Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích môi trường kinh doanh của tập đoàn viễn thông quân đội viettel...

Tài liệu Phân tích môi trường kinh doanh của tập đoàn viễn thông quân đội viettel

.PDF
29
295
130

Mô tả:

MỤC LỤC I – Tìm hiểu về Tập đoàn viễn thông Quân Đội Viettel ...........................2 II – Phân tích môi trường kinh doanh ........................................................6 1. Phân tích môi trường Vĩ mô: ....................................................................... 6 1.1 – Văn hóa xã hội: ...................................................................................... 6 1.2 – Kinh tế .................................................................................................... 7 1.3- Kỹ thuật – Công nghệ ............................................................................ 10 1.4 – Chính trị - luật pháp: ............................................................................ 11 2. Phân tích môi trường Vi mô ( Mô hình 5 áp lực của Foster) ................. 12 2.1 – Đối thủ hiện tại ..................................................................................... 13 2.2 – Khách hàng: ......................................................................................... 14 2.3 – Nhà cung ứng: ...................................................................................... 15 2.4 – Sản phẩm thay thế: ............................................................................... 15 2.5 – Đối thủ tiềm ẩn :................................................................................... 16 3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp .................................................................. 17 3.1 – Phân tích tình hình công ty : ................................................................ 17 3.2 – Tình hình tài chính : ............................................................................. 17 3.3– Đánh giá môi trường nội bộ : ................................................................ 18 3.4 – Đánh giá chung về doanh nghiệp:....................................................... 20 4. Các chiến lược mà Viettel đã đang và sẽ áp dụng.................................... 22 4.1. Chiến lược Marketing : .......................................................................... 22 4.2 Chiến lược thâm nhập thị trường ............................................................ 23 4.3. Chiến lược phát triển thị trường ............................................................. 25 4.4. Chiến lược phát triển sản phẩm. ............................................................ 26 4.5. Đánh giá các chiến lược Viettel: ........................................................... 27 III - Kết luận ................................................................................................29 1 I – Tìm hiểu về Tập đoàn viễn thông Quân Đội Viettel * Giới thiệu chung về VIETTEL • Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. • Điện thoại: 04. 62556789 • Fax: 04. 62996789 • Email: [email protected] • Website: www.viettel.com.vn • Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng Quyết định số 43/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội và Quyết định số 45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ Quốc Phòng về việc thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội. • Hoạt động kinh doanh: − Cung cấp dịch vụ Viễn thông; − Truyễn dẫn; − Bưu chính; − Phân phối thiết bị đầu cuối; − Đầu tư tài chính; − Truyền thông; − Đầu tư Bất động sản; − Xuất nhập khẩu; − Đầu tư nước ngoài. 2 * Triết lý Kinh doanh: ♦ Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. ♦ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo. ♦ Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung VIETTEL. * Chặng đường phát triển : ● 1/6/1989: Thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO), tiền thân của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel). ● 1989 – 1994: Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dựng tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (85m). ● 1995: Doanh nghiệp mới duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam. ● 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung lượng 2.5Mbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu – phát trên một sợi quang. ● 2000: Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc. ● 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế. ● 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet. ● 2003: 3 - Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN). - Cổng vệ tinh quốc tế. ● 2004: - Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. - Cổng cáp quang quốc tế. ● 2005: Dịch vụ mạng riêng ảo. ● 2006: Đầu tư sang Lào và Campuchia. ● 2007: - Doanh thu 1 tỷ USD. - 12 triệu thuê bao. - Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động – Internet ● 2008: - Doanh thu 2 tỷ USD. - Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới - Số 1 Campuchia về hạ tầng Viễn thông * Triết lý thương hiệu : "Hãy nói theo cách của bạn" Để thấu hiểu khách hàng như những cá thể riêng biệt, VIETTEL mong muốn được lắng nghe tiếng nói của khách hàng, và để được như vậy, khách hàng được khuyến khích nói bằng tiếng nói của chính mình. ● Luôn đột phá, đi đầu, tiên phong. ● Công nghệ mới, đa sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt. ● Liên tục cải tiến. ● Quan tâm đến khách hàng như những cá thể riêng biệt. 4 ● Làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội. ● Trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp. * Quan điểm phát triển : • Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng • Đầu tư vào cơ sở hạ tầng • Kinh doanh định hướng khách hàng • Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định • Lấy con người làm yếu tố cốt lõi * Giá trị cốt lõi : ● Thực tiễn là tiêu chuẩn ĐỂ KIỂM NGHIỆM CHÂN LÝ ● Trưởng thành qua những THÁCH THỨC VÀ THẤT BẠI ● Thích ứng nhanh là SỨC MẠNH CẠNH TRANH ● Sáng tạo là SỨC SỐNG ● Tư duy HỆ THỐNG ● Kết hợp ĐÔNG TÂY ● Truyền thống và CÁCH LÀM NGƯỜI LÍNH ● Viettel là NGÔI NHÀ CHUNG Mô hình tổ chức 5 Chi nhánh : Hệ thống chi nhánh và cửa hàng trải khắp trên 64 tỉnh thành Cơ sở hạ tầng : − Mạng lõi tập trung, điều hành tập trung − Có 4 tổng trạm lớn điều hành tập trung − Đã phát sóng trên 7000 trạm BTS II – Phân tích môi trường kinh doanh 1. Phân tích môi trường Vĩ mô: 1.1 – Văn hóa xã hội: Ngày nay không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hóa cũng đều thống nhất cho rằng, văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Tác động của văn hoá đến kinh tế là hết sức rộng lớn và phức tạp. Để có 6 thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá. Văn hóa xã hội là 1 trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến thói quen, hành vi, nhu cầu của người tiêu dùng. Những lối sống thay đổi nhanh chóng cùng với nhiều sắc thái , nền văn hóa mới được du nhập vào nước ta trong quá trình đổi mới đất nước. Lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo hướng du nhập cuộc sống mới luôn là cơ hội cho các doanh nghiệp trong ngành viễn thông. Đặc biệt là với những doanh nghiệp hướng nhiều tới giới trẻ như Viettel. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thì nhu cầu thông tin liên lạc cũng tăng lên nhanh chóng. Hầu hết mỗi nguời từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác…Như vậy, việc này sẽ kích cầu dịch vụ của Công ty Viettel. Bên cạnh đó trình độ dân trí ,chất lượng đào tạo được nâng cao tạo cho công ty nguồn nhân lực dồi dào với trình độ tay nghề ngày càng cao. Thị trường tiêu thụ rộng lớn với hơn 86 triệu dân , tỉ lệ trẻ hóa ngày càng cao, nhu cầu thông tin liên lạc cũng tăng theo…Là 1 cơ hội và thách thức lớn đặt ra cho doanh nghiệp. 1.2 – Kinh tế Năm 2009, tốc độ tăng trưởng GDP đạt từ 5,32%(chỉ tiêu đề ra khoảng 5%), chỉ số CPI đạt 7% (chỉ tiêu dưới 10%), bội chi ngân sách 6,9% (chỉ tiêu dưới 7%), tỷ lệ hộ nghèo đạt 11% (chỉ tiêu12%),… Một số chỉ tiêu chủ yếu quý I năm 2010 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm trước (%) 7 Tổng sản phẩm trong nước +5,83 Giá trị sản xuất nông nghiệp +5,8 Giá trị sản xuất công nghiệp +13,6 Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng +24,1 Tổng kim ngạch xuất khẩu -1,6 Tổng kim ngạch nhập khẩu +37,6 Khách quốc tế đến Việt Nam +36,2 Vốn đầu tư ngân sách nhà nước thực hiện so với kế hoạch năm 17,4 Chỉ số giá tiêu dùng quý I năm 2010 so với cùng kỳ năm 2009 +8,51 Dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2010 sẽ là tăng trưởng GDP khoảng 6,5 so với năm 2009; giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,8-3,3%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,7-7,3%; khu vực dịch vụ tăng 7,8-8,3%. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 6% so với năm 2009. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng khoảng 41,7% GDP. Chỉ số giá tiêudùng khoảng dưới 7%. Với tốc độ hồi phục và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cơ hội tiếp cận thị trường và nguồn lực, mở rộng lĩnh vực kinh doanh của VIETTEL là rất lớn. Từ cuối năm 2009, tiêu dùng và đầu tư trong nước có dấu hiệu hồi phục mạnh mẽ. Thêm vào đó trong giai đoạn này tỉ giá USD/VND có những biến động mạnh mẽ , chỉ trong vòng 1 năm tỉ giá đã tăng 10,7% gây áp lực mạnh mẽ lên giá hàng hóa và các nguyên liệu nhập khẩu. 8 Lãi suất cơ bản được điều chỉnh từ 8,5%/năm xuống 7,5%/năm . Lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng giảm từ 12,75%/năm xuống 10,5%/năm. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng giảm từ 8,5%/năm xuống 3,6%/năm. Với những điều chỉnh trên của Nhà nước đang có những động thái tích cực nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì sản xuất, tạo việc làm cho người lao động. Ngược lại chỉ số VN- Index tăng giảm không ổn định gây ra nhiều tác động tiêu cực. Chỉ số hàng công nghiệp tồn kho tăng 0,2% so với năm trước và đang có xu hướng tăng lên. Bên cạnh đó thì tình trạng lạm phát gia tăng ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với mức tăng chỉ số giá tiêu dùng lên tới 12,63% trong năm 2007 và tính tới hết tháng 11 năm 2008, chỉ số này là trên 23%. Năm 2009, Chính phủ đã có những chính sách vĩ mô khá tốt để kiềm chế lạm phát và kết thúc năm 2009 thì CPI của chúng ta chỉ tăng gần mức 7% có giảm nhưng cũng có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của công ty. 9 Sự suy thoái kinh tế thế giới năm 2008 cũng có những ảnh hưởng rất lớn và lâu dài đến nền kinh tế thế giới . Vì vậy quá trình khắc phục những hậu quả do nó để lại cũng cần có 1 khoảng thời gian khá dài . Tuy nhiên việc sử dụng gói kích cầu 1 tỉ USD được đưa ra lần đầu tiên vào 2/12/2008 đến nay đang dần phát huy hiệu quả trong kích cầu tiêu dùng. Với tình hình kinh tế vĩ mô ổn định và có xu hướng tăng trưởng nhanh chóng trong tương lại đem lại những cơ hội và thách thức rất lớn đối với VIETTEL đòi hỏi Công ty phải có những phương pháp tiếp cận , thay đổi công nghệ , phương thức quản lý, chăm sóc khách hàng …hợp lý, nắm bắt kịp thời tình hình diễn biến kinh tế và có những điều chỉnh phù hợp trong chiến lược phát triển. 1.3- Kỹ thuật – Công nghệ Kỹ thuật – Công nghệ là 2 yếu tố có ý nghĩa và tác động rất lớn đối với mỗi Quốc gia, mỗi doanh nghiệp . Đặc biệt thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức dần thay thế cho thời đại công nghiệp. Sự biến đổi công nghệ diễn ra liên tục với thời gian ngày càng ngắn lại. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Đồng thời ảnh hướng rất lớn tới chu kỳ sống của các sản phẩm viễn thông. Tuy nhiên để thay đổi thì công ty cần phải có những điều kiện : trình độ lao động , tiềm lực tài chính , chính sách phát triển ..hợp lý. Trong thời gian qua thì Viettel đã liên tục và không ngừng đưa ra thị trường những công nghệ mới đặc biệt là công nghệ 3G ,4G giúp Công ty có những điều kiện để nâng cao chất lượng , mở rộng thị trường ..nhưng cũng vấp phải những khó khăn về đối thủ cạnh tranh : VNPT…và về việc hạ giá thành sản phẩm. 10 ngành khi các hãng viễn thông khác cũng cùng tiếp cận với công nghệ này. Và như vậy thì đòi hỏi công ty phải làm sao để cung cấp được nhiều loại dịch vụ cho công nghệ mới này, phải có chất lượng dịch vụ tốt đồng thời cũng phải có chiến lược về giá thật tốt để các tranh với các hãng khác. Hiện giờ ngành công nghệ đang được phát triển và rất được quan tâm. Và yếu tố công nghệ ở Việt Nam đang phát triển, được nhà nước quan tâm và đầu tư vào lĩnh vực này. Chính vì thế mà công ty Viettel cần phải nắm bắt lấy cơ hội này để tiếp cận với những công nghệ mới, để từ đó nâng cao chất lượng phục vụ Ngoài ra thì các yếu tố về tự nhiên : địa lý, khí hậu , thời tiết …cũng có những ảnh hưởng nhất định chất lượng dịch vụ và trong việc đầu tư , phát triển cơ sở hạ tầng của Viettel. Từ đó đòi hỏi các nhà hoạch định chiến lược của Viettel thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi và đầu tư cho tiến bộ công nghệ. 1.4 – Chính trị - luật pháp: Hiện nay nước ta được đánh giá là 1 trong những nước có nền chính trị ổn định trên thế giới, tạo môi trường kinh doanh an toàn và thân thiện cho nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế làm cho công ty có nhiều hơn các cơ hội gia nhập vào thị trường thế giới. Nhất là khi Viettel vào TOP 100 doanh nghiệp viễn thông lớn nhất trên thế giới. Bên cạnh đó thì hệ thống luật pháp và thủ tục hành chính của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện . Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng ngắn gọn giúp Công ty tháo gỡ các rào cản , nâng cao hiệu suất lao động. Các bộ luật về doanh nghiệp rõ ràng và cụ thể giúp Công ty hoạt động hiệu quả , thuận lợi hơn dưới sự hướng dẫn và quản lý của các khung pháp lý rõ ràng. 11 Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn tồn đọng những khó khăn trong công tác cấp các thủ tục hành chính, quan liêu , tham nhũng gây khó khăn cho doanh nghiệp. Cùng với những thay đổi trong cách quản lý về mảng viễn thông : giá trần cho cước viễn thông, giới hạn các hình thức khuyến mãi, đăng kí thông tin các nhân…cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh của Viettel. Kết luận : Với những điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn về môi trường Vĩ mô đặt ra những đòi hỏi về 1 chiến lược phát triển hợp lý của công ty để phát triển và mở rộng thị trường. 2. Phân tích môi trường Vi mô ( Mô hình 5 áp lực của Foster) 12 2.1 – Đối thủ hiện tại Thị phần của các nhà mạng Viettel Mobifone Vinafone EVN Telecom HT Mobile BeeLine S-fone 8% 2%2%1% 8% 44% 35% Thị trường Viễn thông ở Việt Nam hiện nay ngày càng phát triển , các doanh nghiệp mới trong ngày cạnh tranh ngày càng gay gắt bên cạnh những công ty đã có từ lâu : MOBIPHONE , VINAPHONE, SPHONE …thì sự xuất hiện của những đối thủ mới BEELINE, VIETNAM MOBILE, EVN TELECOM…cũng chiếm mất một phần thị trường của VIETTEL. Theo số liệu từ Bộ Thông tin và Truyền thông, trong năm 2009, các nhà mạng phát triển mới hơn 40 triệu thuê bao (phát sinh cước); trong đó, Viettel là 16 triệu, Mobifone và Vinaphone mỗi mạng có thêm hơn 10 triệu thuê bao. Làm phép tính trừ thì 4 mạng còn lại là Sfone với đầu số là 095, EVN Telecom là 096, Beeline là 0199) và Vietnamobile là 092 chỉ phát triển mới được khoảng 4 triệu thuê bao. Nhưng theo khảo sát, hầu như không thấy phát sinh thuê bao của 095 và 096, như vậy hai mạng mới, Vietnamobile 092 (khai trương tháng 13 4/2009) và Beeline 0199 (khai trương tháng 8/2009) là hai mạng có tốc độ phát triển đáng nể. Những con số trên cho thấy cạnh tranh giữa Viettel với các doanh nghiệp trong ngành hiện nay đang rất khốc liệt. Hiện tại các doanh nghiệp chủ yếu cạnh tranh nhau khách hàng thông qua giá dịch vụ và các chương trình khuyến mãi nên Viettel cần phải có 1 chiến lược cạnh tranh thu hút khách hàng hợp lý để tăng thị phần trên thị trường. 2.2 – Khách hàng: Hiện tại trên thị trường có tới 7 nhà cung cấp dịch vụ mạng chính . Tuy nhiên Viettel vẫn là 1 trong những doanh nghiệp viễn thông có số lượng khách hàng tiêu thụ lớn nhất. Ngày 28/06/2008, Viettel là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam đạt con số 20 triệu thuê bao. Chiếm giữ vị trí số 1 về số lượng thuê bao, vùng phủ sóng và chất lượng dịch vụ. Với Viettel, đối tượng khách hàng là : Sinh viên , người lao động , người giàu , người già , trí thức .. đều có. Tuy nhiên thì chất lượng chăm sóc khách hàng của Viettel vẫn còn nhiều bất cập , chưa làm thỏa mãn được khách hàng. - Kết nối lên tổng đài quá khó - Nhân viên điểm giao dịch không đáp ứng được hết nhu cầu phục vụ của KH. - Nhân viên thu cước nhân viên chưa làm hài lòng KH khiến KH phải nhiều lần bị chặn do nợ cước mà rõ ràng không có nhân viên đến thu. - Chưa có cách thức chăm sóc KH nào khác ngoài hệ thống tổng đài và nhân viên điểm giao dịch khiến khi vấn đề gọi lên nhiều không được giải quyết chỉ 14 nhận được câu trả lời đợi mà đợi thì không biết đến bao giờ. ..... Mặc dù với tình hình và quy mô cung ứng lớn của Viettel hiện tại thì chưa có nhiều khách hàng ở mức độ lớn để tạo ra ưu thế trong việc mặc cả giá nhưng với điều kiện công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão hiện nay thì khách hàng ngày càng có đầy đủ thêm thông tin về thị trường và có sự liên kết với nhau thông qua các mạng xã hội…Do đó sức ép mặc cả giá , chấp nhận hay tẩy chay của khách hàng đang ngày càng lớn… Vì vậy , Viettel cần phải có những biện pháp cải thiện chất lượng chăm sóc khách hàng đồng thời làm suy giảm các sự liên kết mang tính chất chống đối của các khách hàng lớn và tiềm năng. 2.3 – Nhà cung ứng: Các nhà cung ứng hiện nay của Viettel : + Nhà cung ứng tài chính: BIDV , MHB . Vinaconex , EVN. Có thể thấy hiện tại với có rất nhiều nhà cung ứng tài chính có thể hợp tác cùng Viettel và sự cung ứng tài chính của các đối tác hiện tại là khá ổn định nên Viettel không cần có nhiều lo lắng về mảng cung ứng tài chính. + Nhà cung ứng nguyên vật liệu sản phẩm : AT&T (Hoa Kỳ), BlackBerry Nokia Siemens Networks, ZTE. Hiện nay mới có thêm Dell và Intel trong lĩnh vực Laptop, Apple cung cấp iphone. Đây đều là các doanh nghiệp , tập đoàn lớn nên Viettel cần phải hết sức lưu ý khi hợp tác , phân phối sản phẩm để đáp ứng đủ tiêu chuẩn của đối tác và tạo ra các lợi thế trong đàm phán, giao dịch. 2.4 – Sản phẩm thay thế: Hiện nay với sự phát triển của điện tử - viễn thông đang dần tạo áp lực nên các công ty như Viettel. Trong tương lai gần sẽ có những sản phẩm gần gũi dễ sử 15 dụng được áp dụng vào thay thế cho sóng điện thoại di động . Các công ty thuộc ngành viễn thông phải đối mặt với tiềm năng lợi nhuận yếu vì nhiều yếu tố hiệp lực chống lại các nhà cung cấp hiện tại. Khách hàng có thể chuyển đổi nhà cung cấp dễ dàng và lại có sẵn nhiều lựa chọn thông tin liên lạc như điện thoại hữu tuyến, e-mail, tin nhắn tức thì, và dịch vụ điện thoại qua Internet. Hơn nữa, nhịp độ thay đổi công nghệ nhanh chóng buộc các nhà cung cấp hiện tại phải bỏ nhiều chi phí để duy trì ưu thế. Trong khi đó, những người tham gia vào các ngành công nghiệp khác có thể đối mặt với sự kết hợp năm tác động này theo hướng thuận lợi hơn nhiều. Do đó Viettel phải liên tục đấu tranh để thu hút khách hàng từ các đối thủ, thường là bằng cách giảm giá và mở rộng dịch vụ. 2.5 – Đối thủ tiềm ẩn : Trong thời gian từ những năm 1999 trở lại đây thì nạn trộm cắp cước viễn thông ngày càng phát triển mạnh và trở nên tinh vi , khó phát hiện với mức thiệt hại gây ra cho các công ty viễn thông trong đó có Viettel là rất lớn. Ngay cả dịch vụ trả trước Viettel Mobile cũng là nạn nhân của tình trạng này. Tình trạng kinh doanh trái phép dịch vụ viễn thông có ảnh hưởng rất lớn đối với mọi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khi đối tượng kinh doanh "chọn" họ là cầu nối để thực hiện những hành vi trái phép. Trong khi đó, nhà các cung cấp dịch vụ này hiện không thể quản lý được các thuê bao trả trước của mình bởi không có số ID. Ngoài ra thì rào cản gia nhập ngành là khá lớn do những đòi hỏi về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, hệ thống phân phối và hệ thống khách hàng là khá lớn cùng với sự hạn chế của Nhà nước trong hệ thống các công ty viễn thông nên việc có thêm các đối thủ mới tham gia vào trong ngành là khá ít. 16 3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp 3.1 – Phân tích tình hình công ty : a) Những điểm mạnh của công ty: -Tổng công ty có lợi thế là công ty nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực bưu chính viễn thông với bề dày truyền thống và mạng lưới rộng khắp cả nước -Viettel có nguồn vốn lớn và liên tục được bổ sung,từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh đặc biệt với những dự án có quy mô lớn -Là thương hiệu mạnh,uy tín với chất lượng sản phẩm và dịch vụ được khách hàng đánh giá cao. -Nguồn nhân lực chất lượng cao:đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp,trình độ cao,nhiệt tình,năng động -Hạ tầng kĩ thuật liên tục đươc đầu tư,nâng cấp đáp ứng nhu cầu phát triển b) Những điểm yếu của công ty: -Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ còn nhiều hạn chế -Chưa khai thác một cách hiệu quả chất lượng nguồn nhân lực,từ đó dẫn đến năng suất lao động tương đối thấp. -Quy mô mạng lưới vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại 3.2 – Tình hình tài chính : - Năm 2008 là năm thứ 4 liên tiếp doanh thu của tổng công ty Viễn thông Quân đội tăng gấp đôi năm trước, trong 5 năm qua, doanh thu của Viettel tăng 52 lần - Theo báo cáo tài chính:năm 2009 doanh thu Viettel tăng trưởng đạt mức 81% (tăng trưởng toàn ngành gần 61%) ,mức tăng thấp nhất của Viettel trong 5 17 năm trở lại đây với bốn năm trước, doanh thu tăng 100%/năm. Doanh thu đạt 60,2 nghìn tỷ đồng (chiếm 42% doanh thu của ngành). Viettel cũng nộp ngân sách Nhà nước gần 7 nghìn tỷ đồng, đóng góp cho ngân sách quốc phòng 160 tỷ đồng và lợi nhuận đạt trên 10 nghìn tỷ đồng. Tính đến hết năm 2009, lũy kế thuê bao của Viettel đạt 47,7 triệu thuê bao hoạt động 2 chiều, chiếm 43%. Viettel đã xây dựng hạ tầng mạng lưới viễn thông lớn nhất Việt Nam với 24.000 trạm BTS đảm bảo 83% xã đã có trạm phát sóng của Viettel; 100.000 km cáp quang phủ hết 100% huyện trên đất liền và 75% xã. Năm 2010 Viettel tiếp tục đặt mục tiêu duy trì tăng tốc độ tăng trưởng nhanh, thấp nhất là 60%, tương đương với doanh thu đạt 75 – 78 nghìn tỷ đồng. - Về tình hình tài chính: Tổng số nợ vay trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất của viettel tại ngày 31 tháng 3 năm 2009 là 2.893 tỷ đồng, giảm 204 tỷ đồng so với số dư tại ngày 31 tháng 12 năm 2008, chiếm 32% trên tổng tài sản hợp nhất toàn tổng công ty là 9.024 tỷ đồng. - Tình hình lưu chuyển tiền tệ: Dòng tiền thuần thu từ hoạt động kinh doanh là 440 tỷ đồng, tiền chi cho hoạt động đầu tư là 322 tỷ đồng và chi trả nợ vay thuần là 204 tỷ đồng. 3.3– Đánh giá môi trường nội bộ : Nhân tố thuận lợi - Công ty Viễn thông là công ty hoạt động trong lĩnh vực đã được Đảng và Nhà nước xác định “ưu tiên phát triển”, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới và phát triển của công ty do được thừa hưởng những chính sách ưu đãi của nhà nước,là điều kiện để doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình bởi nó phù hợp với xu hướng phát triển chung của đất nước. 18 -Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,dân số đông.Đây là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông nói chung và cho hoạt động của công ty Viettel nói riêng.Đây thực sự là cơ hội mở rộng thị trường trong tương lai.Rõ ràng Việt Nam chính là một thị trường tiềm năng trong lĩnh vưc viễn thông. - Mạng lưới Viễn thông Viettel đã phủ khắp cả nước và trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất cả nước với hơn 50 triệu thuê bao và thuơng hiệu ngày càng lớn mạnh.Đây là lợi thế giúp Viettel dễ dàng quảng bá thương hiệu của mình tới người tiêu dùng - Chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao,đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu liên lạc và sử dung internet của khách hàng, tạo được lòng tin và phát triển được một số lượng lớn khách hàng trung thành của công ty trong những năm qua. -Viettel đặc biệt quan tâm tới môi trường làm việc của từng nhân viên,xây dựng môi trường làm việc thân thiện,phát huy tính sáng tạo,cải tiến công nghệ,xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn bó, khắc phục khó khăn nhằm nâng cao năng suất lao động. Nhân tố bất lợi - Nguy cơ mất khách hàng là rất lớn nếu như doanh nghiệp không có những chiến lược thưc sự hiệu quả bởi môi trường kinh doanh co sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khác như: MOBILEPHONE,VINAPHONE,SPHONE,… -Là doanh nghiệp hoạt động với quy mô thị trường lớn Viettel khó tránh khói những khó khăn trong công tác điều hành hoạt động,khả năng linh hoạt thay đổi với nhưng thay biến đổi môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn. 19 -Nhu cầu thị trường về chất lượng dịch vụ ngày càng tăng trong khi đó đòi hỏi giá dịch vụ phải giảm -Ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 tác động mạnh đến nhu cầu sử dụng dịch vụ,có những giai đoạn doanh thu cung ứng dịch vụ bị sụt giảm một cách đáng kể. 3.4 – Đánh giá chung về doanh nghiệp: Doanh thu 6 tháng đầu năm của Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) tăng 78% so với cùng kỳ năm 2008, ước thực hiện 24.222 tỷ đồng đạt 54% kế hoạch năm. Theo báo cáo kết quả kinh doanh Viettel vừa công bố, tỷ suất lợi nhuận ước đạt 24% doanh thu, tương ứng 5.328 tỷ đồng, bằng 59% kế hoạch năm, tăng 63% so cùng kỳ năm 2008. Theo phân tích của Viettel, 6 tháng cuối năm, cạnh tranh giữa các mạng di động vẫn sẽ tiếp tục gay gắt, quyết liệt hơn trên mọi phương diện như giá cước, chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng... Trong đó, mục tiêu cả năm mà Viettel hướng đến là đạt doanh thu 62.000 tỷ đồng; lắp đặt mới 7.000 - 8.000 trạm BTS (trong đó, 3G là 6.000 trạm) nâng tổng số trạm BTS tại Việt Nam lên hơn 25.000; tại Lào và Campuchia lắp đặt từ 2.000 trạm và trở thành mạng có hạ tầng lớn nhất. Mạng này cho biết sẽ phấn đấu phát triển mới 5 triệu thuê bao di động hoạt động, nâng tổng số thuê bao hoạt động đến cuối năm 2009 là 25 triệu; 2 triệu thuê bao cố định không dây (nâng tổng số lên 5 triệu); 43.000 thuê bao cố định có dây; 113.000 thuê bao Internet băng rộng ADSL; 185.000 thuê bao Internet băng rộng công nghệ EDGE; 100.000 thuê bao Internet băng rộng công nghệ 3G, phát sóng 1.500 trạm BTS. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan