LUẬN VĂN
Phân tích môi trường kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết
kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................ 4
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................... 4
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
CHƯƠNG I: Phân tích môi trường kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết kế Xây
dựng và Thương mại Nghĩa Hùng ............................................................................ 6
1.1. Tổng quan về công ty Nghĩa Hùng. ............................................................. 6
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty ................................................................ 6
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty. ............................................................. 6
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ. ........................................................................... 7
1.1.4. Tổ chức nhân sự công ty ........................................................................... 8
1.1.5. Tình hình kinh doanh công ty ................................................................ 10
1.1.6. Tầm nhìn – sứ mạng ............................................................................... 11
1.1.7. Những tồn tại: ......................................................................................... 12
1.2. Môi trường bên ngoài .................................................................................... 12
1.2.1 Môi trường vĩ mô ..................................................................................... 12
1.2.2. Môi trường vi mô .................................................................................... 20
1.2.3. Ma trận đáng giá các yếu tố ngoại vi EFE ( External Factor Evaluation
) .......................................................................................................................... 24
1.2.4. Môi trường bên trong. ............................................................................ 25
1.2.5. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE - Internal Factor
Evaluation ) ....................................................................................................... 31
Tóm tắc chương I ................................................................................................... 32
CHƯƠNG II: Chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Thiết kế Xây
dựng và Thương mại Nghĩa Hùng đến năm 2020 .................................................. 33
2.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu ....................................................................... 34
2.1.2 Sứ mạng .................................................................................................... 34
2.1.3 Mục tiêu.................................................................................................... 34
2.2 Xây dựng chiến lược....................................................................................... 35
2.2.1 Ma trận SWOT ....................................................................................... 35
2.2.2 Ma trận SPACE ....................................................................................... 36
2.2.3 Ma trận QSPM......................................................................................... 37
2.4. Đề xuất chiến lược ......................................................................................... 39
2.4.1. Chiến lược phát triển thị trường ............................................................ 39
2.4.2. Chiến lược sử dụng nguồn nhân lực có trình độ cao ............................. 41
2.4.3 Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm ........................................................ 44
Tóm tắt chương II ............................................................................................... 45
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 47
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường là đầu tư, sử dụng các
nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường. Mục đích hoạt
động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường là đạt được hiệu quả cao nhất có thể
một cách lâu bền. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh
những lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp với các phần nguồn lực huy
động, sử dụng (chi phí) cho các lợi ích đó. Đối với doanh nghiệp, xây dựng chiến lược
kinh doanh phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, việc định hướng chiến lược và
điều chỉnh chỉnh chiến lược kịp thời, có cơ sở thường đem lại những lợi ích to lớn.
Trong khung cảnh toàn cầu hoá thị trường, công nghệ luôn luôn biến đổi, cạnh
tranh ngày càng ác liệt, hơn bao giờ hết chiến lược ngày càng trở thành một nhân tố
cực kỳ quan trọng. Cùng với sự khan hiếm các nguồn lực ngày càng gia tăng, nhu cầu
và thị hiếu tiêu dùng của xã hội luôn biến đổi làm cho môi trường kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược.
Chiến lược là một loại kế hoạch đặc biệt, mọi tổ chức đều lập kế hoạch hoạt
động. Đối với doanh nghiệp, hoạch định là chức năng đầu tiên trong hệ thống các chức
năng quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra của tổ chức.
Việc hoạch định chiến lược kinh doanh phải tính đến nhiều yếu tố khách quan
bên ngoài và chủ quan bên trong doanh nghiệp, phân tích có hệ thống thông tin để làm
căn cứ hoạch định hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn và ngắn hạn, tập trung nỗ
lực và các nguồn lực vào các mục tiêu chính sao cho có hiệu quả nhất, ứng phó với
những tình huống bất định, thích nghi với sự thay đổi.
Công ty cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương Mại Nghĩa Hùng là một trong
những đơn vị trong ngành xây dựng trong việc tìm kiếm con đường đi thích ứng với
nền kinh tế thị trường. Công ty đã trải qua nhiều cuộc thử nghiệm, có cả những thành
công và cả những thăng trầm để có được kết quả như ngày hôm nay. Đây cũng là một
minh chứng cho vai trò của chiến lược kinh doanh. Thực tế đã chứng minh, nếu không
xác định được một chiến lược phát triển đúng, doanh nghiệp rất có thể tự mình lao vào
những cạm bẫy không thể rút ra được, dẫn đến tình trạng kinh doanh sa sút và thậm
chí phá sản. Vì vậy để tiếp tục đứng vững trên thị trường và thích ứng được với những
biến đổi không ngừng đang diễn ra trong môi trường kinh doanh đòi hỏi công ty phải
xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vận dụng những lý luận và phương pháp luận về chiến lược của doanh nghiệp,
bài luận văn đã đưa ra các luận cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ
phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng.
- Đối tượng nghiên cứu: đi sâu phân tích, đánh giá và đưa ra định hướng xây
dựng chiến lược kinh doanh dựa trên những lý luận chung về xây dựng chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Dựa vào những số liệu cụ thể về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng năm
2009, 2010, 2011.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu dựa vào phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp
với những kiến thức đã học đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: thống kê, phân tích, mô hình hóa,
dự báo để phân tích đánh giá và đưa ra các chiến lược kinh doanh của Công ty.
CHƯƠNG I: Phân tích môi trường kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết kế
Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng
1.1. Tổng quan về công ty Nghĩa Hùng.
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty
Công ty cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng được thành lập
và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và thương mại.
Tên công ty : Công ty CP Thiết Kế Xây Dựng và Thương Mại Nghĩa Hùng
Tên giao dịch : Nghia Hung Co ., LTD
Trụ sở chính : 79 đường 29/4 Kp 5, thị trấn Trảng Bom, Trảng Bom, Đồng Nai .
Mã số thuế : 3602849852
Điện thoại : (061) 3866932
Fax : (061) 3866932.
Người đại diện pháp luật : Ông Huỳnh Hoàng Sinh
Emai : nghiahungco@ gmail.com
Mạng xã hội: www.facebook.com/nghiahungco; www.me.zing.vn/nghiahungco
Với phương châm: Sáng tạo – Phong cách – Thỏa mãn
Creative – Lifestyle
– Satisfies
Nghĩa Hùng luôn luôn mang phương châm này đến tất cả các dự án đã và đang
thực hiện.
Nghĩa Hùng tự hào gửi đến các Nhà đầu tư thương hiệu của sự Sáng tạo - Bền
vững- Kinh tế - Hữu dụng đối với tất cả các loại công trình.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty.
Trong những năm đầu mới thành lập công ty còn là một công ty non trẻ nên
trong quá trình hoạt động của mình còn nhiều hạn.
Sau 4 năm hoạt động công ty đã có những bước phát triển rõ rệt từ 15 công
nhân, 1 kỹ sư nay công ty đã có 49 công nhân và có 3 kỹ sư và 1 kiến trúc sư gồm các
chuyên viên, cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm ở nhiều lĩnh vực.
Nghĩa Hùng đã khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát, xây dựng trên 17 công trình
thuộc đủ ngành kinh tế xã hội khác nhau ở Đồng Nai, Bình Dương, Tp HCM, từ công
trình xây dựng dân dụng, biệt thự, chung cư, văn phòng, trường học, nhà triển lãm,
trung tâm thương mại, nhà máy sản xuất hóa chất, cơ khí, … Ngoài ra công ty còn
kinh doanh bán buôn và cho thuê các các thiết bị, nguyên vật liệu trong xây dựng,
công nghiệp nhẹ, nông nghiệp, lâm nghiệp…
Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực tuy nhiên công ty hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực thiết kế, tư vấn, xây dựng dân dụng.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ.
Chức năng
- Công ty được thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm về tư vấn, thiết kế xây dựng công trình và
các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người
lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn
mạnh.
- Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh
theo quy định của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh và Điều lệ
phù hợp với quy định của pháp luật, thức hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các
mục tiêu của công ty.
- Công ty có thể tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh khác được
pháp luật cho phép mà Hội đồng quản trị xét thấy có lợi nhất cho công ty.
Nhiệm vụ
- Tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị và các công trình dân dụng, góp
phần cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, làm đẹp mỹ quan đô thị.
- Đảm bảo tính an toàn khi xây dựng nhà ở, khu dân cư, các trung tâm thương
mại, thi công hệ thống cấp thoát nước, các công trình thủy lợi cho người ân sử dụng,..
- Là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chấp hành nghiêm chỉnh các
qui định của Pháp luật, đóng góp nghĩa vụ tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
STT Tên thành Giới Quốc Dân
viên
tính
tịch
tộc
Chỗ ở hiện tại Chứng
đối
với
minh Vốn góp
thành nhân dân số
viên là cá nhân
Giá trị phần Tỷ lệ (%)
vốn
góp
(triệu đồng)
KP 3, TT. Trảng
Huỳnh
1
Hoàng
Sinh
2
Lê
Nam
Việt
Nam
Kinh
Bom, H. Trảng 272531559
Bom,
4.000
40, 0
3.600
36, 0
T. Đồng Nai
Đại Nam Việt
Kinh 25/500B Lê Đức 205173849
Nam
Hùng
Thọ, Phường 16,
Q. Gò Vấp, Tp.
HCM
Phạm
Nam
Thanh
Hà
Nguyễn
Thị
Mai Nữ
Việt
Nam
Việt
Nam
Phương
TT. Trảng Bom,
Kinh H. Trảng Bom,
271620449
1.850
18, 5
271710787
550
5, 5
T. Đồng Nai
TT. Trảng Bom,
Kinh H. Trảng Bom,
T. Đồng Nai
Danh sách thành viên và tỷ lệ đóng góp cổ phần
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
Tài chính Tổng hợp
Phòng
Tư vấn – kỹ thuật
Tư vấn
Thiết kế
Xây dựng
Giám sát
Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng
1.1.4. Tổ chức nhân sự công ty
1.1.4.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh
công ty (trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông). Hội đồng quản trị có
quyền hạn và nhiệm vụ: quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân
sách hàng năm, bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý Công ty theo đề nghị của
Giám đốc và quyết định mức lương của họ, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty…
(theo mục 3 điều 20 của Điều lệ tổ chức và hoạt động công ty).
Hội đồng quản trị phải lựa chọn trong số các thành viên của mình để bầu ra chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập và chủ tọa họp Đại
hội đồng cổ đông và các cuộc họp của Hội đồng, phải gửi báo cáo tài chính thường
niên, báo cáo về tình hình chung của công ty, báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên và
báo cáo kiểm tra của Hội đồng quản trị cho các cổ đông tại cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông.
1.1.4.2. Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần. Đại hội đồng
cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại công ty và tất cả các cổ đông có quyền
bỏ phiếu đều được tham dự. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau:
Thảo luận và thông qua các vấn đề như báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo
của ban kiểm soát về tình hình của công ty; báo cáo của Hội đồng quản trị; báo cáo
của các Kiểm toán viên và kế hoạch phát triển ngắn hạn dài hạn của công ty.
Có quyền ra các quyết định bằng cách thông qua nghị quyết về các vấn đề như:
phê chuẩn các báo cáo tài chính năm, số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, lựa
chọn tổ chức kiểm toán. (tại mục 2 điều 13 của Điều lệ tổ chức hoạt động công ty).
2.1.4.3. Giám đốc:
Là người điều hành cao nhất của công ty, có quyền và nhiệm vụ: thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, thay mặt công ty ký kết các
hợp đồng kinh tế, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị về số lượng công nhân, mức
lương…, thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm do Đại hội đồng cổ đông và Hội
đồng quản trị thông qua.
2.1.4.4. Các phòng chức năng công ty
Phòng tài chính- tổng hợp:
Thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty theo quy định của pháp luật;
tập hợp, phân tích, tổng hợp và lưu trữ các thông tin kế toán của công ty theo chế độ
kế toán hiện hành; cung cấp các thông tin, số liệu kế toán của công ty theo quy định
của pháp luật, yêu cầu của Hội đồng quản trị và Giám đốc; đề xuất với Giám đốc xây
dựng, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định quản lý tài chính; thực hiện công tác thu
hồi vốn, quản lý các khoản nợ phải thu, phải trả của công ty; phân tích các thông tin kế
toán, đề xuất các giải pháp kinh tế - tài chính phục vụ việc gia quyết định của công ty;
tham gia ký kết, thanh lý Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng giao thầu.
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý các hoạt động: Tổ
chức nhân sự - hành chính, kế hoạch, hợp đồng kinh tế, tin học và dịch vụ tiếp thị.
Phòng tư vấn- kỹ thuật:
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về quản lý chất lượng, tổ chức thực hiện
các hoạt động tư vấn kỹ thuật bao gồm: Lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế
xây dựng công trình, thẩm tra hồ sơ thiết kế.
Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý chất lượng các hoạt động quản lý
điều hành dự án và thi công xây lắp của công ty bao gồm: các hợp đồng tư vấn giám
sát, các hợp đồng tư vấn quản lý dự án, các hợp đồng thi công xây lắp, các hợp đồng
thiết kế, khảo sát.
Tham mưu cho Giám đốc triển khai phân phối các nguồn lực thực hiện các dự
án tiết kiệm, hiệu quả và đúng tiến độ.
STT
Chức danh
Trên
Đại
đại
học
CĐ/TC
Khác
5
30
học
1
Chủ tịch HĐQT
0
1
2
Giám đốc
0
1
3
Trưởng Phòng TC-TH
0
1
4
Trưởng Phòng TV-KT
0
1
5
Nhân viên
0
3
6
Công nhân
0
0
Danh sách nguồn lực nhân sự tại công ty
Hầu hết, các vị trí quản lý và các chức vụ quan trọng về chuyên môn đề có trình
độ học vấn đại học. Có thề nói, nhân lực của công ty là nguồn nhân lực có chất, đủ khả
năng cạnh tranh và phát triển trong môi trường kinh tế hiện nay.
1.1.5. Tình hình kinh doanh công ty
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Doanh thu từ thiết kế dự án
50.000
45.000
32.000
Lợi nhuận từ thiết kế dự án
30.000
20.000
-12.000
Doanh thu từ tư vấn, giám sát dự án
22.578
13.785
13.684
Lợi nhuận từ tư vấn, giám sát dự án
13.578
5.785
0
Doanh thu từ xây dựng dự án
4.748.500
6.349.200
4.378.460
Lợi nhuận từ xây dựng dự án
88.500
126.800
2.098
Doanh thu từ bán, thuê nguyên vật liệu
10.000
5.000
6.000
Lợi nhuận từ bán, thuê nguyên vật liệu
3.000
1.000
3.000
Doanh thu từ các hoạt động khác
18.000
27.000
0
Lợi nhuận từ các hoạt động khác
11.000
18.000
0
Tổng Doanh thu
4.849.078
6.439.985
4.430.144
Tổng Lợi nhuận
146.078
171.585
-6.902
98.603
115.820
-6.902
Tổng Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Doanh thu
7.000.000
6.439.985
6.000.000
5.000.000
4.849.078
4.430.144
4.000.000
3.000.000
2.000.000
1.000.000
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Các chỉ số kinh doanh của công ty năm 2009, 2010, 2012
Lợi nhuận
Lợi nhuận
140.000
120.000
100.000
115.820
98.603
80.000
60.000
40.000
20.000
0
Năm 2009
Năm 2010
0
Năm 2011
Biểu đồ tổng hợp doanh thu và lợi nhuận 2009,2010, 2011 của công ty
1.1.6. Tầm nhìn – sứ mạng
Mặc dù chưa có tầm nhìn, sứ mạng, các chiến lược dài hạn, công tác hoạch định
của công ty chỉ ở mức chuẩn bị kế hoạch và mục tiêu cho năm tiếp theo, nhưng công
ty vẫn có định hướng phát triển cho tương lai là sẽ trở thành đơn vị thiết kế dẫn đầu tại
thị trường Đông Nam Bộ, người bạn đồng hành quen thuộc của các chủ đầu tư trong
và ngoài tỉnh.
1.1.7. Những tồn tại:
- Việc giám sát hỗ trợ các hoạt động của hội đồng quản trị và ban giám đốc
chưa sát sao kịp thời cùng tháo gỡ.
- Một số bộ phận, tổ đội xây dựng hoạt động không hiệu quả, một số dự án thực
hiện không đạt yêu cầu của chủ đầu tư làm ảnh hưởng đến thương hiệu uy tín của công
ty.
- Công tác nhân sự tại các tổ thiết kế xây dựng chưa được ổn định, có sự thay
đổi liên tục, bộ máy chưa tinh gọn, nhân viên chưa phát huy hết năng lực, dẫn đến việc
nợ lương, các nguồn vốn chưa đáp ứng được cho đầu tư và sản xuất kinh doanh nên
ảnh hưởng không ít đến kết quả hoạt động của công ty.
- Chưa có bộ phận Marketing để nghiên cứu và xây dựng kế hoạch phát triển
thương hiệu của công ty đến mọi người.
- Năm 2011 công ty đầu tư thêm thiết bị xây dựng nên tình hình kinh doanh
không được khả quan lợi nhuận chưa đạt so với kế hoạch năm 2011.
1.2. Môi trường bên ngoài
1.2.1 Môi trường vĩ mô
Trong môi trường vĩ mô, môi trường kinh tế là cái được nói đến đầu tiên. Điều
này nói lên tầm quan trọng của nó. Môi trường kinh tế là một trong các yếu tố khách
quan mà công ty không kiểm soát được nhưng có tác động mạnh đến hiệu quả hoạt
động của công ty. Em phân tích môi trường kinh tế qua các nội dung sau:
1.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những thành công nhất định.
Hiện nay, Việt Nam được một số chuyên gia đánh giá là một trongànhững nền kinh tế
năng động nhất thế giới. GDP bình quân thời kì 1986-2005 tăng trung bình 6,76%. Từ
năm 2008, mặc dù kinh tế thế giới khủng hoảng, tới nay tuy đã thoát khỏi đáy, nhưng
vẫn để lại nhiều hậu quả nặng nề. Dù vậy năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn
tăng 6,23% và con số này của năm 2009 là 5,32%, năm 2010 là 6,78% và năm 2011 là
5,89% Tăng trưởng kinh tế Việt Nam tụt dốc năm 2008 nhưng nay đã tăng khởi sắc trở
lại tuy nhiên nên kinh tế năm 2010 và 2011 lại rơi vào tình trạng lạm pháp cao.
Năm
2008
2009
2010
2011
GDP (%)
6,32
5,32
6,78
5,89
GDP
8
7
6
6,78
6,32
5,89
5,32
5
4
GDP
3
2
1
0
2008
2009
2010
2011
Biểu đồ các chỉ số GDP các năm 2008, 2009, 2010, 2011
Việt Nam cần có các biện pháp tập trung ổn định kinh tế vĩ mô hơn là tăng
trưởng nhanh, đồng thời cải thiện hiệu quả nền kinh tế nhằm bảo đảm tăng trưởng bền
vững với tư cách là một nước có thu nhập trung bình. Những thành quả phát triển kinh
tế mà chúng ta tạo ra trong liên tục nhiều năm qua cũng đã đem lại nhiều hiệu quả xã
hội. GDP/người của Việt Nam đã vượt qua ngưỡng thấp, tiến lên thành một nước có
thu nhập trung bình thấp.
Một số phân tích gần đây về tình hình thế giới cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh
tế toàn cầu bị chậm lại. Sau các gói kích thích kinh tế và cải tổ cơ cấu, nền kinh tế toàn
cầu ra khỏi khủng hoảng với tốc độ tăng trưởng trung bình 5,89% trong 2011, nhưng
nay tốc độ tăng trưởng này có thể giảm xuống còn 4,25 - 5,25 % trong 3-5 năm tới,
thấp hơn cả mức tăng trung bình 5, 7% trong 5 năm.
Từ những phân tích trên cho thấy, nền kinh tế Việt Nam trong tương lai sẽ còn
tiếp tục tăng trưởng cao, tạo ra nhiều cơ hội làm kinh doanh.
1.2.1.2. Lãi suất và xu hướng của lãi suất.
Các biện pháp kích thích kinh tế trong năm 2009 đã tạo nên sức ép lạm phát và
phá giá tiền tệ làm gia tăng lạm phát cao ở các năm 2010, 2011. Tình hình lãi suất thời
gian qua diễn ra rất phức tạp. Thời gian gần đây lãi suất huy động của các ngân hàng ở
mức cao khoảng 16 – 21%/năm cá biệt năm 2010 và 2011 lãi xuất huy động của các
ngân hàng từ 21-28%. Tuy nhiên đầu năm 2012 lãi xuất huy động của các ngân hàng
đã đồng loạt giảm xuống còn 14%.
Nếu đánh giá chung thì lãi suất ở Việt Nam vẫn còn cao so với mặt bằng chung
các nước trong khu vực, vẫn ít nhiều gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khối tư
nhân. Chính phủ và Ngân hàng nhà nước cần phối hợp các biện pháp mau chóng điều
chỉnh giảm lãi suất. Lãi suất tăng cao làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nước, làm ảnh hưởng đến phục hồi kinh tế. Doanh nghiệp không dám đầu tư mua sắm
thiết bị, máy móc. Các hợp đồng kinh doanh khó thỏa thuận, khó triển khai vì giá cả
không ổn định (giá cả các năm gần đây có xu hướng tăng mạnh), lãi xuất ngân hàng
cao. Nếu kéo dài, ước sang năm 2012, hàng hóa sản xuất trong nước sẽ khan hiếm, lạm
phát vừa phải do chính phủ vừa thực hiện các biện pháp khác phục tình hình kinh tế.
1.2.1.3. Tỷ giá hối đoái.
Vấn đề tỷ giá hối đoái được các doanh nghiệp quan tâm đặc biệt và liên quan
chặt chẽ đến xuất nhập khẩu, hoặc phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Những tháng đầu năm 2012, tỉ giá USD/VN diễn biến phức tạp, Quý I, USD dư thừa
nhưng đến Quý II lại khan hiếm gây nhiều trở ngại cho doanh nghiệp. Hiện nay tuy
tình hình đã ổn định nhưng vẫn cần có những dự báo để tránh những tai hại do biến
động tỷ giá. Chính sách điều hành tỷ giá của chính phủ hiện nay linh hoạt hơn, đặc biệt
thông tin chính phủ có nguồn dự trữ ngoại tệ khoảng 7 tuần nhập khẩu khiến doanh
nghiệp yên tâm hơn. Nói chung đây là vấn đề phức tạp, tác động bởi nhiều yếu tố
không kiểm soát đươc nên rất khó dự báo. Thứ nhất là tình trạng tiền đồng, đô la và
vàng cùng song song tồn tại, không chỉ là tiền, Đô la Mỹ và vàng còn được coi là một
kênh đầu tư (và đầu cơ) quan trọng. Mặc dù chiếm tới khoảng 40% tổng cung tiền
(M2), nhưng Ngân hàng nhà nước lại thiếu công cụ hữu hiệu để tác động tới hai bộ
phận rất quan trọng này của M2. Thứ hai là chế độ tỷ giá gần như cố định, chủ yếu
nhằm hỗ trợ khu vực doanh nghiệp nhà nước vốn thâm dụng nhập khẩu và vay nợ
nước ngoài cao. Hệ quả là Ngân hàng nhà nước phải thường xuyên can thiệp vào thị
trường ngoại hối để duy trì tỷ giá. Điều này tạo ra thêm một ràng buộc cho chính sách
tiền tệ, đồng thời tiềm ẩn rủi ro cho dự trữ ngoại hối. Tỷ giá USD/VN hiện nay là
20.828 VND/USD theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Ngoài ra gây ra tâm lý nắm giữ ngoại tệ, tác động khó khăn đến các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu… các doanh nghiệp nhập khẩu hiện đang khốn khổ gặp nhiều
khó khăn khi giá hàng nhập tăng, doanh nghiệp phân vân giữa tăng giá sẽ bị khách
hàng từ bỏ, hoặc chịu lỗ. Không chỉ thế, hiện nhiều doanh nghiệp đã ký hợp đồng từ
nay đến cuối năm với các đối tác, nay tỷ giá tăng, họ khó có thể bù vào khoản chênh
lệch và càng không thể đàm phán lại các đơn hàng. Nếu vẫn sản xuất theo đơn giá cũ,
lợi nhuận càng giảm mạnh, nhiều nơi đã nghĩ đến việc hủy hợp đồng. Về phía các
doanh nghiệp xuất khẩu, những tưởng sẽ hưởng lợi nhưng thật sự lại gặp rất nhiều khó
khăn.
1.2.1.4. Lạm phát.
Nếu các năm trước khi mục tiêu phát triển nhanh được ưu tiên, lạm phát của
Việt Nam rất cao và khó dự báo, gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp và
người tiêu dùng. Khi đầu tư vào các dự án dài hạn nếu có lạm phát cao thì hàm chứa
rất nhều rủi ro. Năm 2008 là năm điển hình của lạm phát 2 con số lên tới 22,96%. Năm
2009 lạm phát là 6, 88%. Lạm phát trong năm 2010 tăng tốc ở khoảng 11,75% và lạm
phát năm 2011 là 18,6%. Lạm phát trong những năm gần đây rất phức tạp và có tác
động lớn đến việc làm trì trệ sự phát triển của kinh tế nước ta. Tuy nhiên trong năm
2012, các chính sách của chính phủ về kiềm chế lạm phát đa phát huy tác dụng, chỉ số
CPI tháng 04/2012 tăng nhẹ ở mức 0,05% đây là mức tăng thấp nhât từ tháng 3/2009
đến nay. Đến tháng 6/2012 tình kình kinh tế còn ảm đảm hơn sau khi trải qua lạm phát
năm 2010, 2011 thì đến giữa năm 2012 nền kinh tế đứng trươc nguy cơ giảm phát ( chỉ
số CPI tháng 06/2012 là -0,26%).
Lạm phát
2008
2009
2010
2011
22, 97
6, 52
11, 75
18, 6
Lạm phát
25
22,97
20
18,6
15
11,75
10
6,52
5
0
2008
2009
2010
Lạm phát
2011
Biểu đô tổng hợp tình hình lạm phát 4 năm gần đây
1.2.1.5. Môi trường văn hóa, dân số, xã hội.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các yếu tố văn hóa, xã hội
ngày càng ảnh hưởng sâu sắc tới các doanh nghiệp, sự thay đổi của các yếu tố văn hóa
- xã hội là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố khác nên thường diễn ra chậm
hơn, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp: Lối tiêu dùng của
người Việt Nam vượt rất xa nhu cầu và sở thích trước đây; nó được nâng lên tầm cao
mới hết sức đa dạng theo tầm nhìn và thị hiếu của xã hội, những thay đổi trong lối
sống, thẩm mỹ vừa là cơ hội lại vừa là thách thức không nhỏ tới các doanh nghiệp,
phải dự đoán sự thay đổi của nhu cầu người tiêu dùng để từ đó có những điều chỉnh
hợp lý.
- Phong tục tập quán truyền thống có từ lâu nên ảnh hưởng vào mọi hoạt động
đời sống của con người trong một quốc gia, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển lâu dài, bền vững, càng cần phải quan tâm tới phong tục, tập quán của quốc gia
đó, đặc biệt trong là toàn cầu hóa hiện nay.
Theo số liệu từ cuộc tổng điều tra dân số thực hiện 4-2009, dân số Việt Nam
khoảng là 85,8 triệu người. Tỉ lệ nam/nữ trong dân số Việt Nam hiện nay là 49, 5%/50,
5%. Tuy nhiên, dân số nước ta phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở đồng
bằng và các thành phố lớn, còn ở khu vực cao nguyên thì dân cư rất thưa thớt.
Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2009 là 4,66% (nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội). Tỉ lệ thất nghiệp không cao nhưng số người thiếu việc làm rất
lớn, xu hướng thất nghiệp gia tăng ở phụ nữ. Bên cạnh đó, cùng với mức sinh và tử
giảm, tuổi thọ bình quân tính từ lúc sinh của Việt Nam đã tăng lên đạt 72, 8 tuổi, nữ
giới có tuổi thọ bình quan cao hơn nam giới.
Thu nhập bình quân đầu người vượt qua con số 1.000 USD, bước một chân vào
danh sách các nước có thu nhập trung bình.
Như vậy, với thành phần dân số trẻ là chủ yếu, nước ta đang là điểm đến rất hấp
dẫn thu hút các nhà đầu tư, dân số trẻ là nhân tố rất quan trọng để phát triển kinh tế,
nếu biết cách quản lý, đào tạo có chiến lược, đây sẽ là yếu tố không nhỏ đóng góp vào
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tổ quốc.
1.2.1.6. Môi trường chính trị, pháp luật.
Ngày 20/04/2010, Ban hấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đưa
ra bản dự thảo Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 2011 – 2020, qua đó thì Nhà
nước ta chủ trương duy trì sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, có chính sách đầu
tư thông thoáng, có khả năng thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh
đó, việc ký kết các hiệp định song phương với Nga, Nhật… đã đem lại cho ngành xây
dựng nước ta nhiều cơ hội mới khi mà theo kết quả cuộc khảo sát mới đây của Grant
Thornton Việt Nam cho thấy, có đến 67% nhà đầu tư nước ngoài nhận xét rằng Việt
Nam hiện là điểm đầu tư hấp dẫn nhất trong khu vực Đông Nam Á.
Chính phủ cũng đã ban hành “Chương trình hành động về triển khai thực hiện
nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/04/2010 của Chính phủ” (Ban hành kèm theo Quyết
định số 472/QĐ- BXD ngày 22 tháng 04 năm 2010 của Bộ trưởng bộ Xây dựng). Một
số mục tiêu của chương trình là các bộ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đảm ảo tốc độ
tăng trưởng cao trong năm 2013, nâng cao năng lực quản lý xây dựng, chiến lược phát
triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên
giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng chương trình nâng cấp đô thị và phân khai nguồn vốn
theo Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08/6/2009 của Thủ tướng chính phủ, chủ trương
thực hiện “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Qua đó, vừa thực hiện các
chương trình phúc lợi cho nhân dân, vừa tạo thêm nhiều việc làm, đồng thời tạo cơ
hội, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các công ty tư vấn thiết kế trong nước nói riêng
và ngành xây dựng nói chung. Quyết định 131/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ (ngày 09/8/2007) về việc ban hành Quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt
động xây dựng Việt Nam đã đưa ra những quy định khá chặt chẽ. Theo đó thì chuyên
gia tư vấn nước ngoài phải có chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng, có ít nhất 5 năm
hành nghề tư vấn xây dựng và đã tham gia hoàn chỉnh ít nhất 3 dịch vụ tư vấn xây
dựng cùng loại công việc dự kiến được thuê. Tổ chức tư vấn nước ngoài phải có đăng
ký hoạt động, có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực về tài chính, có đủ số lượng, chất
lượng chuyên gia và đã thực hiện hoàn chỉnh ít nhất 3 dịch vụ tư vấn xây dựng cùng
loại với dịch vụ tư vấn dự kiến được thuê với tư cách là nhà thầu chính. Việc thuê tư
vấn nướcàngoài phải thông qua hợp đồng tư vấn ký kết giữa chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng công trình hoặc cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng với nh thầu
tư vấn. Trong quá trình thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng có liên quan đến tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, nh thầu tư vấn nướcàngoài phải tuân thủ các quy định của
pháp luật Việt Nam về sử dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Trường hợp sử
dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn của nước ngoài phải tuân thủ các văn bản hiện hành
liên quan. Nhà thầu tư vấn nước ngoài tuyệt đối không được mua bán thầu dưới mọi
hình thức. Quá trình giám sát việc thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện có vi phạm các
nội dung đã cam kết trong hợp đồng hoặc mua án thầu thì xử lý theo quy định hiện
hành.
Tại tỉnh Đồng Nai, Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tếxã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 đã được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt.
Quy hoạch đã đề ra định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn gắn với quy
hoạch sử dụng đất cùng các hình thái phát triển không gian đô thị vàcác hướng phát
triển không gian trọng yếu; tổ chức phân bổ xây dựng các không gian kinh tế chủ yếu
của vùng gồm: công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ thương mại. Đặc biệt, quy
hoạch định hướng xây dựng hệ thống hạ tầng kĩ thuật - xã hội diện rộng cấp quốc gia
và vùng với các lĩnh vực y tế, giáo dục và các dịch vụ khác; hệ thống hạ tầng kĩ thuật
diện rộng về giao thông, cấp nước, cấp điện, xử lí chất thải, bảo vệ môi trường; xây
dựngànhững thể chế hoạt động vàquản lí vùng thích hợp tạo điều kiện phát triển mang
tính đột phá và lập chương trình, dự án đầu tư xây dựng.
Những tiêu chuẩn về yêu cầu kĩ thuật các công trình xây dựng, để tránh các
nguy cơ về sụp lún, hư hỏng các công trình ở một số nơi như hiện nay. Bên cạnh đó,
những khó khăn về sản xuất, việc làm, đời sống của nhân dân sau giai đoạn của cuộc
khủng hoảng kinh tế đang dần được tháo gỡ, tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc
phòng, an ninh được giữ vững. Tuy nhiên, những khó khăn thách thức vẫn còn lớn.
1.2.1.7. Môi trường công nghệ.
Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động đến
hầu hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự định hình
của nền kinh tế trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công nghệ và vai
trò của nó trong đời sống. Nền kinh tế tri thức đang định hình rõ nét hơn với những
dấu hiệu cho thấy sự khác biệt của nó ở thời đại ngày nay so với trước kia trong quá
trình sản xuất như:
- Sự sáng tạo (sản xuất) ra tri thức diễn ra với tốc độ nhanh và quy mô lớn hơn.
- Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ vào sản xuất trở thành nhu cầu
thường nhật của xã hội.
- Việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin diễn ra nhanh chóng, rộng khắp
nhờ vào sự phát triển của hệ thống công cụ hiện đại, trong đó công nghệ thông tin có
vai trò quyết định.
Sự phát triển trên đã thực sự tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho giao thương
quốc tế về phương diện thời gian cũng như chi phí. Tuy nhiên tại Việt Nam hiện tại,
tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu, chưa được đầu tư đổi mới nhiều, thiếu trang
thiết bị tinh chế mang tính hiện đại do đó chất lượng sản phẩm không đồng đều, năng
suất thấp dẫn tới giá thành cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Liên minh Phần
mềm doanh nghiệp (SA) đã công bố về chỉ số cạnh tranh công nghệ thông tin Toàn
cầu trong năm 2008. Theo đó, Việt Nam đứng ở vị trí 61/66 quốc gia được khảo sát giữ nguyên vị trí so với năm 2007, vị trí này còn rất thấp so với các nước trong khu
vực. Hiện nay, VN thường đứng cuối hoặc vị trí nửa cuối hảng xếp hạng các chỉ số
công nghệ quan trọng như: chính phủ điện tử, khả năng sáng tạo công nghệ, phổ biến
công nghệ hiện đại, kỹ năng con người, xã hội hóa thông tin, truy cập dữ liệu… Năng
lực khoa học công nghệ quốc gia của chúng ta nhìn chung còn thấp và quy mô nhỏ bé.
Theo bảng xếp hạng các chỉ số công nghệ năm 2004 của diễn đàn kinh tế thế giới, thứ
bậc của nước ta thua kém rất xa so với Thái Lan: (1) Chỉ số công nghệ Thái Lan đứng
thứ 43, trong khi Việt Nam ở vị trí 92; (2) Chỉ số đổi mới công nghệ Thái Lan 37, Việt
Nam 79; (3) Chỉ số chuyển giao công nghệ Thái Lan 4, Việt Nam 66; (4) Chỉ số thông
tin và viễn thông Thái Lan 55, Việt Nam 86. Tỷ lệ sử dụng công nghệ cao trong công
nghiệp của nước ta hiện nay mới chiếm khoảng 20%, trong khi của Phi-li-pin là 29%;
Thái Lan 31%; Ma-lai-xi-a 51%, Xin-ga-po 73%. Với trình trạng như vậy khi hội nhập
kinh tế, nếu không chuẩn bị đổi mới các doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất khó khăn trong
việc tạo ra sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường.
Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới ở Việt Nam hiện nay là đội
ngũ cán bộ kỷ thuật, quản lý, công nhân phần lớn không được đào tạo đầy đủ theo yêu
cầu mới. Đặc biệt, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, có ngoại ngữ để tiếp cận với
những tiến bộ của khoa học kỷ thuật thế giới.
1.2.2. Môi trường vi mô
1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Nhận xét chung: ngành thiết kế và xây dựng là một ngành có nhiều tiềm năng
phát triển. Theo nhận định gần đây nhất của Quĩ tiền tệ Quốc tế IMF thì ngành xây
dựng đang đứng đầu về tốc độ tăng trưởng của Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Xây
dựng, tổng giá trị sản xuất kinh doanh 4 tháng đầu năm 2012 ước đạt 47.450,2 tỷ đồng,
bằng 27,7% so với kế hoạch năm, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2011. Chính tốc độ
tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định của ngành xây dựng đã kéo theo tốc độ tăng trưởng
của khối ngành tư vấn khá cao, trung bình khoảng 29,7%/năm.
Bên cạnh tốc độ tăng trưởng cao, ngành thiết kế - xây dựng, mang tính chất đòi
hỏi chất xám cực cao còn cơ sơ vật chất thấp, cũng nằm trong số những ngành mang
lại mức lợi nhuận khá cao. Hiện nay trong ngành các công ty với các qui mô khác
nhau. Sự cạnh tranh trong ngành không quá gay gắt ở tốc độ tăng trưởng ngành cao và
các công ty không cùng qui mô, nhưng có xu hướng tăng lên trong những năm tiếp
theo vì có sự cạnh tranh từ phía những công ty nước ngoài. Mặc khác, rủi ro cản rời ở
ngành cao do đặc trưng của ngành là mang tính chuyên môn sâu, khi chuyển qua
ngành khác sẽ rất khó khăn (thay đổi toàn bộ nhân viên, thị trường và khách hàng sẽ
hoàn toàn khác…) là lí do khiến cho sự cạnh tranh trong ngành cao.
Công ty TNHH Xây dựng Mạnh Toàn
Công ty TNHH Xây dựng Mạnh Toàn hoạt động mạnh mẽ trên hầu hết các lĩnh
vực về tư vấn, thiết kế, xây dựng, là doanh nghiệp tư vấn trong ngành xây dựng trên
đại bàn tỉnh Đồng Nai. Thương hiệu đã và đang ngày càng có uy tín và đứng vững trên
thị trường tư vấn xây dựng. Với đội ngũ trên 60 Cán bộ, nhân viên của bao gồm các kỹ
sư xây dựng, kiến trúc sư và các chuyên gia có kinh nghiệm đang làm việc với chuyên
môn ngành nghề đa dạng, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực xây dựng: các công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật và môi trường, v.v...
Công ty đã đầu tư mua sắm nhiều phần mềm chuyên dụng có bản quyền phục
vụ công tác thiết kế như phần mềm Phân tích và thiết kế Nhà cao tầng ETAS và bộ
phần mềm phân tích kết cấu công trình PROKON.
Hoạt động kinh doanh của là cung cấp trọn gói hoặc từng pần các dịnh vụ tư
vấn, giám sát, thiết kế, xây dựng và cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng bao gồm:
Lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
- Xem thêm -