Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích kết quả đấu thầu mua thuốc tại viện y học cổ truyền quân đội năm 2016...

Tài liệu Phân tích kết quả đấu thầu mua thuốc tại viện y học cổ truyền quân đội năm 2016

.PDF
105
336
102

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHẠM THỊ HIÊN PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU MUA THUỐC TẠI VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NĂM 2016 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II HÀ NỘI, NĂM 2018 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHẠM THỊ HIÊN PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU MUA THUỐC TẠI VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NĂM 2016 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ: CK 62720412 Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Thúy HÀ NỘI, NĂM 2018 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bảy tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Hà Văn Thúy, người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới cá thầy cô trong Ban Giám Hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn quản lý và Kinh tế dược - Trường Đại Học Dược Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cám ơn Thủ trưởng, trưởng khoa Dược, các anh chị em đồng nghiệp trong khoa dược, Viện y học cổ truyền Quân Đội đã hỗ trợ, hợp tác và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn sát cánh, giúp đỡ động viên để tôi yên tâm hộc tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. HỌC VIÊN Phạm Thị Hiên MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN......................................................................................3 1.1. QUI ĐỊNH ĐẤU THẦU MUA THUỐC...........................................................3 1.1.1. Khái niệm đấu thầu.........................................................................................3 1.1.2.Kế hoạch đấu thầu và danh mục thuốc đấu thầu..........................................3 1.1.3. Đấu thầu và các hình thức đấu thầu..............................................................4 1.1.4. Sử dụng kết quả trúng thầu............................................................................7 1.2.Thực trạng đấu thầu thuốc tại Việt Nam những năm gần đây......................9 1.2.1. Thực hiện đấu thầu thuốc trước năm 2012...................................................9 1.2.2.Thực hiện đấu thầu thuốc trong năm 2012- 2013........................................10 1.2.3.Thực hiện đấu thầu thuốc từ tháng 01/2014 đến nay..................................12 1.3. KẾT QUẢ ĐẤU THẦU VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY...............................................13 1.3.1. Kết quả đấu thầu thuốc tại Việt Nam trong những năm gần đây.............13 1.3.2. Sử dụng thuốc trúng thầu tại Việt Nam những năm gần đây..................22 1.4. VÀI NÉT VỀ VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI.............................25 1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của Viện......................................................................25 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức khoa Dược...............................................25 1.4.3. Sơ lược hoạt động đấu thầu thuốc tại viện Y học cổ truyền Quân đội.....26 CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................28 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................28 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................28 2.1.3. Thời gian nghiên cứu.....................................................................................28 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................30 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................30 2.2.2. Biến số nghiên cứu.........................................................................................30 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................33 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................34 2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu.....................................................................34 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................36 3.1. SO SÁNH DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU VỚI DANH MỤC THUỐC KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU TẠI VIỆN YHCTQĐ NĂM 2016..............36 3.1.1. So sánh thuốc trúng thầu so với kế hoạch mời thầu theo SKM và giá trị của từng loại thuốc...................................................................................................36 3.1.2. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc kế hoạch đấu thầu theo hình thức mời thầu.................................................................................38 3.1.3. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc đấu thầu theo gói thầu, nhóm tiêu chí kỹ thuật............................................................................ 40 3.1.4. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc đấu thầu theo nhóm tác dụng dược lý và đường dùng.................................................................41 3.1.5. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc đấu thầu theo nguồn gốc xuất xứ...................................................................................................46 3.1.6.Cơ cấu các thuốc tân dược,vị dược liệu, thuốc nguồn gốc từ dược liệu không trúng thầu.....................................................................................................47 3.1.7. Thuốc mua bổ sung theo hình thức khác.....................................................48 3.1.8. So sánh giá một số thuốc trúng thầu với giá kế hoạch...............................49 3.2. SO SÁNH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG VỚI DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU TẠI VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NĂM 2016...........................................................................................................................54 3.2.1.So sánh danh mục thuốc trúng thầu được sử dụng và không được sử dụng trên mỗi loại..............................................................................................................54 3.2.2. So sánh thuốc sử dụng của mỗi gói thầu so với kết quả trúng thầu.........55 3.2.3. So sánh cơ cấu thuốc sử dụng với thuốc trúng thầu theo nhóm tác dụng dược lý và đường dùng............................................................................................57 3.2.4. So sánh 2 danh mục theo nguồn gốc xuất xứ..............................................63 3.2.5. So sánh tỷ lệ thuốc sử dụng vượt số lượng, sử dụng thấp hơn hoặc bằng với kết quả đấu thầu................................................................................................66 3.2.6. So sánh về số khoản mục và giá trị của các thuốc sử dụng vượt số lượng lớn hơn 120%...........................................................................................................68 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.......................................................................................71 4.1. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc kế hoạch đấu thầu năm 2016 tại Viện YHCTQĐ..................................................................................72 4.2. So sánh danh mục thuốc trúng thầu và danh mục thuốc sử dụng tại viên Y học cổ truyền Quân đội năm 2016..........................................................................78 4.3. Hạn chế của đề tài.............................................................................................82 KẾT LUẬN..............................................................................................................83 Ý KIẾN ĐỀ XUẤT..................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Việt BDG Biệt dược gốc BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội BTC Bộ Tài chính BV Bệnh viện BYT Bộ Y tế CSYT Cơ sở y tế DMT Danh mục thuốc HĐT-ĐT Hội đồng thuốc và điều trị HSDT Hồ sơ dự thầu HSĐX Hồ sơ đề xuất HSMT Hồ sơ mời thầu KCB Khám chữa bệnh KHĐT Kế hoạch đấu thầu KQĐT Kết quả đấu thầu LCNT Lựa chọn nhà thầu QLD Quản lý dược SKM Số khoản mục SYT Sở Y tế TĐSH Tương đương sinh học TTBYT Trang thiết bị y tế TTLT Thông tư liên tịch YHCTQĐ Y học cổ truyền Quân đội TT Thông tư WHO Tổ chức Y tế YHCT Y học cổ truyền thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG TÊN BẢNG TT Trang Bảng 1.1 Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc 7 Bảng 1.2 Tỉ lệ thuốc Ấn Độ, Trung Quốc trúng thầu tại sở Y tế Bắc Giang 18 Bảng 1.3 Tỉ lệ khoản mục thuốc nội, ngoại trúng thầu năm 2014 20 Bảng 1.4 Nhân lực khoa Dược Viện YHCTQĐ năm 2016 26 Bảng 2.5 Các biến số nghiên cứu mục tiêu 1 30 Bảng 2.6 Các biến số nghiên cứu mục tiêu 2 32 Bảng 3.7 Tóm tắt kết quả lựa chọn nhà thầu theo gói thầu 36 Bảng 3.8 So sánh cơ cấu thuốc của 2 danh mục theo gói thầu 37 Bảng 3.9 So sánh DMT trúng thầu và DMT kế hoạch 38 Bảng 3.10 So sánh danh mục thuốc trúng thầu với kế hoạch đấu thầu theo 38 hình thức mời thầu Bảng 3.11 So sánh 2 danh mục thuốc theo gói thầu, nhóm tiêu chí kỹ thuật 40 Bảng 3.12 So sánh cơ cấu 2 danh mục thuốc tân dược theo nhóm tác dụng 41 dược lý Bảng 3.13 So sánh cơ cấu 2 danh mục vị thuốc yhct, thuốc từ dược liệu 43 theo nhóm tác dụng dược lý Bảng 3.14 So sánh kết quả trúng thầu với kế hoạch đấu thầu thuốc 45 theo đường dùng Bảng 3.15 So sánh cơ cấu 2 danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ Bảng 3.16 So sánh số khoản mục và giá trị vị thuốc nam, vị thuốc bắc 46 46 trúng thầu so với kế hoạch đấu thầu Bảng 3.17 Nguyên nhân thuốc không trúng thầu so với kế hoạch đấu thầu 47 Bảng 3. 18 Tỉ lệ SKM và giá trị thuốc mua theo hình thức khác so với 48 KHĐT theo gói thầu Bảng 3.19 So sánh giá của một số thuốc biệt dược 49 Bảng 3.20 So sánh giá của một số thuốc Generic 50 Bảng 3.21 So sánh giá của một số vị thuốc yhct 53 Bảng 3.22 So sánh tỉ lệ thuốc trúng thầu được sử dụng và không được sử 54 dụng trên mỗi loại thuốc Bảng 3.23 So sánh tỉ lệ thuốc sử dụng thực so với số thuốc trúng thầu trên mỗi 55 gói thầu Bảng 3.24 So sánh tỉ lệ thuốc theo tên generic sử dụng so với thuốc theo 56 tên generic trúng thầu theo nhóm tiêu chí kỹ thuật Bảng 3.25 Nguyên nhân thuốc trúng thầu chưa được sử dụng 57 Bảng 3.26 So sánh tỉ lệ giá trị và số khoản mục thuốc sử dụng thực tế với 57 giá trị, khoản mục thuốc trúng thầu theo nhóm tác dụng dược lý đối với thuốc tân dược Bảng 3.27 So sánh giá trị và số khoản thuốc từ dược liệu và vị thuốc yhct 60 sử dụng thực tế với kết quả trúng thầu theo nhóm tác dụng dược lý Bảng 3.28 So sánh cơ cấu 2 danh mục theo đường dùng 63 Bảng 3.29 So sánh số khoản mục, giá trị thuốc tân dược sử dụng so với kết 63 quả trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ Bảng 3.30 So sánh số khoản mục, giá trị vị thuốc yhct, thuốc từ dược liệu 65 sử dụng với kết quả trúng thầu Bảng 3.31 So sánh số lượng thuốc sử dụng thực tế và kết quả đấu thầu gói 66 thầu vị thuốc yhct, thuốc từ dược liệu Bảng 3.32 So sánh số lượng thuốc sử dụng thực tế với kết quả đấu thầu gói 67 thầu thuốc tân dược Bảng 3.33 Danh mục một số thuốc biệt dược gốc, thuốc generic, thuốc từ dược liệu sử dụng vượt số lượng trúng thầu hơn 120% 68 DANH MỤC CÁC HÌNH TÊN HÌNH TT Trang Hình 1.1 Quy trình đấu thầu thuốc 6 Hình 2.2 Tóm tắt nội dung nghiên cứu 29 Hình 3.3 Biểu đồ so sánh tỷ lệ kết quả và kế hoạch về khoản mục và giá 39 trị thuốc giữa các hình thức mời thầu Hình 3.4 Biểu đồ so sánh tỉ lệ thực hiện kế hoạch đấu thầu về khoản mục 42 và giá trị giữa các nhóm thuốc phân theo tác dụng dược lý Hình 3.5 Biểu đồ so sánh tỷ lệ trúng thầu với kế hoạch đấu thầu thuốc 45 theo các dạng đường dùng Hình 3.6 Biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng thực so với thuốc trúng thầu giữa các 55 gói thầu Hình 3.7 Biểu đồ so sánh khoản mục và giá trị các nhóm thuốc phân theo 59 nhóm tác dụng dược lý Hình 3.8 Biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng với trúng thầu giữa các loại thuốc 62 từ dược liệu và vị dược liệu Hình 3.9 Biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng thuốc trúng thầu về khoản mục và giá trị giữa thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu 64 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bối cảnh đất nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, xã hội ngày càng văn minh, dân chủ, đòi hỏi chất lượng cuộc sống ngày càng phải được nâng cao thì việc chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng được quan tâm. Mục tiêu trọng tâm của Chiến lược quốc gia phát triển ngành công nghiệp Dược đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Đảng và Nhà Nước là đảm bảo cung ứng kịp thời, đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và thiết bị y tế đảm bảo chất lượng với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân[1]. Để mục tiêu này đạt được kết quả, cần nhận thức một cách đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng trong hoạt động đấu thầu mua thuốc. Đấu thầu mua sắm thuốc luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của toàn xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là kiểm soát giá thuốc và quản lý chất lượng thuốc. Hoạt động đấu thầu mua thuốc được thay đổi qua từng giai đoạn, từng năm và ngày càng hoàn thiện hơn. Cụ thể, thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 điều 7 của thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC quy định về phân chia nhóm thuốc generic dựa trên tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ được cấp phép[6]. Viện Y học cổ truyền Quân đội là một Viện Đông y đầu ngành về Y học cổ truyền, trực thuộc bộ Quốc phòng, làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp trung ương, sĩ quan trong Quân đội và bảo hiểm y tế, hoạt động chăm sóc sức khỏe rất được quan tâm đầu tư, số lượng dược liệu và thuốc tân dược, tiêu thụ tại Viện ngày càng tăng, với nguồn kinh phí mua thuốc từ ngân sách bộ Quốc phòng, quỹ Bảo hiểm y tế và bệnh nhân có thu viện phí. Năm 2016, Viện Y học cổ truyền Quân Đội thực hiện đấu thầu mua thuốc tân dược theo hướng dẫn của thông tư 01 và thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 11/11/2013 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 01/2012/TTLT-BTC-BYT Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế. Với các hình thức đấu thầu rộng rãi, mua sắm trực tiếp, xét theo từng mặt hàng với các gói thầu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic, hóa 1 chất xét nghiệm. Đấu thầu rộng rãi và chọn gói với gói thầu dược liệu, theo luật Dươc, theo luật đấu thầu số 43/2013/ QH13, nghị định 63/2014/NĐ-CP, thông tư 05/2015/ TT-BKHĐT. Hiện tại Viện chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy để tìm hiểu cụ thể về quá trình thực hiện công tác đấu thầu mua thuốc của Viện, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích kết quả đấu thầu mua thuốc tại Viện y học cổ truyền Quân Đội năm 2016’’ với các mục tiêu sau: 1. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc kế hoạch đấu thầu tại viện YHCTQĐ năm 2016 2. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc sử dụng tại Viện YHCTQĐ năm 2016 Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao, hoàn thiện công tác mua sắm, sử dụng danh mục thuốc trúng thầu, nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại Viện Y học cổ truyền Quân đội. 2 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1. QUI ĐỊNH ĐẤU THẦU MUA THUỐC 1.1.1. Khái niệm đấu thầu Định nghĩa về đấu thầu tại Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 như sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”[26]. Luật đấu thầu số 43 có mục riêng quy định về việc mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ BHYT, nguồn thu từ dịch vụ KCB và nguồn thu hợp pháp khác của CSYT công lập. 1.1.2.Kế hoạch đấu thầu và danh mục thuốc đấu thầu Kế hoạch đấu thầu là việc phân chia dự án thành các gói thầu và xác định nội dung của từng gói thầu [26]. Kế hoạch đấu thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trong kế hoạch đấu thầu phải ghi rõ số lượng và nội dung của từng gói thầu. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý [26]. Kế hoạch đấu thầu được lập căn cứ vào: - Dự toán chi ngân sách nhà nước năm kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị công lập. - Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa đơn vị và cơ quan BHXH. - Tình hình thực tế mua và sử dụng thuốc của năm trước. - Dự kiến nhu cầu thuốc năm kế hoạch [5]. - Thuốc lựa chọn đấu thầu thực hiện bởi hội đồng mua sắm thuốc, thường được thực hiện trước mỗi kỳ đấu thầu. Hội đồng quyết định thay thế hay bổ sung thuốc vào danh mục thuốc đấu thầu. Thông thường danh mục thuốc đấu thầu 3 ngày một phình to hơn. Phân tích quá trình mua sắm trước đó dùng các phương pháp như ABC, VEN, phân tích nhóm điều trị được thực hiện để lựa chọn thuốc đấu thầu và giới hạn danh mục thuốc đấu thầu [37]. - Nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm: - Tên và nội dung gói thầu - Giá gói thầu: là tổng giá trị các mặt hàng thuốc trong gói thầu và giá của từng mặt hàng thuốc là giá trúng thầu tham chiếu. - Nguồn vốn mua sắm - Hình thức và phương thức đấu thầu - Thời gian lựa chọn nhà thầu - Hình thức hợp đồng - Danh mục thuốc đấu thầu là một phần nội dung của Kế hoạch đấu thầu. Nội dung của Kế hoạch đấu thầu bao gồm tên thuốc (gói thầu theo tên biệt dược), tên hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dang bào chế, đơn vị tính, giá kế hoạch đã bao gồm VAT [5]. 1.1.3.Đấu thầu và các hình thức đấu thầu Mua thuốc qua đấu thầu là một phương thức mua sắm phổ biến trong việc giúp tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế một cách công bằng [40]. Thực hiện đấu thầu mua thuốc phải căn cứ theo danh mục thuốc của Bệnh viện, sử dụng tên gốc hay tên chung quốc tế (INN) [39]. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ mua sắm hàng hóa, trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế [26]. Đấu thầu thuốc được mua từ nguồn vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác phải thực hiện đấu thầu [26]. Chi phí thuốc trong bệnh 4 viện chiếm 5-12% tổng chi phí ở các nước phát triển, chiếm 40% tổng chi phí ở các nước đang phát triển, vì vậy đấu thầu và thực hiện sử dụng kết quả đấu thầu thuốc là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong giảm thiểu chi phí sử dụng thuốc [42].Mua sắm thuốc ở các bệnh viện tại Việt Nam chủ yếu thông qua đấu thầu tập trung hoặc tự thực hiện, ưu tiên hình thức đấu thầu rộng rãi, ngoài ra còn có các hình thức khác như mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh[12], [26]. Trong giai đoạn lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bệnh viện thiết lập danh sách thuốc mời thầu dựa trên danh mục thuốc bệnh viện, với các tiêu chuẩn kỹ thuật và giá trần (giá kế hoạch), giá kê khai và giá trúng thầu tham chiếu. Hồ sơ dự thầu và kế hoạch đấu thầu được gửi đến cơ quan chủ quản phê duyệt. Sau khi tiến hành mời thầu, quá trình xét duyệt đấu thầu cơ bản trải qua hai giai đoạn: - Giai đoạn 1. Mỗi sản phẩm của nhà thầu được đánh giá theo thang điểm 100, bao gồm điểm kỹ thuật sản phẩm và điểm liên quan đến năng lực nhà thầu. - Giai đoạn 2: Sản phẩm đạt từ 70/100 điểm được tiếp tục tham dự vòng đấu giá, về cơ bản sản phẩm giá thấp nhất sẽ trúng thầu *Quy trình đấu thầu thuốc: Trình tự các bước thực hiện công tác đấu thầu thuốc theo quy định của thông tư 01, thông tư 36 và nghị định 63 được mô tả như sau [5], [6],[12]. 5 Chủ đầu tư/bên mời thầu Lập, trình duyệt KHĐT, HSMT, tiêu chuẩn đánh giá HSDT Nhà thầu Thẩm định, phê duyệt KHĐT, HSMT, tiêu chuẩn đánh giá HSĐT Thông báo mời thầu Mua và chuẩn bị HSDT Bán HSMT Tiếp nhận và quản lý HSDT Nộp HSDT Mở thầu Xét duyệt trúng thầu, trình duyệt KQĐT Xét duyệt trúng thầu, trình duyệt KQĐT ppp Thương thảo, ký kết hợp đồng Thông báo KQĐT Hình 1.1. Quy trình đấu thầu thuốc * Các hình thức lựa chọn nhà thầu Có nhiều hình thức lựa chọn nhà thầu. Riêng đối với đấu thầu mua thuốc, luật đấu thầu số 43 quy định bổ sung hình thức đàm phán giá [26] Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc 6 Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc STT 1 Hình thức lựa chọn nhà thầu Đấu thầu rộng rãi Phạm vi áp dụng Được áp dụng tại tất cả các Sở Y tế (SYT), bệnh viện trong hoạt động mua sắm thuốc thuộc Danh mục thuốc thiết yếu. Không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự 2 3 Đấu thầu hạn chế Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù. Chỉ định thầu Gói thầu mua thuốc triển khai phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách, thiên tai…, thuốc được Bộ Y tế (BYT) cho phép nhập khẩu không cần Visa (thuốc đặc trị, thuốc hiếm) Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỉ đồng. 4 Chào hàng cạnh tranh Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng. - Gói thầu mua sắm hoàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án mua sắm khác 5 Mua sắm trực tiếp - Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% gói thầu trước đó Thời hạn không quá 12 tháng 6 Đàm phán giá Gói thầu mua thuốc chỉ từ một đến hai nhà sản xuất, thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và các trường hợp đặc thù. 1.1.4. Sử dụng kết quả trúng thầu Sử dụng kết quả trúng thầu được căn cứ trên hợp đồng mua thuốc theo kết quả lựa chọn nhà thầu ký giữa nhà thầu trúng thầu và bệnh viện. Nội dung của hợp đồng được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, 7 đồng thời phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng, kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành [12]. Hợp đồng cung ứng thuốc theo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trong vòng 6 đến 12 tháng sau khi ký kết. Loại hình hợp đồng là trọn gói hoặc hợp đồng theo đơn giá. Thuốc được đặt hàng theo nhu cầu khi cần hoặc theo từng đợt cho đến khi hết số lượng trong hợp đồng. Thuốc trong danh mục thuốc thuộc kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt, nhưng trong năm nếu nhu cầu sử dụng vượt số lượng kế hoạch thì có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác để mua thuốc với số lượng hạn chế. Số lượng từng mặt hàng thuốc được mua vượt kế hoạch trong năm không quá 20% số lượng thuốc đó đã trúng thầu. Tổng giá trị thuốc mua vượt kế hoạch trong trường hợp này của đơn vị không quá hai tỷ đồng/năm [6]. Một số thuốc mời thầu không có nhà thầu tham dự, hoặc thuốc trong sử dụng bị lạm dụng và tiêu thụ quá mức, hoặc do thuốc trúng thầu chỉ có duy nhất một nhà thầu cung cấp đều dẫn đến thiếu thuốc trong quá trình sử dụng dẫn đến phải mua bổ sung theo nhiều hình thức khác nhau [35]. Tình trạng thiếu thuốc làm tăng khối lượng công việc cung ứng thuốc, gây lo lắng cho bác sĩ. Một vài giải pháp đưa ra như yêu cầu nhà thầu cung ứng phải báo trước một thời gian dài để chủ đầu tư kịp chuẩn bị khi có sự cố khan hàng, hết hàng hoặc tăng cường lấy một hoạt chất có nhiều nhà thầu cung ứng bằng cách lấy nhiều nhóm thuốc [36]. Thống kê thuốc sử dụng được dùng để xác định các loại thuốc đắt tiền hiệu quả thấp, hoặc để so sánh mức tiêu thụ thực tế so với số lượng dự kiến theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu [38]. Đánh giá danh mục thuốc sử dụng để tìm các nguyên nhân sử dụng thuốc bất hợp lý thông qua phân tích nhóm điều trị [27], và qua các tiêu chí đánh giá khác như tỷ lệ sử dụng thuốc generic, thuốc kháng sinh, thuốc dùng đường tiêm, thuốc thiết yếu [38]. Phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm thuốc trong danh mụcthuốc bệnh viện có mức tiêu thụ và chi phí cao, trên cơ sở thông tin về bệnh tật chỉ ra những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý, từ đó xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc sử dụng quá mức và 8 căn cứ vào đó để tìm giải pháp mua sắm thuốc thay thế [39]. 1.2.Thực trạng đấu thầu thuốc tại Việt Nam những năm gần đây. Đấu thầu thuốc tại Việt Nam thay đổi theo từng giai đoạn, để phù hợp với các thông tư văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nước. 1.2.1. Thực hiện đấu thầu thuốc trước năm 2012. Ở mỗi giai đoạn thì công tác đấu thầu có nội dung, đặc điểm khác nhau, trước năm 2012 thì các cơ sở y tế công lập tổ chức đấu thầu mua thuốc theo thông tư số 10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/8/2007 và luật đấu thầu số 61 cùng với các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện luật đấu thầu [9],[25]. Ở giai đoạn này thì áp dụng cả ba hình thức đấu thầu thuốc ( tập trung, đại diện, riêng lẻ). Các CSYT căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội của cơ sở, địa phương để lựa chọn hình thức phù hợp, có thể kết hợp giữa các hình thức đấu thầu với một số thuốc đặc biệt. Trong đó, đấu thầu tập trung là hình thức phổ biến nhất. Theo kết quả nghiên cứu về thực trạng đấu thầu thuốc BHY, trong năm 2012, cả nước có 45 tỉnh thành tổ chức đấu thầu mua sắm thuốc tập trung, chiếm 71,5%, tăng 5 tỉnh so với năm 2010, và tăng 10 tỉnh so với năm 2009 [23]. Thuốc sản xuất trong nước ngày càng được chú trọng phát triển, công nghiệp Dược Việt Nam đã đáp ứng được gần 50% nhu cầu thuốc trong nước [1]. Tuy nhiên, trong giai đoạn này tỉ lệ thuốc sản xuất trong nước trúng thầu vào các CSYT công lập chưa cao, nhất là ở các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và bệnh viện chuyên khoa. Năm 2012, tỉ lệ thuốc Việt Nam trúng thầu vào các bệnh viện tuyến tỉnh chiếm khoảng 34%, tỉ lệ này giảm xuống còn 12% ở bệnh viện tuyến trung ương, và thấp hơn nữa ở bệnh viện chuyên khoa [45]. Qua thời gian thực hiện, thông tư 10 đã bộc lộ một số bật cập như: tiêu chuẩn xét thầu, chấm thầu chưa hoàn thiện và cần được bổ sung; sự khác nhau về danh mục thuốc mời thầu theo tên biệt dược cũng như các tiêu chí xét thầu giữa các bệnh viện có thể dẫn đến tính không khách quan và lạm dụng biệt dược trong quá trình lựa chọn thuốc [9]. Ngoài ra, công tác đấu thầu mua thuốc tại các bệnh viện, cơ sở y tế vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như [23], [31],[32]: 9 - Các quy định hướng dẫn đấu thầu mua thuốc mới dừng lại ở việc hướng dẫn cách thức tổ chức thực hiện; qui định một số nội dung trong quá trình tổ chức đấu thầu thuốc; chưa có mẫu HSMT thuốc, qui trình đánh giá cũng như chưa có một tiêu chí chung đánh giá lựa chọn thuốc phù hợp với kinh phí của bệnh viện. - Một số bệnh viện chưa tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc. - Một số bệnh viện khó khăn trong việc thống nhất với cơ quan BHXH về việc thanh toán tiền thuốc BHYT, đặc biệt là các thuốc điều trị ung thư và chống thải ghép ngoài danh mục được BHYT thanh toán. - Tại một số bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, việc mua thuốc chưa thực sự thông qua đấu thầu mà được thực hiện qua hình thức chỉ định hoặc “bảo hộ độc quyền” cho công ty Dược địa phương thực hiện, làm cho giá thuốc bị tăng cao, dẫn đến việc đảm bảo thuốc gặp nhiều khó khăn. - Việc phê duyệt KHĐT và kết quả trúng thầu còn chậm làm ảnh hưởng đến việc cung ứng thuốc và không đảm bảo đủ thuốc cho người bệnh. - Thiếu một số thuốc chuyên khoa, thuốc dùng cho bệnh đặc trị, các bệnh hiếm gặp [15]. 1.2.2. Đấu thầu thuốc trong năm 2012-2013. Từ những tồn tại của thông tư 10, liên Bộ Y tế- Bộ tài chính ban hành thông tư số 01 ngày 19/01/2012 nhằm đưa ra những giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tế. Điểm thay đổi trong thông tư số 01 so với các văn bản trước đó là quy định rõ việc phân chia gói thầu, gồm: Gói thầu thuốc theo tên generic, gói thầu thuốc theo tên biệt dược và gói thầu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Theo đó, các cơ sở y tế không được đấu thầu thuốc theo tên thương mại hoặc tương đương điều trị, nếu muốn đấu thầu theo tên biệt dược thì danh mục thuốc biệt dược phải được Bộ Y tế công bố. Theo thông tư 01 làm tăng tính cạnh tranh và làm giảm chi phí giá thuốc trong đấu thầu. Khảo sát sơ bộ kết quả đấu thầu cho thấy việc đấu thầu thuốc theo thông tư mới đã góp phần giảm 20%- 30% giá thuốc tại các cơ sở y tế; thuốc sản xuất trong nước được sử dụng tăng gấp đôi [21]. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan