhớ. - Khi cần truy xuất đến 1 địa chỉ nhớ bất kì Memory Controler sẽ gửi các tín hiệu RAS và CAS tương xứng đến Chip nhớ tương ứng với dữ liệu cần lấy. 2.1.3. Cách thức truy cập Chip nhớ. - Tín hiệu RAS sẽ được Mem Control truyền theo Address bus. - Khi RoW Addr Latch nhận được tín hiệu RAS. Nó sẽ chuyển tín hiệu này sang Row Address Decoder (Bộ phận giải mã địa chỉ nhớ theo hàng) để giải mã địa chỉ Row cần được truy xuất. - Row này sẽ được kích hoạt. - Sau đó tín hiệu CAS sẽ được gửi đến Column Address Latch và tương tự Column cần được truy xuất được kích hoạt. - Mặc định là Write Enable Deactived (Ko có trong hình vẽ) dữ liệu sẽ được đọc theo Data Bus đi về Memory Controler. - Nếu Write Enable được Active thì dữ liệu sẽ được ghi. Chính cách thức truy xuất dữ liệu này mà sẽ dẫn đến Delay tạo nên Memory Timming sẽ được nhắc đến ở phần sau. 2.1.4. Dung lượng RAM tối đa và Memory Bank. Các Module (Thanh RAM) có thể dựa trên các chip x4, x8 hoặc x16, x4 và x8 muốn nói đến bus width của chip nhớ tức là đồng thời chip nhớ có thể cho ra bao nhiêu bit dữ liệu. Hầu hết các hệ thống hiện nay đều sử dụng loại x8 hoặc x16. Các hệ điều hành 32bit có khả năng quản lí địa chỉ nhớ trong 32bit kết hợp với CPU 32bit có khả năng đánh dấu địa chỉ nhớ trong 32bit. Tức là sẽ có 2 32 địa chỉ nhớ được đánh dấu và quản lí. 2 32 = 4294967296 ~ 4Gb địa chỉ nhớ. Tương ứng với mỗi địa chỉ nhớ là 8bit (x8). Như vậy lượng RAM tối đa mà 1 hệ thống 32 bit có thể có là 4Gb * 8 = 4GB. Đối với các hệ điều hành 64 bit kết hợp với hệ thống 64 bit có khả năng đánh dấu và quản lí địa chỉ nhớ trong 64bit. Tức là lượng RAM tối đa là có 4GB*232 (do 264 gấp 232 là 232 lần). Một con số thật khủng khiếp phải không. Chuẩn mỗi location (địa chỉ nhớ) ứng với 8bit là do IBM đưa ra. Nhưng sau này thì đã có các chip x16 nên lượng RAM tối đa với hệ thống 32bit trên lý thuyết sẽ cao hơn 4GB nhiều nhưng trên thực tế với 4GB cũng là đã khó kiếm dc BIOS hỗ trợ. Với 1 Chip RAM có kí hiệu 32M x 8 thì có thể hiểu 32M là có 32 triệu location (32M) mỗi location là 8 bit (x8) nên chip RAM này có dung lượng 32Mbyte. Tương tự với các kĩ hiệu khác như 16Mx16 64M x 4. Có thể chúng ta sẽ thắc mắc, Data Bus width của RAM là 64 bit. Tương xứng với mỗi địa chỉ nhớ là 8 bit. Vậy làm thế nào mà CPU tận dụng được 64 bit bus width này. Một Module RAM gồm nhiều chip Trong đó 8 chip hợp lại tạo thành một Bank (đối với loại chip x8) và cả 16 chip hợp thành một Bank (đối với loại chip x4) hoặc 4 chip hợp thành một BANK đối với loại x16. Đây là hình minh họa cho một BANK đối với chip x8. Khi cần nạp dữ liệu CPU sẽ nạp toàn bộ dữ liệu vào một Bank. Như vậy cả 64 bit dữ liệu sẽ được phân đều trên 8 chip x8. Trên chỉ là một ví dụ để làm rõ chức năng của Bank. Trên thực tế một SDRAM (không phải là SDR-SDRAM) chip có 9 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính khoảng 60 pin. Ngoài các pin cho địa chỉ, điều phối và điện tiêu thụ thì sẽ còn 16 pin để truyền dữ liệu. Như vậy 4 Chip này đã đủ hợp thành một BANK để lấp đầy 64 bit dữ liệu cho CPU. Ở chế độ Single Channel sẽ chỉ có một Bank duy nhất được truy cập vào cùng 1 thời điểm. Nhưng ở chế độ Dual Channel sẽ có tới hai Bank ở hai DIMM khác nhau được truy cập cùng một lúc. Điều này đã làm cải thiện băng thông của toàn bộ hệ thống. 2.1.5. Dual Channel và Single Channel. Dual channel là công nghệ cho phép memory controller có thể mở rộng độ rộng của bus dữ liệu từ 64 đến 128 bit. Hãy coi mọi thứ vẫn được duy trì tương tự (ví dụ về tốc độ clock chẳng hạn), khi đó tốc độ truyền tải lý thuyết lớn nhất của bộ nhớ sẽ được gấp đôi khi sử dụng công nghệ này. Tốc độ truyền tải theo lý thuyết lớn nhất (MTTR) được tính theo công thức: MTTR = tốc độ clock thực x dữ liệu được truyền tải trên mỗi chu kỳ x số bit được truyền tải trên mỗi chu kỳ/8. Hoặc: MTTR = tốc độ clock của DDR x số bit được truyền tải trên mỗi chu kỳ/8. Tốc độ truyền tải ở đây chỉ là “lý thuyết”. Khi tính toán, chúng ta cần thừa nhận, sự truyền tải dữ liệu nào đó sẽ xuất hiện tại mỗi chu kỳ clock, thực tế thì không bao giờ xảy ra vì không có memory controller và CPU nào truyền tải 100% dữ liệu theo thời gian. Trên các hệ thống hỗ trợ công nghệ dual-channel, bus dữ liệu của bộ nhớ được mở rộng thành 128 bit. Điều này có nghĩa rằng trên các hệ thống như vậy sẽ có 128 dây kết nối giữa memory controller và các socket của bộ nhớ. Các dây này được gán nhãn từ D0 đến D127. Vì mỗi mođun nhớ chỉ có thể chấp nhận 64 bit trên mỗi chu kỳ nên sẽ có hai môđun nhớ được sử dụng để lấp đầy bus dữ liệu 128 bit. Như vậy Dual channel làm việc bằng cách truy nhập vào cả hai mođun một cách song song cùng thời điểm. Cách làm việc của Dual Channel 10 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính Cách làm việc của Single Channel Còn Single Channel là hệ thống không hỗ trợ tính năng Dual Channel. Khi nói rằng bus dữ liệu của bộ nhớ là 64-bit thì điều đó có nghĩa rằng 64 dây đó (dây vật lý trên bo mạch chủ) sẽ kết nối memory controller và các socket của bộ nhớ. Các dây này được gán nhãn từ D0 đến D63. Bus dữ liệu của bộ nhớ được chia sẻ cho tất cả các socket nhớ. Các bus địa chỉ và bus điều khiển sẽ kích hoạt đúng socket nhớ dựa vào địa chỉ nơi dữ liệu phải được lưu hay được đọc. 2.1.6. Memory Timing. Chúng ta thường nghe mọi người nhắc đến RAM Timings kiểu 2-2-2-5-1T hay 3-3-3-8-2T và là một trong những tiêu chí để chọn RAM đối với dân OverClocker. Vậy thực chất những con số này có ý nghĩa gì? Cas Latency (TCL) (Số thứ 1): Là khoảng thời gian (tính theo cycle) từ khi CAS được Active cho đến khi dữ liệu bắt đầu được truyền trong Data Bus. Chính vì thế mà đây được coi là 1 chỉ số hết sức quan trọng. Để hiểu rõ hơn về Cas Latency có thể nhìn hình sau: NOP - No Operation (không hoạt động): Vì sao xen kẽ giữa các lệnh READ lại kèm theo các NOP. Lý do rất đơn giản là tốc độ của CPU thường cao hơn so với tốc độ xử lí của RAM. Chính vì thế mà giữa các lệnh READ CPU phải chèn theo các lệnh No Operation để RAM có thời gian xử lí và cung cấp đủ dữ liệu trước khi tiếp nhận 1 lệnh mới. Ras to Cas delay (TRCD) (Số thứ 2): Nếu nhìn vào cách truy xuất RAM ở trên thì các bạn có thể dễ dàng hiểu ngay đây là khoảng thời gian nhỏ nhất từ khi RAS được active cho đến khi CAS được active. Ras precharge time (TRP) (Số thứ 3): Trước đây trong các chip RAM đời cũ thì cứ sau mỗi lần Row active nó sẽ bị deactived ngay lập tức và phải sau 1 khoảng vài cycle để precharge nó mới được active trở lại hoặc Row khác được active. Nhưng đối với các chip RAM bây giờ có thêm chế độ FAST PAGE MODE. Với FPM thì Row sẽ được active cho đến khi dữ liệu cần nằm ở Row khác. Lúc này RoW này sẽ được deactive. Và Row chứa dữ liệu cần sẽ phải mất 1 khoảng thời gian precharge trước khi được actived. Đay chính là TRP. 11 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính Min Ras Active Time (TRAS)(Số thứ 4): Do đảm bảo vấn để về nhiệt độ nên sau 1 khoảng thời gian Actived thì Row phải được Shutdown. Đây là delay giữa khoảng thời gian Row bị deactive trước khi nó được actived trở lại. Comand Rate (1T hay 2T): Là khoảng thời gian giữa Chip RAM được chọn và lệnh được gửi đến Chip RAM đó. Đây là các latency quan trọng nhất ngoài ra còn có nhiều timing RAM khác không được đề cập ở đây. Mỗi thanh RAM đều có các chỉ số mặc định do nhà sản xuất đưa ra nhằm đảo bảo RAM hoạt động ổn định nhất và được ghi vào SPD EEPROM và BIOS được mặc định nhận chỉ số này tự động. Dĩ nhiên là có thể thay đổi các timing này nếu BIOS hỗ trợ nhưng việc thay đổi không có kinh nghiệm sẽ dẫn đến hỏng RAM hoặc hệ thống hoạt động không ổn định. 2.2. Các thông số của RAM. 2.2.1. Tốc độ. Đây có lẽ là khái niệm được người dùng quan tâm nhất, tuy nhiên có người thắc mắc về cách gọi tên, đối với DDR thì có hai cách gọi theo tốc độ MHz hoặc theo băng thông. Ví dụ, khi nói DDR333 tức là thanh RAM đó mặc định hoạt động ở tốc độ 333MHz nhưng cách gọi PC2700 thì lại nói về băng thông RAM, tức là khi chạy ở tốc độ 333MHz thì nó sẽ đạt băng thông là 2700MB/s (trên lý thuyết). Thường ở Việt Nam thông dụng các loại RAM có bus 333 và 400, những loại có bus cao hơn thường xuất hiện ở những loại cao cấp như Kingston HyperX, Corsair , Mushkin LV nhưng nói chung khá hiếm.Khi lắp một thanh RAM vào máy thì ta phải đảm bảo Mainboard có hỗ trợ tốc độ của RAM mà ta định sử dụng. Sự khác biệt trong danh mục tốc độ giữa các ứng dụng hệ thống (mô-đun cấp) và SDRAM (thành phần cấp) chủ yếu là do các yêu cầu hỗ trợ hai tùy chọn độ trễ CAS. Đối với một bus 66 MHz bộ nhớ, -10 SDRAMs (với một tần số tối đa là 66 MHz tại CL = 2) được sử dụng cho một CAS oftwo độ trễ. Các diễn đàn 100 MHz bus bộ nhớ, 8A, 8B, 8C SDRAMs được sử dụng cho một độ trễ CAS của ba, và 8E-được sử dụng cho một độ trễ CAS của hai. 2.2.2. Độ trễ. CAS Latency là khái niệm mà người dùng thắc mắc nhiều nhất. Trước đây, khi đi mua RAM, người mua thường chỉ quan tâm tới tốc độ hoạt động như 100MHz hay 133MHz nhưng gần đây, khái niệm CAS đang dần được người dùng để ý bởi nó đóng vai trò khá quan trọng vào tốc độ xử lý tổng thể của hệ thống, đặc biệt trong ép xung. Vậy CAS là gì? CAS là viết tắt của “Column Address Strobe” (địa chỉ cột). Một thanh DRAM được coi như một ma trận của các ô nhớ (bạn có thể hình dung như một bảng tính excel với nhiều ô trống) và dĩ nhiên mỗi ô nhớ sẽ có toạ độ (ngang, dọc). Như vậy bạn có thể đoán ngay ra khái niệm RAS (Row Adress Strobe)là địa chỉ hàng nhưng do nguyên lý hoạt động của DRAM là truyền dữ liệu xuống chân nên RAS thường không quan trọng bằng CAS. Khái niệm độ trễ biểu thị quãng thời gian bạn phải chờ trước khi nhận được thứ mình cần. Theo từ điển Merriam-Webster thì latency có nghĩa là 'khoảng thời gian từ khi ra lệnh đến khi nhận được sự phản hồi'. Vậy CAS sẽ làm việc như thế nào? CAS Latency có ý nghĩa gì? Để hiểu khái niệm này, chúng ta sẽ cùng điểm nhanh qua cách thức bộ nhớ làm việc, đầu tiên chipset sẽ truy cập vào hàng ngang (ROW) của ma trận bộ nhớ thông qua việc đưa địa chỉ vào chân nhớ (chân RAM) rồi kích hoạt tín hiệu RAS. Chúng ta sẽ phải chờ khoảng vài xung nhịp hệ thống (RAS to CAS Delay) 12 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính trước khi địa chỉ cột được đặt vào chân nhớ và tín hiệu CAS phát ra. Sau khi tín hiệu CAS phát đi, chúng ta tiếp tục phải chờ một khoảng thời gian nữa (đây chính là CAS Latency) thì dữ liệu sẽ được tìm thấy. Điều đó cũng có nghĩa là với CAS 2, chipset phải chờ 2 xung nhịp trước khi lấy được dữ liệu và với CAS3, thời gian chờ sẽ là 3 xung nhịp hệ thống. Bạn sẽ thắc mắc như vậy phải chăng CAS2 nhanh hơn CAS3 tới 33%, không đến mức như vậy bởi có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng tổng thể của bộ nhớ điển hình như: + Chuỗi xử lý thông tin: kích hoạt RAS, chờ khoảng thời gian trễ RAS-toCAS Delay và CAS Latency. + Truy cập bộ nhớ theo chuỗi: đôi khi chipset sẽ đọc dữ liệu trong bộ nhớ RAM theo chuỗi (burst) như vậy rất nhiều dữ liệu sẽ được chuyển đi một lần và tín hiệu CAS chỉ được kích hoạt một lần ở đầu chuỗi. + Bộ vi xử lý có bộ đệm khá lớn nên chứa nhiều lệnh truy cập và dữ liệu; do đó thông tin được tìm kiếm trên bộ đệm trước khi truy cập vào RAM và tần số dữ liệu cần được tìm thấy trên bộ đệm (hit-rate) khá cao (vào khoảng 95%). Nói tóm lại việc chuyển từ CAS 3 sang CAS 2 sẽ tăng hiệu năng xử lý cho tất cả các ứng dụng. Những chương trình phụ thuộc vào bộ nhớ như game hay ứng dụng đồ họa sẽ chạy nhanh hơn. Điều này đồng nghĩa với việc những thanh RAM được đóng dấu CAS2 chắc chắn chạy nhanh hơn những thanh RAM CAS3. Nếu bạn dự định mua đồ chơi cho một cuộc đua ép xung hay đơn giản chỉ cần hệ thống đạt tốc độ tối ưu, hãy chọn RAM CAS2 nhưng nếu chỉ là công việc văn phòng, CAS 3 hoàn toàn vẫn đáp ứng yêu cầu. 2.2.3. Tần số. Thường thì khi nhắc tới khái niệm tần số làm tươi (RAM Refresh Rate), người ta thường nghĩ ngay đến màn hình máy tính, tuy nhiên bộ nhớ DRAM (Dynamic Random Access Memory) cũng có khái niệm này. Như bạn đã biết module DRAM được tạo nên bởi nhiều tế bào điện tử, mỗi tế bào này phải được nạp lại điện hàng nghìn lần mỗi giây vì nếu không dữ liệu chứa trong chúng sẽ bị mất. Một số loại DRAM có khả năng tự làm tươi dữ liệu độc lập với bộ xử lý thường được sử dụng trong những thiết bị di động để tiết kiệm điện năng. Không giống như DDR, không có tần số đồng hồ tối thiểu cho SDRAM bất kể cấp tốc độ. Tần số đồng hồ tối thiểu được tìm thấy trong các kết quả đặc điểm kỹ thuật DDR từ các DLL đang được sử dụng để sắp xếp các dữ liệu và nhấp nháy với đồng hồ. SDRAM thiết bị không sử dụng một DLL, do đó, tối thiểu là LCK hạn chế là không cần thiết. Thiết bị SDRAM có thể được chạy ở tốc độ gần như bất kỳ miễn là các thông số AC thời gian được đáp ứng. Hai thời gian giới hạn hạn chế tần số đồng hồ tối thiểu là Refresh và tRAS MAX. Điều này cho phép tần số hoạt động để di chuyển từ tối đa quy định trong bảng dữ liệu vào trong phạm vi kHz. 2.2.4. Chu kỳ chuỗi. Việc cho ra đời cách đọc dữ liệu theo từng chuỗi (Burst Mode) đã giúp khắc phục nhiều nhược điểm và tăng hiệu năng cho RAM, chu kì của chuỗi ngắn hơn rất nhiều chu kì trang của RAM loại cũ. Chu kì của chuỗi cũng được coi như là chu kì xung nhịp của SDRAM và chính vì thế nó được coi như thang xác định cho tốc độ của RAM bởi đó là khoảng thời gian cần thiết giữa các lần truy xuất dữ liệu theo 13 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính chuỗi của RAM. Những con số -12, -10, -8... ghi trên các chip RAM cho biết khoảng thời gian tối thiểu giữa mỗi lần truy xuất dữ liệu: nhãn -12 xác định chu kì truy cập dữ liệu của RAM là 12ns (nano-giây) đồng nghĩa với việc tốc độ hoạt động tối đa của RAM sẽ là 83MHz. Thường RAM có tốc độ cao sẽ sử dụng chip RAM có chu kì truy xuất thấp nhưng với chu kì truy xuất thấp chưa chắc RAM đã có thể hoạt động ở tốc độ cao do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Do đó đôi khi bạn sẽ gặp trường hợp thanh RAM có tốc độ thấp nhưng khi đem vào ‘thử lửa’ ép xung thì lên được tốc độ cao hơn nhiều so với những loại RAM mặc định dán nhãn tốc độ cao. 2.3. SDRAM. 2.3.1. Giao diện phần cứng SDRAM. Giao diện phần cứng từ SDRAM của MPC8XX được ghép kênh địa chỉ bởi UPM. Sơ đồ 1 minh hoạ giao diện này sử dụng 2 thiết bị MT48LC8M16A2 SDRAM trong một bus rộng 32-bit: Và khi sử dụng một thiết bị TSOP54 PACKAGE SDRAM bus16-bit: Như đã đề cập trước đó, các yếu tố hình thức cho bộ nhớ DRAM / SDRAM và thanh ghi SDRAM 168-pin DIMM phù hợp để cho phép chèn vào cùng một ổ 14 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính cắm DIMM. Cụ thể hơn, khóa cạnh bên trái các chân được chuyển sang bên phải của trung tâm trên tất cả các phiên bản mô-đun (Hình bên dưới). Ngoài ra, JEDEC có xác định một loạt các mô-đun độ cao từ 1,0 inch đến 1,5 inch. Chiều cao môđun có thể khác nhau dựa trên mật độ mô-đun và cấu hình. Giao diện SDRAM 2.3.2.Đồng bộ SDRAM. Các thiết bị SDRAM được sử dụng trên mô-đun có cốt lõi của một DRAM tiêu chuẩn với việc bổ sung quan trọng của logic điều khiển đồng bộ. Đồng bộ hóa tất cả các đầu vào và đầu ra đồng hồ hệ thống đơn giản hoá việc thiết kế giao diện chipset / bộ nhớ, cho phép nó được dựa trên hoạt động đơn giản, máy nhà nước. Ngoài ra, bằng cách sử dụng đồng bộ kỹ thuật ta có thể cải thiện tiếng ồn hệ thống bởi vì đầu vào được chốt bằng đồng hồ hệ thống và không cấp theo định hướng.Vì tất cả thời gian được dựa trên cùng một đồng bộ clock. Khi lập trình SDRAM, nhà thiết kế có thể cải thiện bus sử dụng bởi vì đầu ra SDRAM có thể được đồng bộ để xử lý. Những module này cung cấp một chế độ chụp với thời gian chu kỳ bùng nổ nhanh hơn đáng kể ở tần số cao hơn so với thời gian chu kỳ liên quan tới FPM hoặc EDO. Sử dụng SDRAM truy cập tự tăng lên và một chế độ đăng ký để xác định trình tự địa chỉ cột sau khi các vị trí bộ nhớ đầu tiên truy cập vào một trang. Khai thác địa chỉ định trước cho phép các hoạt động DRAM được thực hiện nhanh hơn sau khi truy cập đầu tiên kể từ khi thời gian để thiết lập địa chỉ cột tiếp theo trong thời gian bên ngoài được loại bỏ. Ngoài ra, tùy chọn chiều dài và độ trễ nổ lập trình cho phép tùy chỉnh các thiết kế chức năng quan trọng cho các yêu cầu hệ thống. SDRAM có nhiều kiến bank nhớ nội bộ có thể làm tăng dung lượng lưu trữ dữ liệu và loại bỏ những khoảng trống dữ liệu bởi vì các bank nhớ xen kẽ ẩn có hiệu quả thời gian Precharge của một bank bằng cách truy cập dữ liệu thông qua việc khác. Bảng dãy tần số trong bank: 15 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính 2.3.3. Tốc độ Modun. Trong gia đoạn phát triển đầu tiên của mô-đun SDRAM, danh pháp tốc độ của nó còn trong tình trạng lộn xộn. Không có định nghĩa nhất quán được sử dụng bởi nhà sản xuất hoặc bởi những người sử dụng. Tuy nhiên, đó là một chủ đề phổ biến mà khi hiểu được có thể giúp ta biết được các tên gọi liên quan khác. Trên thực tế ngành công nghiệp đã chuẩn tốc độ cho SDRAM xác định là sử dụng khả năng ghi nhận riêng biệt. Sử dụng 66 MHz, 83 MHz và 100 MHz (15ns, 12ns, 10ns,) có tình trạng ấn tượng hơn -6 và -7 (tương ứng với 60ns, 70ns). Như vậy, khả năng ép xung được sử dụng: -15 đến 66 MHz, -12 cho 83 MHz, -10 cho 100 MHz, với hiệu suất DRAM được đặt trong các chi tiết kỹ thuật. Thật không may, mỗi nhà sản xuất đưa ra tham số thời gian của DRAM khác nhau ở một mức độ trong SDRAM. Để hợp nhất vấn đề, SDRAM được lập trình cho một trong hai độ trễ CAS (giới hạn AA, tốc độ DRAM cho ra dữ liệu) hoặc một trong ba độ trễ CAS (hạn chế LCK, ép xung tần số tối đa). Như có thể quan sát thấy trong hình bên dưới, 66 MHz bus dữ liệu yêu cầu một SDRAM -10 đến cung cấp một độ trễ CAS của hai tại 66 MHz. 66 MHz SDRAM chỉ có thể hỗ trợ 50 MHz tốc độ dữ liệu tại một độ trễ CAS hai. Vì vậy, thiết kế hệ thống 66 MHz đã được thúc đẩy sử dụng 100 MHz (-10) SDRAM 66 MHz hoặc có thêm một độ trễ clock để sử dụng 66 MHz (-15) SDRAM trong một hệ thống 66 MHz, với biên độ rất ít. Xem hình: Biểu đồ mối quan hệ giữa độ trễ và bus dữ liệu Sự khác biệt trong danh mục tốc độ giữa các ứng dụng mục tiêu và các SDRAM chủ yếu do hỗ trợ các yêu cầu cho hai tùy chọn độ trễ CAS. Hình bên dưới mô tả tiêu chuẩn đã tồn tại trên thực tế như thế nào. Đối với bộ nhớ bus 66 MHz, -10 SDRAM được sử dụng cho hai tùy chọn độ trễ CAS và -12 SDRAM được sử dụng cho ba tùy chọn độ trễ CAS. Đối với một bộ nhớ có bus 100 MHz, 8A, 8B, 8C SDRAMs được sử dụng cho ba tùy chọn độ trễ CAS và 8D và 8E được sử dụng cho hai tùy chọn độ trễ CAS. Xem hình: 16 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính Và một biểu đồ quan hệ độ trễ - bus dữ liệu khác 2.3.4. Timings SDRAM. Timings SDRAM được thử nghiệm và đảm bảo theo tỷ lệ quay nhất định. Tuy nhiên, khi hàng loạt các mức giá đã vượt quá, thời gian quy định không còn hợp lý. Nếu chậm hơn so với tỷ lệ dự kiến hàng loạt trên clock, lệnh, và tín hiệu dữ liệu vượt quá các đặc điểm kỹ thuật tối thiểu, thiết lập và giữ biên độ thời gian có thể khác nhau đáng kể.Bài viết này sẽ thảo luận về các thiết lập thích hợp và giữ thời gian derating khi tốc độ quay trong thời gian chuyển tiếp vi phạm đặc điểm kỹ thuật. a. Thiết lập thời gian. Thiết lập thời gian lệnh cho SDRAM bus (tCMS) bao gồm tín hiệu CS#, RAS#, CAS#, WE#, và DQM. Thiết lập thời gian cho các dữ liệu SDRAM bus TDS bao gồm tín hiệu DQ0 DQ3 (x4), DQ0 DQ7 (x8), và DQ0 DQ15 (xl6). Trong điều kiện lý tưởng mà thời gian chuyển tiếp tín hiệu đáp ứng cả hai đồng hồ (CLK) và đặc điểm kỹ thuật dữ liệu / lệnh (tốc độ quay> IV / ns), thiết lập thời gian được đo từ điểm giữa (1.4V) của tín hiệu tăng hoặc giảm lệnh / dữ liệu trung điểm (1.4V) của đồng hồ tăng (CLK) cạnh như trong hình bên dưới. Trong hình minh họa này, các khu vực bóng mờ đại diện cho thời gian bảo lãnh thấp (khu vực dưới CLK và trên 0,4 V) và thời gian cao (khu vực bên dưới CLK và trên 1.4V). Để đơn giản hóa minh họa của cả lệnh và dữ liệu bus, tSETUP sẽ được sử dụng để đại diện cho cả hai thiết lập lệnh (TCMS) và thiết lập dữ liệu (CDS). Hình minh họa của lệnh và bus dữ liệu 17 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính b. Giữ thời gian của SDRAM. Thời gian giữ cho lệnh SDRAM bus (CCH) bao gồm tín hiệu CS# RAS#, CAS#, WE#, và DQM. Giữ thời gian cho CDH SDRAM bus dữ liệu) bao gồm các tín hiệu DQ0 DQ3 (x4), DQ0 DQ7 (x8) và DQ0 DQ15 (xl6). Nếu đồng hồ (CLK), dữ liệu, và lệnh tín hiệu thời gian chuyển tiếp đáp ứng đặc điểm kỹ thuật (tốc độ quay> IV / ns), tHOLD được đo từ điểm giữa (1.4V) của đồng hồ tăng (CLK) cạnh trung điểm (i 0,4 V ) của tín hiệu tăng hoặc giảm lệnh / dữ liệu như trong hình trên. Để đơn giản hóa minh họa của cả hai bus lệnh và dữ liệu, các biểu tượng MOLD sẽ được sử dụng để đại diện cho cả hai giữ liệu lệnh (tCMH) và dữ liệu lệnh (tDH). c. CLK vi phạm tốc độ quay. Các thiết lập đầu tiên và giữ derating, chúng ta sẽ xem xét là khi clock (CLK) thời gian chuyển tiếp vượt quá đặc điểm kỹ thuật (hàng loạt tỷ lệ <1 v / ns), nhưng cả hai lần chuyển đổi lệnh và dữ liệu đáp ứng đặc điểm kỹ thuật. Đối với các thiết lập, kể từ khi tăng thời gian của CLK là chậm hơn so với dự kiến, tSETUP phải được tính từ điểm giữa (1.4V) tăng hoặc giảm tín hiệu lệnh / dữ liệu Vih (MAX) (0,8 V) của CLK tín hiệu tăng (xem hình bên dưới). Điều quan trọng là phải lưu ý rằng Vih (MAX) (0.8V) được sử dụng để tính toán tSETUP và không phải là Vih (MIN) (2.0V). Mặc dù Vih (MIN) là điểm chốt đảm bảo cho một nhà nước cao, có thể cho DRAM bám bất cứ lúc nào sau khi Vih (MAX) (0.8V). Để đảm bảo cho trường hợp xấu nhất DRAM đã không xác định được một quá trình chuyển đổi CLK cao, Vih (MAX) (0.8V) phải được sử dụng để tính toán tSETUP. Trong hình bên dưới, khu vực bóng mờ giữa Vih (MAX) và CLK xác định khu vực chỉ đảm bảo thấp. Tình trạng này đòi hỏi các bộ điều khiển bộ nhớ đền bù bằng cách thiết lập lệnh và giá trị dữ liệu trước đó để duy trì điều kiện SETUP một tối thiểu. Hình minh họa các thiết lập CLK thứ nhất. Để giữ, tHOLD phải được tính toán từ các VIH (MIN) (2.0V) của tín hiệu CLK tăng trung điểm (i 0,4 V) tăng hoặc giảm tín hiệu lệnh / dữ liệu (Xem hình trên). Lưu ý các khu vực bóng mờ giữa CLK và VIH (MIN) trong trên cho thấy thời gian chỉ được đảm bảo cao, đó là lý do tại sao VIH (MIN) (2.0V.) Được sử dụng để tính toán tHOLD. Tình trạng này làm cho tín hiệu lệnh / dữ liệu được đẩy ra còn để duy trì các đặc điểm kỹ thuật tHOLD tối thiểu. Nguyên nhân gây ra tình 18 Nhóm 9 – Lớp KTPM2.K6 Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính trạng này là do lệnh/dữ liệu đơn được đẩy ra ngoài để duy trì các đặc tHOLD tối thiểu. Các thiết lập thứ hai và giải pháp lệnh derating, chúng tôi sẽ xem xét là khi clock (CLK) thời gian chuyển tiếp đáp ứng đặc điểm kỹ thuật, nhưng thời gian chuyển tiếp lệnh / dữ liệu vượt quá đặc điểm kỹ thuật (tỷ lệ hàng loạt - Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất