Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích môi trường vương quốc anh...

Tài liệu Phân tích môi trường vương quốc anh

.PDF
36
355
67

Mô tả:

Trường Đại Đ học Kin nh tế thành h phố Hồ Chí C Minh Khooa Thươngg mại-Du lịcch-Marketting Môn: Marketing M tooàn cầu TIỂU U LUẬ ẬN PH HÂN N TÍÍCH H MÔ ÔI TRƯỜ T ỜNG G VƯƠN NG QUỐ ỐC ANH H G Giáo viên hướng dẫn: Th.s Quáách Thị Bử ửu Châu T Thành viên nhóm: Lớp 1-Phạm Việtt Anh 2-Nguyễn Xuân X Chươnng 3-Đặng Thị Kiều Oanh 4-Nguyễn Minh M Đức 5-Nguyễn Công Giang Mar1 Mar1 Mar2 Mar2 Mar2 1 MỤC LỤC Mục lục……………………………………………………………………………... Lời mở đầu………………………………………………………………………… I-Cơ hội, thách thức của sản phẩm Việt Nam xuất khẩu sang vương quốc Anh 1-Môi trường tự nhiên……………………………………………………… 1.1-Vị trí địa lý……………………………………………………….. 1.2-Địa hình………………………………………………………….. 1.3-Khí hậu…………………………………………………………… 1.4-Tài nguyên……………………………………………………….. 1.5-Mật độ dân số…………………………………………………….. 2-Môi trường chính trị-pháp luật………………………………………….. 3.1-Thể chế chính trị………………………………………………….. 3.2-Tình hình chính trị………………………………………………… 3.3-Hệ thống luật đối với các sản phẩm nhập khẩu…………………... 2-Môi trường kinh tế……………………………………………………….. -Phân phối thu nhập…………………………………………………... -Dân số………………………………………………………………... -Liên kết kinh tế...…………………………………………………….. -Một số yếu tố kinh tế khác…………………………………………… 4-Môi trường văn hóa………………………………………………………. 4.1-Ngôn ngữ…………………………………………………………. 4.2-Tôn giáo…………………………………………………………... 4.3Thói quen và cách ứng xử…………………………………………. 4.4-Ẩm thực…………………………………………………………… 4.5-Văn hóa vật chất………………………………………………….. 4.6-Thẩm mỹ………………………………………………………….. 4.7-Giáo dục…………………………………………………………... II-Sản phẩm da giày xuất khẩu của Việt Nam……………………………………. 1-Thị trường Anh……..……………………………………………………... 2-Sản phẩm…………………………………………………………………… 3-Phân khúc thị trường……………………………………………………… 4-Đối thủ cạnh tranh…………………………………………………………. 5-Nhà cung ứng…...…………………………………………………………... 6-Các kênh phân phối………………...……………………………………… 7-Tiềm lực doanh nghiệp Việt Nam…..……………………………………... Trang 2 3 4 4 4 4 5 5 6 6 6 7 9 12 12 15 19 23 25 25 25 26 27 28 28 31 32 32 33 35 37 39 39 41 2 LỜI MỞ ĐẦU Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác phát triển khác cũng là do toàn cầu hoá đem lại. Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước đang phát triển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt...thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử thách. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về môi trường của các quốc gia khác trên thế giới trong quá trình xúc tiến hoạt động xuất khẩu là điều hết sức cần thiết. Điều này cung cấp rất nhiều các thông tin cần thiết và hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc lựa chọn các phương thức và cách thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách dễ dàng hơn. Đó cũng chính là mục đích của đề tài tiểu luận “ Phân tích môi trường Vương quốc Anh”. Bên cạnh việc phân tích các yếu tố vĩ mô của môi trường vương quốc Anh, đề tài cũng đề xuất một phương thức thâm nhập cho lĩnh vực xuất khẩu giày da của Việt Nam -Đây là mặt hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam sang vương quốc Anh. 3 I-Những cơ hội, thách thức của các sản phẩm Việt Nam xuất khẩu sang vương quốc Anh 1-Môi trường tự nhiên 1.1-Vị trí địa lý: -Vương quốc Anh nằm giữa Bắc Đại Tây Dương và Biển Bắc, 35km đường bờ biển giáp với phía tây bắc nước Pháp. -Vương quốc Anh nằm giữa vĩ độ 49 độ và 59 độ Bắc.và kinh độ 8 độ Tây đến 2 độ Đông. -Tổng diện tích của Vương quốc Anh là khoảng 243.610km2 bao gồm các đảo của Vương quốc Anh, chiếm 1/6 vùng đông bắc của đảo Ireland, và các đảo nhỏ xung quanh. 1.2-Địa hình: Phần lớn địa hình Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là những vùng đất thấp xen kẽ với núi non. Đường bờ biển Vương quốc Anh dài 17,820km. Vương quốc Anh kết nối với châu Âu qua đường hầm eo biển Manche (đường hầm eo biển Anh). Do đó khi xuất khẩu các sản phẩm qua vương quốc Anh, bên cạnh các phương tiện vận chuyển bằng đường bộ thì các doanh nghiệp Việt Nam có thể sử dụng các phương tiện vận chuyển đường biển để giảm thiểu các chi phí cũng như mở rộng cách thức vận chuyển sản phẩm đến từng vùng miền của vương quốc Anh một cách hiệu quả nhất. 1.3-Khí hậu: Vương quốc Anh có một khí hậu ôn đới, với lượng mưa nhiều quanh năm. Nhiệt độ thay đổi theo mùa, nhưng ít khi giảm xuống dưới -10 độ C hoặc tăng lên trên 35 độ C. Gió tây nam chủ yếu mang theo thời tiết ẩm ướt từ Đại Tây Dương. Tuy nhiên phần Đông, nhiều nơi không có gió tây nam nên có khí hậu khô. Mùa đông ở Vương quốc Anh trở nên ấm áp hơn nhờ dòng hải lưu Bắc Đại Tây Dương. Mùa hè ở Vương quốc Anh, thời tiết nóng nhất ở phía đông nam nước Anh, do vùng này gần lục địa châu Âu, trong khi đó, vùng phía bắc lại có thời tiết mát mẻ hơn. Ở Vương quốc Anh, tuyết thường rơi vào mùa đông và đầu mùa xuân.Thời tiết tại Anh nổi tiếng là khó dự báo, do đó hãy luôn trong tư thế sẵn sàng! Anh quốc có bốn mùa riêng biệt cho dù có sự khác nhau giữa các vùng miền trên toàn lãnh thổ. Ví dụ, bờ biển phía nam thường có thời tiết ôn hòa nhất. Từ tháng 11 tới tháng 2 trời có thể lạnh; áo choàng, áo khoác ấm và ủng cũng như áo mưa và ô (dù) là những "bảo bối" không thể thiếu. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm phục vụ khi trời lạnh tại Anh như áo choàng, áo đi mưa, giày long, ủng,…. Miền nam không có nhiều tuyết, trong khi đó phía bắc và Scotland thường sẽ có tuyết rơi nặng hạt vào mùa đông. 1.4-Tài nguyên: Vương quốc Anh có nhiều tài nguyên thiên nhiên bao gồm: * Địa chất: than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, đá vôi, đá phấn, thạch cao, silica, đá muối, cao lanh, quặng sắt, thiếc, bạc, vàng, chì. 4 * Nông nghiệp: đất trồng trọt, lúa mì, lúa mạch, cừu Vương quốc Anh có nhiều than đá , khí tự nhiên, và dầu mỏ dự trữ; ngành sản xuất năng lượng chiếm 10% GDP. Do vị trí địa lý là một quần đảo, Anh có tiềm năng lớn để sản xuất điện từ năng lượng sóng biển và thủy triều. 1.5-Mật độ dân số: Anh là quốc gia có dân số trung bình 61.113.205 triệu người (2009). Mức tăng dân số chậm hằng năm là 0.05%. Mật độ dân số là 248 người/km2 (2004) 2-Môi trường chính trị, luật pháp của Anh 2.1-Thể chế chính trị: quân chủ nghị viện. * Hiến pháp: Hiến pháp Vương Quốc Anh đã tồn tại qua nhiều thế kỷ. Không giống như hiến pháp Mỹ, Pháp và một số nước thuộc Khối Thịnh vượng chung, hiến pháp Vương Quốc Anh không được tập hợp thành một văn kiện thống nhất, mà nó bao hàm trong các luật chung (tập quán pháp, tiền lệ pháp), các ngành luật và các ước lệ. Tuy nhiên, Vương Quốc Anh có các văn kiện mang tính hiến pháp có tính quan trọng nhất định * Cơ quan lập pháp: -Nghị viện: Cơ quan lập pháp đại diện cho nhân dân Anh gồm ba thành tố: nhà vua, Hạ viện và Thượng viện. -Hạ viện bao gồm 659 thành viên được bầu gọi là các Nghị sĩ (Members of Parliament) viết tắt là MPs. Chức năng chính của Hạ viện là lập pháp bằng cách thông qua các đạo luật của Nghị viện, thảo luận các vấn đề chính trị hiện hành. -Thượng viện hiện nay gồm 669 thành viên không bầu cử . Chức năng lập pháp chính của Thượng viện là nghiên cứu và xem xét các dự thảo luật của Hạ viện. Thượng viện đóng vai trò là toà phúc thẩm cao nhất. Thông thường Thượng viện không có quyền ngăn cản các dự luật trở thành luật chính thức nếu Hạ viện nhất quyết bảo lưu ý kiến. * Cơ quan hành pháp: Nữ Hoàng (Vua) đứng đầu Nhà nước, theo chế độ cha truyền con nối. Thủ tướng đứng đầu chính phủ. * Cơ quan tư pháp: Tòa Kháng án (Thượng viện Anh), Tòa án tối cao. Hệ thống tư pháp hoạt động dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Thượng viện (vừa là chánh án, vừa là thành viên chính phủ). Theo quy định, chánh án (dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng) có quyền bổ nhiệm các thẩm phán của tất cả các tòa án ở nước Anh. * Chế độ bầu cử: phổ thông đầu phiếu; cử tri từ 18 tuổi trở lên. * Các đảng phái lớn: Ở Vương quốc Anh có ba chính đảng chính, gồm Công Đảng – hiện đang cầm quyền – Đảng Bảo thủ và Đảng Dân chủ Tự do. Một số đảng phái chính trị nhỏ khác cũng có đại diện trong nghị viện Vương quốc Anh và châu Âu, và trong các cơ quan chính quyền phân cấp ở Scotland, xứ Wales và Bắc Ireland. 2.2-Tình hình Chính Trị của vương quốc Anh 5 Bản đồ mô tả mức độ ổn định chính trị của các nước trên thế giới năm 2009 Từ bản đồ trên ta thấy nước Anh là có nền chính trị ổn định và ít có những rủi ro. Điều này là thông tin rất tốt đối với tất cả các nước xuất khẩu vào Anh kể cả Việt Nam. Nền chính trị ổn định làm cho việc kinh doanh ở Anh ít có rủi ro hơn, chúng ta có thể đầu tư vào các ngành có chiến lược phát triển lâu dài như thực phẩm, may mặc,....Tuy nhiên chúng ta cũng gặp những thách thức từ các đối thủ cạnh tranh. Do môi trường kinh doanh ổn định nên có nhiều doanh nghiệp muốn tham gia hoạt động do vậy mức độ cạnh tranh cao hơn. Về hoạt động Marketing Mix, khi nền chính trị ổn định ảnh hướng đến các chiến lược giá, chiến lược phân phối, và chiến lược xúc tiến. Ví dụ, chiến lược phân phối của chúng ta có đầu tư mang tính lâu dài bền vững, đầu tư nhiều cho kênh phân phối phát triển dễ tiếp xúc, gần với khách hàng nhất. Chiến lược xúc tiến xây dựng thương hiệu có giá trị cao, lâu dài, đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, PR nhằm định vị thương hiệu trong khách hàng mục tiêu, tăng vị thế cạnh tranh. Do sự ổn định chính trị chiến lược giá mang tính bền vững, không cần đặt mục tiêu thu hồi vốn trong thời gian ngắn, do vậy giá sẽ phù hợp với khách hàng mục tiêu hơn. Tuy nhiên chính trị Anh vẫn còn tồn tại một số bất ổn ta có thể điểm qua một số sự kiện sau: -8/2011 Bạo động ở Anh khởi phát sau khi anh thanh niên Mark Duggan 29 tuổi bị cảnh sát bắn chết, các cuộc bạo động lan rộng trên các thành phố London, Manchester, Salford, Gloucester, Leicester, Wolverhampton và West Bromwich -London (tháng Ba 2011): Nhiều nhóm đã nhân cuộc biểu tình lớn của nghiệp đoàn chống việc chính phủ cắt giảm chi tiêu công cộng đã đập phá các cửa hiệu và ngân hàng ở trung tâm London. Một nhóm xông vào chiếm hai siêu thị hạng sang Fortnum và Mason, trong khi các mục tiêu khác bao gồm khách sạn Ritz và cột tượng Nelson ở quảng trường Trafalgar Square. 6 -London (tháng Mười Một 2010): Tân chính phủ liên minh công bố một loạt cắt giảm trong ngân sách giáo dục bậc đại học và bỏ giới hạn học phí. Sinh viên học sinh trên khắp nước kéo về London phản đối. Cuộc biểu tình ban đầu diễn ra hòa hoãn đã trở nên bạo động khi một nhóm nhỏ xông vào đập phá trụ sở của Đảng Bảo Thủ. Bạo động đã phản ánh thái độ bất mãn của hầu hết thanh niên Anh với kế hoạch cắt giảm chi tiêu công 80 tỉ bảng đến năm 2015. Họ cho rằng chính sách thắt lưng buộc bụng khiến họ mất cơ hội việc làm, học hành, giới trẻ bị tước đi nhiều quyền lợi, các dịch vụ công bị cắt giảm nhiều và cách hành xử thô bạo của cảnh sát đối với thanh niên da đen. Có thể nói rằng tình hình bất ổn trên cũng là do hậu quả của cuộc khủng hoàng kinh tế là thâm hụt ngân sách quốc gia. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng này ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh cũng như chiến lược marketing của các doanh nghiệp Việt Nam. Đầu tiên ta thấy rằng, khi nước Anh cũng gặp khó khăn trong việc khủng hoảng kinh tế thì có thể tạo ra cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sản phẩm của Việt Nam có lợi thế giá thành rẻ hơn do chí phí sản xuất tại Việt Nam nhỏ hơn rất nhiều so với các quốc gia Châu Âu. Khi nền kinh tế gặp khó khăn thì người tiêu dùng tính toán kĩ hơn trong chi tiêu của họ, họ ưa chuộng các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, và các sản phẩm có giá rẻ hơn mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu về mặt chỉ tiêu kỹ thuật. Khi đó doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội lớn để tăng doanh thu kinh doanh. Tuy nhiên sự bất ổn cũng tạo cho doanh nghiệp Việt Nam những nguy cơ. Ví dụ việc gián đoạn trong kinh doanh, sự mất mát, tổn thất do tàn phá. Sự bất ổn trong chính trị ảnh hưởng rất lớn tới chiến lược marketing Mix. Tùy vào tính chất của bất ổn và thời gian duy trì mà có tác động khác nhau. Khi đó chúng ta phải thận trọng hơn trong việc phân phối, chú trọng phân phối tới những vùng ổn định hơn, điều này ảnh hưởng tới chi phí phân phối, làm tăng giá cả của hàng hóa. Phân phối hàng hóa ở những khu vực khác nhau có phương tiện truyền thông khác nhau làm ảnh hưởng tới việc xúc tiến của doanh nghiệp, hơn nữa khi bất ổn kéo dài thì ta hướng tới mục tiêu doanh thu hơn là xây dựng thương hiệu, nên các chi phí về PR được giảm bớt, quảng cáo có thể tăng cường nhằm tăng doanh thu. 2.3-Hệ thống luật của Anh đối với các sản phẩm nhập khẩu: +Thuế nhập khẩu: Nước Anh có biểu thuế chung áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên của EU và mức thuế là 17,5% áp dụng cho tất cả các giao dịch kinh doanh có bao gồm các mặt hàng nhập khẩu. Thuế nhập khẩu của Anh được tính dựa trên phần trăm của trị giá hàng hoá ngoại trừ một số mặt hàng đặc biệt phải chịu mức thuế chi tiết (ví dụ bao nhiêu euro trên 1 kg hàng hoá). Ngoài ra, Anh còn áp dụng hệ thống thuế ưu đãi phổ cập GSP (Generalised System of Preferences) cho phép hàng hoá nhập khẩu từ các nước đang phát triển được giảm thuế hoặc chịu mức thuế suất bằng 0%. Tuy nhiên, theo thông báo của EU, kể từ ngày 1/1/2009 EU sẽ bãi bỏ Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đối với mặt hàng giày da Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường EU. Khi đó, mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vào Anh sẽ phải chịu mức thuế nhập khẩu từ 3-5%. +Thuế giá trị gia tăng (VAT) 7 Hầu hết hàng hoá nhập khẩu đều phải chịu thuế VAT. Hiện tại Anh có ba mức thuế: mức thuế tiêu chuẩn 17,5%, mức thuế đã được miễn trừ 5% và mức thuế 0%. Những mặt hàng được miễn giảm thuế gồm nguyên nhiên liệu nội địa, các sản phẩm tiết kiệm nhiên liệu, các sản phẩm vệ sinh phụ nữ hay ghế ngồi trong ôtô cho trẻ nhỏ. Mức thuế 0% được áp dụng cho các mặt hàng như thức ăn (không bao gồm đồ ăn trong nhà hàng hoặc cửa hàng bán đồ ăn nhanh), sách báo, giày dép và quần áo trẻ em, các phương tiện giao thông công cộng. Thuế VAT được xác định dựa vào tổng trị giá hàng hoá, chi phí bảo hiểm, vận chuyển cộng thêm tổng thuế thu nhập phải trả. Mức thuế VAT phổ biến của Anh là 17,5%. +Thuế chống bán phá giá Thuế chống bán phá giá là loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu nhằm chống lại việc hàng hoá bị bán phá giá ở châu Âu (tức là bán với giá thấp hơn so với giá trị thông thường của hàng hoá đó). Mỗi một mức thuế chống bán phá giá có thể áp dụng cho một số mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ tại một số nước nhất định hoặc được xuất khẩu bởi một số nhà xuất khẩu nhất định. Có 2 hình thức đánh thuế chống bán phá giá: hoặc là tạm thời (đánh thuế 6 tháng đầu và sau đó gia hạn thêm 3 tháng tiếp theo) hoặc là đánh thuế cuối cùng (đánh thuế 5 năm 1 lần). Các rào cản về thuế tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, làm giá của sản phẩm cao hơn. +Quy định xuất xứ Tất cả hàng hoá nhập khẩu vào Anh phải được ghi tên nước xuất xứ (nước sản xuất) theo yêu cầu của hải quan. Việc ghi tên nước xuất xứ trên hàng hoá phải được thiết kế theo cách thức và ở vị trí do các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động nhập khẩu hàng hoá đó quy định. Quy định này ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp để khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm cho dù sản phẩm đó được sản xuất từ nước có nền kinh tế, công nghệ kém phát triển hơn. Bên cạnh đó sản phẩm phải có chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cả hai đều ảnh hưởng đến chi phí do vậy giá của sản phẩm sẽ tăng. +Quy định về bao gói và nhãn mác Nước Anh yêu cầu hàng hoá phải có nhãn mác thể hiện nguồn gốc, cân nặng, kích thước và thành phần cấu tạo của sản phẩm để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Nhãn mác hay nhãn hiệu phải gắn với bất cứ một mặt hàng nào khi đem ra bán lẻ. Nếu như sản phẩm không thể gắn hay đóng dấu nhãn mác thì những thông tin về hàng hoá phải được ghi trên phiếu đóng gói đi kèm sản phẩm hoặc ghi trên một tờ riêng giới thiệu về sản phẩm. Mặc dù đơn vị mét vẫn được dùng để đo kích thước và khối lượng hàng hoá nhưng việc sử dụng nhãn mác với đơn vị đo bằng mét và đơn vị đo tiêu chuẩn vẫn được cho phép sử dụng ở Anh. Những sản phẩm không có xuất xứ từ châu Âu phải tuân theo những tiêu chuẩn về bao gói và nhãn mác. Những sản phẩm thức ăn dành cho người và động vật mà có chứa chất GM (genetically modified) phải được đóng nhãn mác một cách thích hợp. Để biết thêm thông tin về các quy định về bao gói và nhãn mác có thể vào website của Cơ quan về Tiêu chuẩn Lương thực, thực phẩm của Anh (UK Food Standard Agency) www.food.gov.uk . +Yêu cầu về nhãn mác đối với thuốc trừ sâu 8 Ngoài việc tuân thủ Nghị định 91/414/ECC do Cục Liên bang Môi trường ban hành, việc bán và sử dụng sản phẩm thuốc trừ sâu còn được quản lý bởi Hệ thống phân loại của cộng đồng chung châu Âu (European Communities Classification) cũng như các quy định về bao gói và nhãn mác áp dụng với sản phẩm là thuốc trừ sâu ra đời năm 1994. Các sản phẩm thuốc trừ sâu bao gồm: chất diệt cỏ, chất diệt côn trùng, chất diệt nấm, sơn khử mùi, chất bảo quản gỗ. Việc nhập khẩu và bán các sản phẩm này sẽ bị coi là bất hợp pháp nếu không có sự thông báo, kiểm tra, và không được sự cho phép của Cơ quan về an toàn thuốc trừ sâu (Pesticide Safety Directorate Department). +Sức khoẻ Vấn đề sức khoẻ và an toàn ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với từng cá nhân ở Anh. Các vấn đề này ngày càng ảnh hưởng mạnh hơn đến việc xây dựng chính sách của cả chính phủ và giới kinh doanh. Nhiều biện pháp đã và đang được thi hành nhằm bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho người tiêu dùng. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Anh các doanh nghiệp Việt Nam cần biết phải biết những quy định của EU về vấn đề này. Dưới đây là một số quy định về sức khoẻ và an toàn mà EU đặt ra đối với các nhà xuất khẩu của các nước đang phát triển như Việt Nam. +Tiêu chuẩn hàng nông sản - GAP: Người tiêu dùng Anh và các nước châu Âu rất quan tâm tới ảnh hưởng của nông nghiệp đối với an toàn thực phẩm và môi trường. Để đảm bảo những vấn đề mà người tiêu dùng quan tâm, EU đã xây dựng hệ thống những chỉ dẫn canh tác (GAP) trong sản xuất nông nghiệp. GAP bao gồm các tiêu chuẩn về chăm sóc đất trồng, sử dụng phân bón, theo dõi sâu bệnh, bảo vệ mùa màng, thu hoạch, sau thu hoạch, sức khoẻ và sự an toàn đối với người sản xuất. Trong những năm tới, các nhà sản xuất rau quả tươi muốn cung cấp hàng cho các siêu thị ở EU sẽ phải chứng minh được rằng các sản phẩm của họ được sản xuất theo tiêu chuẩn của GAP. Các nhà xuất khẩu nông sản của Việt Nam cần có sự chuẩn bị nghiêm túc để có thể kịp thời áp dụng những tiêu chuẩn của GAP. +Yêu cầu về môi trường Người tiêu dùng ở các nước phát triển như Anh và châu Âu ngày càng quan tâm tới sản phẩm và dịch vụ ở góc độ môi trường. Do đó, những sản phẩm được sản xuất trong điều kiện không đảm bảo môi trường đã và đang mất dần cơ hội trên thị trường. Sự gia tăng mối quan tâm đối với việc bảo tồn và bảo vệ môi trường đã thúc ép EU phải thiết lập những tiêu chuẩn mới trong lính vực này. Riêng ở Anh, bảo vệ môi trường đã được quy định trong luật pháp và những thoả thuận tự nguyện giữa các nhà sản xuất và chính phủ. Những thoả thuận này không chỉ áp dụng đối với sản phẩm mà còn áp dụng đối với cả bao bì. Các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển như Việt Nam cần phải tuân thủ những quy định về môi trường mới có thể xuất khẩu sản phẩm vào Anh quốc nói riêng và EU nói chung. Các nhà nhập khẩu ở đây đang ngày càng chịu nhiều đòi hỏi hơn liên quan đến môi trường và họ sẽ chuyển những đòi hỏi này sang các nhà xuất khẩu. Hiện nay, tiêu chuẩn quản lý môi trường quan trọng nhất cho các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển là ISO 14001. 9 Trên đây là những chế định của thị trường mà các doanh nghiệp xuất khẩu từ các nước đang phát triển thường gặp phải khi xuất khẩu sang thị trường Anh quốc nói riêng và EU nói chung. Có thể nói đây là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam ý thức được điều này. Các nguyên tắc về quản lý chất lượng và môi trường theo tiêu chuẩn của EU như HACCP và ISO 14001...đã trở nên phổ biến ở Việt Nam. Đây là một tín hiệu tốt đánh dấu những triển vọng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường EU nói chung và thị trường Anh Quốc nói riêng. Khi các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên thì mở ra cơ hội lớn cho việc xây dựng thương hiệu tại EU và cụ thể là tại Anh. Điều này ảnh hưởng đến chiến lược marketing Mix của doanh nghiệp. Cụ thể đầu tiên đó là ảnh hưởng tới chiến lược sản phẩm, đó là nghiên cứu tạo ra sản phẩm có chất lượng, có độ bền, an toàn, tiện lợi, cũng như mẫu mã đẹp đáp ứng tốt yêu cầu thị trường. Chiến lược xúc tiến nhằm nổi bật được sản phẩm có chất lượng. 3-Môi trường kinh tế: 3.1-Phân phối thu nhập Tổng thu nhập (Lấy năm gốc 2005) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 GDP (tỉ USD ) 1982.8 2029.5 2071.3 2126.5 2195.8 2238.3 2300.1 2359.0 2376.5 2260.1 2299.8 6 0 0 1 9 2 5 2 1 4 8 % Tăng 3.81 GDP /ngư ời (US D) 22,800 - 2.35 2.06 2.67 3.26 1.93 2.76 2.56 0.74 -4.90 1.76 25,300 27,700 29,600 30,100 31,800 35,000 36,500 34,200 34,800 Source: World Bank World Development Indicators, International Financial Statistics of the IMF Nhìn chung, nền kinh tế Anh tăng trưởng không đều qua các năm, trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 – 2009, nền kinh tế Anh có tốc độ tăng trưởng âm 4,90 %. Tuy nhiên trong năm 2010, nền kinh tế đã có khởi sắc khi tốc độ tăng trưởng dương trở lại với tốc độ tăng trưởng là 1.76 %. Các giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế (tỉ lệ tăng trưởng trung bình trong mỗi giai đoạn) % 1971-80 1981-90 1991-2000 2001-2010 2011-2020 (dự đoán) 1.98 2.70 2.44 1.52 2.39 10 Trong ba năm qua, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng tới nước Anh đã được đem ra thảo luận rất nhiều. Tuy nhiên cho đến hiện nay, những ảnh hưởng đó vẫn chưa được báo cáo và thống kê một cách rõ ràng. Giữa năm 2008 và 2010, diễn biến trên thị trường chứng khoán nước Anh đã phản ánh một giai đoạn khủng hoảng trầm trọng. Cao điểm chỉ số FTSE 100 Index đã giảm 47% sau đó tăng thêm 72%. Đến cuối năm 2008 - khi cuộc suy thoái đang trong tình trạng tồi tệ nhất - Văn phòng Thống kê Quốc gia tính toán rằng tổng số tài sản ròng của toàn nước đã giảm 12%, từ 7,5 nghìn tỷ bảng xuống 6,6 nghìn tỷ bảng. Số lượng người ở Anh sở hữu giá trị tài sản trên 1 triệu bảng Anh đã giảm 15%. • Trong năm 2010 đã có 619.000 triệu phú ở Anh, và trong đó 86.000 triệu phú đã có hơn 5 triệu bảng • Đa số các tài sản của Vương quốc Anh tập trung tại London và miền Đông Nam: trong năm 2010 khu vực này chiếm 46% số triệu phú của cả Vương quốc Anh • Trong mười năm tới, vùng Đông Bắc sẽ là khu vực tăng trưởng nhanh nhất, và số lượng triệu phú của khu vực này cũng tăng lên nhanh chóng, 46% từ nay đến năm 2020. Từ các số liệu trên ta thấy tỷ lệ triệu phú ở Vương Quốc Anh tăng nhanh qua các năm cho dù nền kinh tế thế giới có nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng của Anh quốc có phần giảm khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009, tuy nhiên thì GDP/đầu người của Anh quốc vẫn rất cao trên thế giới. Điều này tạo ra những cơ hội rất lớn cho các mặt hàng của Việt Nam dễ dàng thâm nhập và phát triển mạnh. Có thể ví dụ như mặt hàng đồ gỗ, dệt may, thủ công mỹ nghệ, thực phẩm,… Khi nền kinh tế phát triển cao, mức sống người dân cao thì họ luôn có nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm đạt chất lượng thỏa mãn được nhu cầu của họ, yếu tố về giá thành ít ảnh hưởng đến sự lựa chọn của họ hơn. Ví dụ quần áo khi xuất khẩu sang Anh quốc phải đạt thỏa mãn các chỉ tiêu kĩ thuật, bên cạnh đó là chỉ tiêu về mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với lứa tuổi và công việc của khách hàng. Đây cũng là một thách thức với các doanh nghiệp Việt Nam, do vậy chúng ta cần phải hướng đến sản xuất sản phẩm chất lượng thỏa mãn được nhóm khách hàng này. 11 Do Anh quốc thuộc nhóm các nước HDC’s, do vậy những mặt hàng của Việt Nam khi xuất khẩu sang Anh cần vượt qua những thách thức về trình độ cạnh tranh, sự am hiểu cũng như nhu cầu rất cao và khác biệt của khách hàng. Không chỉ có các doanh nghiệp Việt Nam mà có rất nhiều những doanh nhiệp trong và ngoài Vương quốc Anh đều rất muốn chiếm thị phần cao trong thị trường này. Do vậy doanh nghiệp Việt Nam cần giữ vững và phát huy lợi thế cạnh tranh của mình. Ví dụ cần đẩy mạnh hơn việc phát triển công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, giảm thiểu chi phí sản xuất một cách nhỏ nhất nhằm tiết kiệm chi phí cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. hơn nữa chúng ta cần phải lựa chọn chiến lược Marketing phù hợp với thực tế của Anh, đầu tư phát triển ở khu vực có tiềm năng phát triển cao như khu vực Đông Bắc, Tây Bắc. Chiến lược xúc tiến, quảng bá thương hiệu hướng đến chiến lược lâu dài và bền vững, sản phẩm hướng theo chất lượng, chiến lược phân phối phủ rộng hơn. Hơn nữa cần nhanh chóng tiếp cận với phương tiện truyền thông trong tương lai vì nó phát triển rất nhanh nhằm ứng dụng trong hoạt động marketing của doanh nghiệp. 3.2-Dân số +Tổng số dân Vương quốc Anh là một quốc gia có dân số đông so với các nước trong khu vực Châu Âu. Dân số vào năm 2011 vào khoảng 62,7 triệu người, đứng thứ 22 thế giới. Tốc độ tăng dân số là 0.56% (2011). + Biểu đồ tốc độ tăng dân số 12 Source: CIA World Factbook Biểu đồ mật độ dân số Anh quốc có dân số tượng đối đông và mật độ phân bố có tốc độ tăng trưởng cũng tương đối chậm. 13 +Tỷ lệ sinh Source: CIA World Factbook 14 +Cơ cấu dân số theo độ tuổi: Source: Office for National Statistics, National Records of Scotland, Northern Ireland Statistics & Research Agency. Từ các dữ liệu về dân số Anh quốc ta thấy Anh quốc là một thị trường rất hấp dẫn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Với dân số tương đối đông, tỷ lệ người trẻ, người trong độ tuổi lao động cao, thêm vào đó là mức thu nhập trung bình rất cao của người dân ta thấy đây là một thị trường có nhu cầu rất lớn trên rất nhiều mặt hàng ví dụ như: hàng thực phẩm tiêu dùng thiết yếu, sản phẩm thủy hải sản, nông sản, tiểu thủ công nghiệp…. Dân số Anh quốc đông và thay đổi nhiều ở khu vực phía đông và nam. Đây là khu vực đang có nền kinh tế phát triển mạnh do vậy khi xuất khẩu đầu tiên ta nên chọn khu vực này, sự tập trung dân cư sẽ tạo ra nhu cầu sản phẩm cao, chi phí phân phối và xúc tiến ít hơn do vậy giá thành sản phẩm thấp hơn tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên có một số thách thức đối với một số doanh nghiệp Việt Nam như sau: Sự thay đổi dân số tại khu vực trên ảnh hưởng tới việc tiếp cận khách hàng. Các công ty cần phải nhạy bén trước những sự 15 thay đổi này. Dân số đông và tỷ lệ người trẻ tuổi tương đối cao cũng là thị trường mục tiêu đối với các doanh nghiệp khác như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ…. Vậy doanh nghiệp cần phải phát huy lợi thế cạnh tranh của mình để giảm sự cạnh tranh và nhanh chóng chiếm thị phần. Ví dụ Việt Nam có thể thâm nhập thị trường Anh quốc với các sản phẩm từ cá Tra, cá Basa đông lạnh. Đây là sản phẩm có lợi thế mạnh của Việt Nam so với các nước trên thế giới mà Anh quốc và EU là thị trường mới và mạnh. Đối với nông sản như rau củ quả thì Việt Nam có phần kém ưu thế hơn so với Thái Lan vậy doanh nghiệp Việt Nam nên làm gì để tiếp cận thị trường này? Đó chính là phương thức đổi mới công nghệ và phương thức marketing để khách hàng thấy rõ nhưng ưu điểm của sản phẩm Việt Nam. Ví dụ gạo ở Thái Lan thường được đánh giá ngon hơn gạo Việt Nam, điều này không nằm nhiều ở giống lúa, do giống lúa ở Việt Nam cũng nhiều, tốt và ưu thế. Điều cốt lõi là ta cần thay đổi phương thức chế biến làm gạo trở nên bóng đẹp hơn, giá thành thấp hơn, nhiều loại sản phẩm hơn. 3.3-Liên kết kinh tế The United Kingdom Nations that the United Kingdom has relations with Nations that have no diplomatic relations with the United Kingdom Nhìn trên bản đồ ta thấy Anh quốc thiết lập mối quan hệ với hầu hết các nước trên thế giới. Hơn nữa Anh quốc là một thành viên quan trọng trong EU. Vì vậy doanh nghiệp Việt cần tuân thủ các quy định về tiểu chuẩn chất lượng sản phẩm yêu cầu của thế giới và các nước EU. Thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam chính là mức độ cạnh tranh rất lớn, do vậy chúng ta cần hướng đến mục tiêu chất lượng, giá cả và nhu cầu thay đổi của khách hàng. Dưới tác động của xu thế tự do hoá thương mại toàn cầu, chính sách thương mại quốc tế của Anh trong những năm gần đây đã có những điều chỉnh theo xu hướng tích cực tham gia vào thương mại quốc tế thông qua các chương trình hợp tác kinh tế - thương mại, khoa học kỹ thuật dưới sự bảo hộ của EU, WTO, OECD với phương hướng là bằng mọi cách kích thích phát triển thương mại quốc tế, tận dụng tối đa những thuận lợi về kinh tế để tăng cường vị trí của Anh trong nền thương mại thế giới. Chiến lược chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại đến năm 2010 do chính phủ Bảo thủ Anh đưa ra. Và những chính sách này về cơ bản cũng đã trở thành những chính sách được Anh thực 16 thi theo, cho dù đảng phái nào lên nắm quyền. Chính sách đã nhấn mạnh những nhiệm vụ của Anh trong lĩnh vực thương mại quốc tế là đến năm 2010 thành lập hệ thống thương mại tự do quốc tế, thủ tiêu mọi hạn chế trong quá trình chuyển dịch vốn đầu tư. Để giải quyết được những nhiệm vụ quan trọng này, Chính phủ Anh đã đưa ra những phương hướng hoạt động như: tích cực tham gia vào các hoạt động của EU; mở rộng hợp tác xuyên Đại Tây Dương mà nhiệm vụ trước hết là thành lập Khu vực mậu dịch tự do EU - Mỹ (Trans Atlantic Free Trade Agreement - TAFTA); phát triển hợp tác kinh tế khu vực; hỗ trợ củng cố kinh tế các nước đang phát triển; tích cực tham gia vào các cơ cấu quốc tế, trước tiên là trong nhóm G8, Liên hợp quốc, NATO, WTO, IMF và WB. Đáng chú ý là trong việc thực hiện chiến lược phát triển thương mại quốc tế, Chính phủ Anh đã có sáng kiến thu hút các nhà lãnh đạo các công ty, tập đoàn lớn của Anh tham gia vào các hoạt động kinh tế đối ngoại. Các thủ lĩnh Công đảng Anh nhấn mạnh rằng đây sẽ là lực lượng hướng đạo xứng đáng cho ý tưởng mở rộng hoạt động thương mại quốc tế của Anh. Trong việc buôn bán với một nước ngoài EU, chính sách ngoại thương của Anh thống nhất với chính sách ngoại thương chung của EU. Đó là thực hiện chính sách tự do thương mại, không phân biệt đối xử, minh bạch, cạnh tranh công bằng, áp dụng các biện pháp thuế quan, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá. Tự do thương mại thực hiện bằng việc giảm thuế, chống hàng giả, áp dụng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP). Những đối tác thương mại chiến lược của Anh: Các đối tác thương mại hàng đầu của Anh từ trước đến nay vẫn là các nước thành viên trong EU với tỷ trọng chiếm 55% toàn bộ xuất khẩu. Các bạn hàng thương mại chính của Anh trong khối nước này vẫn là Đức, Pháp và Hà Lan. Vương quốc Anh là một trong những đồng minh thân cận nhất Hoa Kỳ, và chính sách đối ngoại của Anh nhấn mạnh sự phối hợp chặt chẽ với Hoa Kỳ . Mỹ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ Vương quốc Anh trong năm 2010 đạt 48,5 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ Vương quốc Anh Hoa Kỳ đạt $ 49,8 tỷ USD Khối lượng mậu dịch của Anh với các nước xuất khẩu dầu mỏ cũng thường xuyên đạt mức tăng trưởng khá cao và ổn định, chủ yếu do xuất khẩu của Anh tăng, giai đoạn 1995 - 2002 tăng bình quân đạt hơn 20%. Các bạn hàng thương mại chính trong nhóm nước này là Saudi arabia, Indonesia, Tiểu vương quốc arập, Brunei. Chính phủ Anh coi các nước trong khu vực châu á là một đối tác thương mại chính của mình. Trong đó chính phủ Công đảng và các nhà lãnh đạo giới kinh doanh Anh cũng đã chú ý nhiều đến việc tăng cường quan hệ với Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, úc và các nước trong khối ASEAN Tình hình xuất nhập khẩu của Anh trong những năm gần đây: 17 Từ các biểu đồ trên ta thấy tình hình xuất nhập khẩu ở Anh quốc diễn ra mạnh mẽ và tăng cao qua các năm trước cuộc khủng hoảng kinh tế 2008-2009, Anh có xu hướng nhập khẩu các mặt hàng sản phẩm cao, trong đó xuất khẩu và phát triển nhiều các sản phẩm dịch vụ. Do vậy các doanh nghiệp Việt có mức độ cạnh tranh từ các doanh nghiệp Anh ít hơn. Nhìn chung việc tăng trưởng mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, và tình hình kinh tế phát triển dẫn đến việc xuất nhập khẩu diễn ra mạnh. Các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn thậm nhập thị trường Anh và EU, do vậy đây là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt. Trình độ cạnh tranh ngày càng tăng yêu cầu chúng ta cần có chiến lược phát triển đúng hướng, đúng khách hàng mục tiêu. 3.4-Một số yếu tố kinh tế khác +Lạm phát 18 Rủi ro lạm phát ở Anh thấp, nền kinh tế phát triển ổn định do vậy giá của các mặt hàng ở đây ít bị ảnh hưởng bởi lạm phát, chí phí của các doanh nghiệp có phần ổn định hơn. Với mức độ lạm phát như trên ta thấy đây là một yếu tố thuận lợi đối với các doanh nghiệp Việt Nam. +Thất nghiệp +Tỷ giá 19 Tỷ giá là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến tình hình xuất nhập khẩu của các quốc gia trên thế giới. Qua biểu đồ tỷ giá trên ta thấy tỷ giá GBP/VND tăng như hiện nay khiến tình hình xuất khẩu của các sản phẩm Việt Nam có nhiều thuận lợi hơn. Giá cả các mặt hàng Việt tại Anh tương đối giảm làm tăng khả năng cạnh cạnh, do vậy các doah nghiệp có nhiều lợi nhuận hơn. Kết luận: từ các phân tích trên ta thấy môi trường kinh tế Anh có rất nhiều tiềm năng và cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể thâm nhập, cạnh tranh và phát triển. Tuy còn tồn tại những thách thức nhưng nhìn chung sản phẩm Việt có rất nhiều lợi thế cạnh tranh khi tham gia vào thị trường này. Điều cốt yếu là ở các doanh nghiệp Việt Nam có tận dụng và phát huy được những lợi thế cạnh tranh, không ngừng đổi mới và đáp ứng những nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng. 4-Môi trường văn hóa: Ở Vương quốc Anh không có một định nghĩa chính thức nào về văn hoá. Văn hoá của Vương quốc Anh không được xem là một thể thống nhất do có sự khác biệt về ngôn ngữ và đa dạng đa văn hoá 4.1-Ngôn ngữ: Vương quốc Anh là một nước đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ. Tuy không hề có điều luật quy định một ngôn ngữ chính thức cho Anh, nhưng tiếng Anh là ngôn ngữ duy nhất được sử dụng trong thương mại chính thức. Chính vì vậy khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu sang Anh, các doanh nghiệp Việt Nam nên sử dụng tiếng Anh trong các hoạt động của mình. Vương quốc Anh đã tham gia ký kết Hiến chương của Hội đồng châu Âu về Ngôn ngữ Địa phương và Thiểu số, trong đó thừa nhận những nghĩa vụ nhất định đối với việc giữ gìn và phát huy các ngôn ngữ thiểu số của Scotland, xứ Wales và Bắc Ireland. Do đó, khi tiến hành các hoạt động tại các quốc gia thuộc vương quốc Anh, bên cạnh việc sử dụng ngôn ngữ chính là tiếng Anh, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cũng nên tìm hiểu và sử dụng ngôn ngữ thứ hai tại các quốc gia này. Điều này sẽ giúp tạo thiện cảm đối với người dân địa phương. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan