BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ THỊ NHẬT MINH
Mã sinh viên: 1201389
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNGKINH DOANH CỦACÔNG TY
TNHHMTV DƯỢC PHẨM BALI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ THỊ NHẬT MINH
Mã sinh viên: 1201389
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MTV DƯỢC PHẨM BALI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
2. ThS. Nguyễn Nhật Hải
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược
2. Công ty Dược phẩm Bali
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS
Nguyễn Thị Song Hà – trưởng Phòng Sau đại học, trường Đại học Dược Hà Nội,
người thầy đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện khoá luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn ThS. Nguyễn Nhật Hải đã chỉ bảo, hỗ trợ tôi trong quá
trình hoàn thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể nhân viên công ty TNHH MTV Dược
phẩm Bali đã hỗ trợ tôi trong quá trình lấy số liệu nghiên cứu.
Tiếp đó, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo cùng các
thầy cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tếdược đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề
tài tại bộ môn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy giáo, cô giáo và cán bộ
nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy, truyền cảm hứng và giúp đỡ
tôi trong suốt năm năm học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ, gia đình cùng những người
bạn đã luôn bên cạnh, chia sẻ và động viên tôi. Tôi sẽ không thể hoàn thành khoá
luận này nếu không có sự giúp đỡ của tất cả mọi người.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Vũ Thị Nhật Minh
M cl c
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................3
1.1. Phân tích kinh doanh ........................................................................................3
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh................................................3
1.1.2. Một số chỉ tiêu nghiên cứu trong phân tích kinh doanh .............................3
1.2. Kênh phân phối .................................................................................................7
1.2.1. Bản chất kênh phân phối ............................................................................7
1.2.2. Thành viên kênh phân phối ........................................................................8
1.2.3. Phân loại kênh phân phối ...........................................................................9
1.3. Vài nét về thị trường dược phẩm Việt Nam hiện nay ....................................10
1.3.1. Tình hình tiêu thụ thuốc trong nước giai đoạn hiện nay ..........................10
1.3.2. Thực trạng hoạt động phân phối thuốc tại Việt Nam hiện nay ................11
1.3.3. Một số kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp phân phối dược phẩm
Việt Nam hiện nay..............................................................................................12
1.4. Vài nét về công ty TNHH MTV Dược phẩm Bali. ........................................17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................19
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................19
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................19
2.2.3. Các biến số nghiên cứu ............................................................................21
2.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................25
2.2.5. Phương pháp xử lý ...................................................................................26
2.2.6. Phương pháp phân tích: ............................................................................26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................28
3.1. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................28
3.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV Dược phẩm
Bali, giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................28
3.1.2. Phân tích một số kết quả kinh doanh theo kênh phân phối của Công ty
TNHH MTV Dược phẩm Bali, giai đoạn 2013 - 2015 ......................................35
3.2. Bàn luận ..........................................................................................................52
3.2.1. Về hiệu quả sử dụng vốn ..........................................................................52
3.2.2. Về các kết quả kinh doanh theo kênh phân phối ......................................55
3.2.3. Hạn chế của nghiên cứu ...........................................................................58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Association of South-East Asian Nations
BMI
Business Monitor International
CA
Công an
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CĐKT
Cân đối kế toán
CPC1
Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1
CTTH
Chỉ tiêu thực hiện
GT
Giá trị
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
LN
Lợi nhuận
MTV
Một thành viên
NSLĐ
Năng suất lao động
NSLĐBQ
Năng suất lao động bình quân
SKM
Số khoản mục
SL
Số lượng
TBYT
Thiết bị y tế
TL
Tỷ lệ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TPCN
Thực phẩm chức năng
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
VTYT
Vật tư y tế
WTO
World Trade Organization
DANH MỤC BẢNG
Bảng
1.1
Tên Bảng
Một số đề tài phân tích hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp
phân phối dược phẩm tại Việt Nam
Trang
13
2.2
Các biến số nghiên cứu
21
2.3
Phương pháp thu thập dữ liệu
25
3.4
Tổng vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013-2015
28
3.5
Tình hình phân bổ vốn của Công ty giai đoạn 2013-2015
29
3.6
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty giai đoạn 2013- 2015
30
3.7
Khả năng thanh toán tức thời của Công ty giai đoạn 2013-2015
31
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
Các chỉ số luân chuyển vốn lưu động của Công ty giai đoạn
2013-2015
Các chỉ số luân chuyển hàng tồn kho của Công ty giai đoạn
2013-2015
Các chỉ số luân chuyển nợ phải thu của Công ty giai đoạn 20132015
Một số kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty giai
đoạn 2013–2015
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn
2013-2015
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của của Công ty giai đoạn
2013-2015
Số lượng điểm bán hàng của Công ty giai đoạn 2013-2015
Số lượng khách hàng theo khu vực địa lý của Công ty giai đoạn
2013–2015
Doanh thu bán hàng trên kênh phân phối theo khu vực địa lý của
32
33
34
35
36
37
38
39
40
Công ty giai đoạn 2013 – 2015
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
Lợi nhuận gộp về bán hàng trên kênh phân phối theo khu vực địa
lý của Công ty giai đoạn 2013 – 2015
Số lượng khách hàng theo phương thức bán của Công ty giai
đoạn 2013 - 2015
Doanh thu bán hàng trên kênh phân phối theo phương thức bán
của Công ty giai đoạn 2013 – 2015
Lợi nhuận gộp về bán hàng trên kênh phân phối theo phương
thức bán của Công ty giai đoạn 2013 – 2015
Số lượng mặt hàng theo nhóm sản phẩm của Công ty giai đoạn
2013 - 2015
Doanh thu bán hàng các nhóm sản phẩm của Công ty giai đoạn
2013 - 2015
Lợi nhuận gộp về bán hàng các nhóm sản phẩm của Công ty giai
đoạn 2013 - 2015
Năng suất lao động bình quân của CBCNV giai đoạn 2013 2015
Thu nhập bình quân của CBCNV giai đoạn 2013 – 2015
41
42
43
44
46
48
49
50
51
DANH MỤC HÌNH
Hình
1.1
1.2
Tên hình
Phân loại kênh phân phối
Tăng trưởng tổng tiền sử dụng thuốc tại Việt Nam và mức chi
tiêu bình quân đầu người cho dược phẩm
Trang
9
11
1.3
Hệ thống phân phối của Công ty TNHH MTV Dược phẩm Bali
18
2.4
Tóm tắt nội dung nghiên cứu
20
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà ngành Dược Việt Nam đã có những
bước phát triển lớn mạnh, đạt nhiều thành tựu và trở thành ngành có nghĩa vụ quan
trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng nói riêng và nền kinh tế xã hội hiện
nay nói chung.
Tuy nhiên, thị trường dược phẩm Việt Nam cũng tồn tại nhiều thách thức đối
với các doanh nghiệp trong nước. Nền kinh tế đang ngày càng mở rộng, các mối
quan hệ với nước ngoài ngày càng được nâng cao, Việt Nam đang thực hiện đúng
chính sách mở cửa theo cam kết với WTO thì việc các công ty dược phẩm đa quốc
gia tràn vào chiếm lĩnh thị trường là không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó, về mặt sản
xuất, nghiên cứu phát triển chưa được đầu tư, đội ngũ nhân lực và trang thiết bị kỹ
thuật cao còn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng thuốc ngày một tăng trong nước.
Do vậy, các doanh nghiệp trong nước cần thiết phải có những hướng đi đúng để tồn
tại và phát triển trong môi trường đầy cạnh tranh và biến động.
Đứng trước những khó khăn hiện hữu trong bối cảnh như vậy, việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh trở thành mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.Nâng cao
hiệu quả kinh doanh không chỉ giúp các doanh nghiệp dược tồn tại, phát triển và
đứng vững trên thị trường mà còn giúp làm tròn nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe cộng đồng.Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần phải có những phân tích
cụ thể về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có
những hướng đi rõ ràng và đúng đắn.
Công ty TNHH MTV Dược phẩm Bali được thành lập vào năm 2012, trong
tình hình thị trường dược phẩm Việt Nam có nhiều biến động, đặc biệt là sau khi
một số văn bản liên quan đến việc đấu thầu thuốc trong bệnh viện được ban hành.
Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty, chúng
tôi chọn đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Dược phẩm Bali” với 2 mục tiêu nghiên cứu sau:
1
1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV Dược phẩm
Bali giai đoạn 2013 - 2015.
2. Phân tích một số kết quả kinh doanh theo kênh phân phối của Công ty
TNHH MTV Dược phẩm Bali, giai đoạn 2013 - 2015.
Từ đó đưa ra những ý kiến đề xuất cho hướng đi tiếp theo của doanh nghiệp.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Phân tích kinh doanh
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích kinh doanh là thuật ngữ sử dụng để chỉ quá trình nghiên cứu toàn
bộ hoạt động của một doanh nghiệp với mục đích sinh lợi. Nói cách khác, phân tích
kinh doanh và việc phân chia các hoạt động, các hiện tượng, các quá trình và kết
quả kinh doanh ra thành các bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ,
so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra bản chất, tính quy luật và xu hướng
vận động, phát triển của hiện tượng, quá trình nghiên cứu; tính toán, truyền đạt và
xác định yêu cầu cho việc thay đổi quá trình kinh doanh, chính sách kinh doanh và
hệ thống thông tin. Phân tích kinh doanh hiểu được các vấn đề kinh doanh và cơ hội
kinh doanh, trong đó chứa đựng các yêu cầu cụ thể, cần thiết và đề xuất các giải
pháp khả thi để đạt được mục đích kinh doanh[5], [20].
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích toàn bộ
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh
doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương
án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp [2], [7].
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo
hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể
và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn[7].
1.1.2. Một số chỉ tiêu nghiên cứu trong phân tích kinh doanh
1.1.2.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Khái quát tình hình tài chính
Tổng nguồn vốn
Số vốn mà doanh nghiệp huy động trong kỳ vừa phản ánh kết quả trực tiếp
của hoạt động tài chính vừa phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình
3
hình biến động (tăng hay giảm) của tổng số vốn theo thời gian phản ánh rõ nét kết
quả tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn phục vụ cho các hoạt động của
doanh nghiệp [12].
Cơ cấu nguồn vốn
Phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận vốn (vốn chủ sở hữu và nợ phải trả)
chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp. Do vậy cơ cấu nguồn vốn phản
ánh không chỉ nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn mà còn cho thấy
chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.
Việc tăng vốn chủ sở hữu về quy mô sẽ tăng cường được mức độ tự chủ, độc
lập về mặt tài chính của doanh nghiệp và ngược lại, vốn chủ sở hữu giảm sẽ làm
giảm mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Đối với nợ phải trả, nếu nợ
phải trả gia tăng sẽ đồng nghĩa với sự giảm tính tự chủ tài chính, an ninh tài chính
giảm và ngược lại [12].
Tình hình phân bổ vốn
Phân tích nhằm xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp như thế nào?Với số vốn đã có, doanh nghiệp phân bổ cho các loại tài sản có
hợp lý không [2].
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho [7]. Khi
trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán
nhanh và ngược lại, khi trị số < 1, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh
toán nhanh [12].
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh
nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn
đến hạn hay không.Nếu trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa
4
khả năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số này <1, doanh nghiệp không
bảo đảm được khả năng thanh toán tức thời [12].
Hệ số này đặc biệt hữu ích trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi
hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn trong
việc thu hồi [19].
Các chỉ số hoạt động
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Phản ánh trong kỳ nghiên cứu vốn lưu động của doanh nghiệp quay được
mấy vòng.Số vòng luân chuyển vốn lưu động càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển
vốn lưu động càng nhanh và ngược lại [6].
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Cho biết bình quân vốn lưu động của doanh nghiệp quay 1 vòng hết bao
nhiêu ngày.Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển
vốn lưu động càng nhanh và ngược lại [6].
Số vòng quay hàng tồn kho
Cho biết trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng [6].
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng bán.Nếu số vòng quay của
hàng tồn kho giảm, kỳ hạn hàng tồn kho bình quân tăng tức là tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho chậm nên khả năng sinh lời giảm, rủi ro về tài chính của doanh nghiệp
tăng. Thời hạn hàng tồn kho bình quân tăng sẽ phải tăng chi phí bảo quản, chi phí
tài chính nếu như hàng tồn kho được tài trợ bằng vốn vay, có nghĩa thời hạn hàng
tồn kho bình quân tăng sẽ làm giảm khả năng sinh lời, tăng tổn thất tài chính cho
doanh nghiệp tức là rủi ro tài chính tăng và ngược lại [6].
Số vòng quay nợ phải thu
Phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của doanh nghiệp trong kỳ,
cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì thời hạn
thu hồi nợ càng ngắn và ngược lại [6].
5
Kỳ thu hồi nợ
Phản ánh thời gian vốn bị chiếm dụng. Nếu số vòng quay nợ phải thu giảm,
kỳ thu hồi nợ tăng tức là thời gian vốn bị chiếm dụng tăng, tốc độ luân chuyển vốn
trong thanh toán giảm, rủi ro tài chính của doanh nghiệp tăng [6].
1.1.2.2. Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua
Thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.Nghiên cứu cơ
cấu nguồn mua xác định được nguồn hàng đồng thời tìm ra được dòng hàng nóng
mang lại nhiều lợi nhuận và thể hiện cái nhìn sắc bén nhạy cảm của những người
làm công tác kinh doanh [2].
Doanh thu bán hàng và cơ cấu doanh thu bán hàng
Có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Cơ
cấu doanh thu tiêu thụ phản ánh tỷ trọng doanh thu theo từng mặt hàng, từng thị
trường chiếm trong tổng doanh thu cho phép các nhà quản trị nắm được mặt hàng
hay thị trường chủ đạo của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, định hướng chiến lược
kinh doanh cũng như xây dựng kế hoạch kinh doanh[5].
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là phần còn lại của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi
các khoản giảm trừ doanh thu [7].
Lợi nhuận gộp về bán hàng
Phản ánh chênh lệch giữa doanh thu với giá vốn sản phẩm, hàng hóa, đã tiêu
thụ, là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý xác định hiệu quả kinh doanh theo từng
sản phẩm hay từng phương án kinh doanh, lựa chọn và xác định sản phẩm sản xuất,
kinh doanh chủ đạo cho doanh nghiệp [16].
Lợi nhuận thuần
Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo,
bằng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng với doanh thu hoạt động
tài chính trừ đi chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ báo cáo [7].
6
Các chỉ số về khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: thể hiện khi thực hiện một đồng
doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận [19].
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: thể hiện mỗi đồng vốn sử
dụng trong kỳ thu được bao nhiêu lợi nhuận [19].
Chất lượng sản phẩm
- So sánh chất lượng các sản phẩm tương đương với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh khác.
- Thứ hạng chất lượng sản phẩm, uy tín của sản phẩm.
- Tỷ lệ phế phẩm bình quân bằng số lượng sản phẩm hỏng chia cho tổng số
sản phẩm sản xuất.
- Chi phí sản phẩm, tỷ lệ phế phẩm.
- So sánh chi phí sản xuất với các sản phẩm tương đương của các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh khác.
Hiệu quả lao động
Năng suất lao động bình quân: thể hiện bằng chỉ tiêu doanh số bán ra chia
cho tổng số CBCNV trong sản xuất và kinh doanh. Năng suất lao động tăng thể
hiện hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả và ngược lại [7].
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên: là lương và các khoản thu
nhập khác như tiền thưởng quý, năm, lễ tết,… thể hiện lợi ích, đồng thời là sự gắn
bó của người lao động với doanh nghiệp, chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp ổn
định [7].
1.2. Kênh phân phối
1.2.1. Bản chất kênh phân phối
Phân phối được hiểu là các quá trình kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm điều
hành và vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng đạt hiệu quả kinh
tế cao [3].
7
Phân phối là hoạt động liên quan đến điều hành tổ chức, vận chuyển, phân
phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng trong một quốc gia hay ở các
nước, các khu vực trên thế giới [2].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối. Kênh phân phối có thể
được coi là con đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng (hoặc
người sử dụng) cuối cùng. Nó cũng được coi như một dòng chuyển quyền sở hữu
các hàng hóa khi chúng được mua bán qua các tổ chức và cá nhân khác nhau.Một số
người lại mô tả kênh phân phối là các hình thức liên kết linh hoạt của các doanh
nghiệp để cùng thực hiện một mục đích thương mại.Có nhiều định nghĩa khác nhau
là xuất phát từ sự khác nhau về quan điểm của người nghiên cứu.Đó có thể là người
sản xuất, người trung gian phân phối và người tiêu dùng [4].
Theo Philip Kotler, các kênh phân phối là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn
nhau tham gia vàoquá trình làm cho một sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn có cho mục
đích sử dụng hoặc tiêu thụ [21].
Thông thường kênh phân phối phải mất nhiều năm xây dựng và không dễ gì
thay đổi. Nó có tầm quan trọng không thua kém gì những nguồn lực then chốt trong
nội bộ của công ty như: con người và phương tiện sản xuất, bộ phận nghiên cứu,
thiết kế và tiêu thụ [2].
1.2.2. Thành viên kênh phân phối
Tham gia vào kênh phân phối thông thường có 3 loại thành viên chính:
- Người sản xuất (nhập khẩu): là những người cung cấp nguồn hàng.
- Những người kinh doanh thương mại (bao gồm cả bán buôn và bán lẻ):
đóng vai trò là đường dẫn hàng hóa trên thị trường.
- Những người tiêu dùng (cả người tiêu dùng cá nhân và khách hàng tổ
chức): là điểm đến của hàng hóa.
- Ngoài ra còn có các người môi giới: là người dẫn mối giữa người bán, được
xem như không có rủi ro về sở hữu hàng hóa, thường là không quan tâm tới sản
phẩm về vật chất và không được xem như là một đại diện lâu dài của cả người mua
lẫn người bán [4].
8
1.2.3. Phân loại kênh phân phối
Kênh cấp 0
Kênh cấp 1
Nhà sản
Người
xuất
tiêu dùng
Bán
Nhà sản
lẻ
xuất
Kênh cấp 2
Kênh cấp 3
Nhà sản
Bán
Bán
xuất
buôn
lẻ
Nhà sản
Bán
Bán
Bán
xuất
buôn
buôn
lẻ
Người
tiêu dùng
Người
tiêu dùng
Người
tiêu dùng
Hình 1.1. Phân loại kênh phân phối
Kênh 0 cấp (còn được gọi là kênh phân phối trực tiếp) gồm người sản xuất
bán hàng trực tiếp cho khách hàng cuối cùng. Những hình thức của marketing trực
tiếp chính là bán hàng lưu động, bán hàng dây chuyền, đặt hàng qua bưu điện,
marketing qua điện thoại, bán hàng qua internet và các cửa hàng của người sản
xuất.
Kênh 1 cấp (kênh phân phối gián tiếp) có một người trung gian, như người
bán lẻ.
Kênh 2 cấp có hai người trung gian.Trên các thị trường hàng tiêu dùng thì đó
thường là người bán sỉ và một người bán lẻ.
Kênh 3 cấp có ba người trung gian.Giữa người bán sỉ và người bán lẻ có thể
có thêm một người bán sỉ nữa.Ngoài ra có thể có kênh phân phối nhiều cấp hơn.
Tuy nhiên khi số cấp của kênh tăng lên thì việc thu nhận thông tin về những người
sử dụng cuối cùng và thực hiện việc kiểm soát các trung gian sẽ khó khăn hơn [3].
9
1.3. Vài nét về thị trường dược phẩm Việt Nam hiện nay
Tốc độ tăng trưởng của ngành giai đoạn 2008 – 2012 đạt 23%/năm, giai đoạn
2013 – 2018 đạt 17,5%/năm [11].
TheoBMI, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành dược Việt Nam giai đoạn
2015-2018 dự kiến đạt gần 16%/năm, với doanh số thị trường năm 2015 có thể đạt
3,5-5 tỷ USD [1].
Trong giai đoạn 2013-2018, tốc độ tăng trưởng bình quân chung của các
nước mới nổi có xu hướng chậm lại sau giai đoạn 2008-2012 tăng trưởngmạnh,
bình quân ở mức 11%-14%. Trong đó, Việt Nam có mức tăng trưởng cao thứ 2
trong nhóm (17,5%) [17].
1.3.1. Tình hình tiêu thụ thuốc trong nước giai đoạn hiện nay
Theo Cục quản lý dược Việt Nam, tổng tiêu thụ tiền thuốc cả nướcnăm 2014
ước đạt 2.925 triệu USD, tăng 5% so với năm 2013[15].
Ngưỡng chi tiêu tiền thuốc theo đầu người trong nước có bước tăng trưởng
đáng kể từ 16,46USD/người/năm năm 2008 lên 31,2 USD/người/năm năm 2013,
và 38USD/người/năm vào năm 2014, ước tính tăng hơn 100% [14], [15].
Mặc dù thuộc nhóm 3 (nhóm nước có tốc độtăng trưởng nhanh nhất) trong số
17 các quốc gia có ngành công nghiệpdược đang phát triển trên thế giới nhưng chi
tiêuthuốc bình quân đầu người của Việt Nam hiện vẫn đang ở mức thấp, chỉ hơn
30USD/người/năm, so với 96USD của các nước đang phát triển và 186 USDcủa thế
giới. Tuy nhiên với các đặc điểm quy mô dân số khá lớn, tăng nhanh và ý thức bảo
vệ sức khoẻ của người dân ngày càng được nâng cao, dư địa tăng trưởng cho các
công ty dược phẩm trong nước cóhệ thống phân phối tốt là vẫn còn tương đối nhiều
[11].
10
Hình 1.2.Tăng trưởng tổng tiền sử dụng thuốc tại Việt Nam và
mức chi tiêu bình quân đầu người cho dược phẩm
Tổng hợp số liệu thống kê của BMI, IMS Health và Cục Quản lý Dược Việt
Nam, dự đoán mức chi tiêu một số chỉ tiêu tăng trưởng trọng yếu trong giai đoạn
2014 – 2028 như sau [17]:
Tăng trưởng dân số Việt Nam: Bình quân 2%/năm và vượt mốc 120 triệu
người vào năm 2028.
Tăng trưởng tổng tiền sử dụng thuốc tại Việt Nam: Bình quân 17%/năm bao
gồm hai yếu tố cốt lõi là nhu cầu và mức tăng giá thuốc bình quân (8,6% mỗi năm).
Tăng trưởng tổng tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam: 14,3%.
1.3.2. Thực trạng hoạt động phân phối thuốc tại Việt Nam hiện nay
Khác với thị trường dược phẩm thế giới, nơi nhà sản xuất và nhà phân phối
thường là các đơn vị độc lập nhằm tập trung hóa chuyên môn, hệ thống phân phối
dược phẩm tại Việt Nam lại khá đặc thù với cấu trúc phức tạp và sự tham gia của
nhiều bên liên quan: các doanh nghiệp phân phối dược phẩm chuyên nghiệp, doanh
nghiệp phân phối dược phẩm nhà nước, doanh nghiệp phân phối dược phẩm tư
nhân, doanh nghiệp phân phối dược phẩm nước ngoài, các công ty dược phẩm vừa
sản xuất vừa phân phối, hệ thống chợ sỉ, hệ thống bệnh viện công lập và bệnh viện
tư nhân, hệ thống nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã.
3 nhà phân phối sỉ lớn lớn nhất tại Việt Nam là Zuellig Pharma (Thụy Sĩ),
Diethelm Vietnam (Singapore), Mega Products (Thái Lan) đã nắm giữ đến khoảng
11
- Xem thêm -