BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHÙNG THỊ THU HÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC TỪ NĂM 2008 - 2012
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHÙNG THỊ THU HÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC TỪ NĂM 2008 - 2012
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Trung tâm CSSKSS tỉnh Vĩnh Phúc
Thời gian thực hiện: Từ 15/11/2013 đến 15/3/2014
HÀ NỘI 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô
giáo TS. Nguyễn Thị Thanh Hương – Phó Trưởng Bộ môn quản lý và kinh tế
Dược Trường ĐH Dược Hà Nội, là người cô kính mến đã tận tình dìu dắt,
hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
các thầy cô giáo trong bộ môn quản lý và kinh tế Dược, các thầy cô giáo
Trường Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kế hoạch – Tài chính Trung
tâm Chăm sóc SKSS tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thu thập số liệu và tài liệu cho luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ, chồng con,
những người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn động viên, chăm lo cho tôi
trong cuộc sống và sự nghiệp.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2014
Học viên
Phùng Thị Thu Hà
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1. TỔNG QUAN
3
1.1. Một số khái niệm
3
1.1.1. Khái niệm sức khỏe sinh sản
3
1.1.2. Khái niệm chăm sóc sức khỏe sinh sản
4
1.2. Các biểu mẫu ghi nhận thông tin về chăm sóc SKSS
7
1.2.1. Sổ khám thai
7
1.2.2. Sổ đẻ
8
1.2.3. Sổ theo dõi các biện pháp KHHGĐ
9
1.3. Tình hình quản lý, chăm sóc thai nghén cho BM có thai ở VN
9
1.3.1. Khám thai định kỳ
10
1.3.2. Phụ nữ đẻ được tiêm 2 mũi vắc xin phòng uốn ván
11
1.3.3. Phụ nữ đẻ có cán bộ được đào tạo hỗ trợ, chăm sóc
11
1.3.4. Tai biến sản khoa
12
1.4. Giới thiệu về tỉnh Vĩnh Phúc và Trung tâm chăm sóc SKSS tỉnh
14
1.4.1. Đặc điểm tự nhiên
14
1.4.2. Công tác tổ chức và hệ thống mạng lưới chăm sóc SKSS
15
1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Chăm sóc SKSS tỉnh
15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
2.1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu
21
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
21
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
21
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
21
2.2. Phương pháp nghiên cứu
21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
21
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
21
2.2.3. Xử lý và phân tích số liệu
23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
24
3.1. Thực trạng hoạt động chăm sóc SKSS cho bà mẹ có thai tại
24
Vĩnh Phúc từ 2008 – 2012
3.1.1. Tỷ lệ bà mẹ có thai / phụ nữ 15 – 49 tuổi có chồng
24
3.1.2. Phân bố số lần khám thai trung bình của bà mẹ
25
3.1.3. Tỷ lệ bà mẹ được tiêm phòng uốn ván đủ liều
26
3.1.4. Tỷ lệ bà mẹ được quản lý thai nghén
28
3.1.5. Tỷ lệ bà mẹ được cán bộ y tế chăm sóc sau sinh
29
3.1.6. Tỷ lệ bà mẹ đẻ tại cơ sở y tế
30
3.1.7. Tỷ lệ bà mẹ được chăm sóc sau sinh trong tuần đầu
32
3.1.8. Tỷ lệ chết mẹ do tai biến sản khoa
33
3.2. Kết quả chăm sóc SKSS cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
34
3.2.1. Tỷ lệ bà mẹ sinh con thứ 3 trở lên
34
3.2.2. Kết quả về tỷ lệ nạo hút thai ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
35
3.2.3. Tỷ lệ mắc tai biến do nạo hút thai
36
3.2.4. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai
37
3.2.5. Trung bình số lượt khám phụ khoa của PN trong độ tuổi sinh đẻ
38
3.2.6. Tỷ lệ điều trị phụ khoa so với tỷ lệ khám phụ khoa của PN
39
Chương 4. BÀN LUẬN
41
4.1. Hoạt động chăm sóc SKSS cho bà mẹ có thai tại Vĩnh Phúc
41
4.1.1. Chăm sóc trước sinh
41
4.1.2. Nơi sinh con của bà mẹ
47
4.1.3. Chăm sóc sau sinh
48
4.2. Hoạt động chăm sóc SKSS cho phụ nữ 15 – 49 tuổi có chồng
49
4.2.1. Sử dụng các biện pháp tránh thai
49
4.2.2. Nạo phá thai và tai biến do nạo phá thai
51
4.2.3. Khám và điều trị phụ khoa
53
KẾT LUẬN
55
KIẾN NGHỊ
57
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng việt
CBYT
Cán bộ y tế
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CSSKSS
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
DSGĐTE
Dân số gia đình trẻ em
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
LĐ-TB-XH
Lao động thương binh xã hội
PN
Phụ nữ
SKSS
Sức khỏe sinh sản
TB
Trung bình
TBC
Trung bình chung
TN
Thanh niên
TW
Trung ương
Tiếng anh
United Nations Fund
UNFPA
Quỹ dân số liên hợp quốc
Population Activities
United Nations International
UNICEF
Quỹ nhi đồng liên hợp quốc
Children's Emergency Fund
WHO
Tổ chức y tế thế giới
World Health Organization
DANH MỤC BẢNG
Thứ tự
Nội dung
Trang
Bảng 1.1
Thống kê tổng số bà mẹ có thai trong toàn tỉnh
18
Bảng 1.2
Thống kê tổng số PN 15 – 49 tuổi có chồng trong toàn tỉnh
19
Bảng 3.1
Tỷ lệ bà mẹ có thai / phụ nữ 15 – 49 tuổi có chồng
24
Bảng 3.2
Phân bố số lần khám thai trung bình của bà mẹ
25
Bảng 3.3
Tỷ lệ bà mẹ được tiêm phòng uốn ván đủ liều3.3.`
26
Bảng 3.4
Tỷ lệ bà mẹ được quản lý thai nghén
28
Bảng 3.5
Tỷ lệ bà mẹ được cán bộ y tế chăm sóc
29
Bảng 3.6
Tỷ lệ bà mẹ đẻ tại cơ sở y tế
30
Bảng 3.7
Tỷ lệ bà mẹ được chăm sóc sau sinh trong tuần đầu
32
Bảng 3.8
Tỷ lệ bà mẹ chết do tai biến sản khoa
33
Bảng 3.9
Tỷ lệ bà mẹ sinh con thứ 3 trở lên
34
Bảng 3.10
Thực trạng nạo hút thai ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
35
Bảng 3.11
Tỷ lệ mắc tai biến do nạo hút thai
36
Bảng 3.12
Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai
37
Bảng 3.13
Trung bình số lượt khám phụ khoa phụ nữ tuổi sinh đẻ
38
Bảng 3.14
Tỷ lệ điều trị phụ khoa của phụ nữ so với tỉ lệ khám phụ khoa
39
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, sức khỏe sinh sản đã trở thành một trong những vấn đề
quan trọng trong quá trình phát triển của thế hệ trẻ Việt Nam. Họ đang
sống trong một xã hội với rất nhiều cơ hội phát triển đi kèm với những
thách thức cần phải vượt qua. Họ được tiếp nhận thành quả của khoa học,
kỹ thuật, công nghệ hiện đại; cơ chế mở cửa hội nhập; nền kinh tế thị
trường năng động, hiệu quả… song phải đối mặt với những thay đổi về giá
trị, văn hóa, lối sống và những nguy cơ liên quan đến sức khỏe sinh sản.
Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chính là tạo
môi trường toàn diện cho sự phát triển cả về mặt thể chất, trí tuệ và tinh
thần của thế hệ trẻ.
Cho đến nay, Việt Nam đã có một hệ thống các văn bản pháp quy
thuận lợi cho việc triển khai các can thiệp nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe sinh sản cho phụ nữ 15-49 tuổi, đồng thời hiện nay chăm sóc sức
khỏe sinh sản cũng đã được đề cập trong các văn bản pháp lý quan trọng
nhất (luật, pháp lệnh, chiến lược) [1],[2].
Chăm sóc sức khoẻ sinh sản là một trong 7 nội dung chăm sóc sức
khỏe ưu tiên đã và đang được thực hiện tại Việt Nam. Đây cũng là mục tiêu
được đề ra trong Chiến lược Quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản giai
đoạn 2001-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số: 136/ 2000/ QĐ - TTg ngày 28/11/2000 [2].
Để thực hiện Chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Ban chỉ đạo đã được thành lập gồm Bộ Y tế, Bộ Văn
hóa - Thông tin, Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ lao động - Thương binh - Xã hội,
Uỷ ban dân số gia đình trẻ em, Uỷ ban Thể dục thể thao và các tổ chức đoàn
thể là Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ. Trong đó, Bộ y tế giữ vai trò chủ đạo.
Tại tỉnh Vĩnh Phúc, ngành y tế trong hoạt động chuyên môn của
mình có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ 15-49 tuổi,
nhưng trong các can thiệp đáp ứng nhu cầu sức khỏe sinh sản, không chỉ
1
ngành y tế có thể giải quyết hết mọi vấn đề. Có những lĩnh vực, ngành y tế
trực tiếp chủ trì thực hiện các can thiệp. Có những lĩnh vực ảnh hưởng đến
sức khỏe sinh sản do các bộ ngành khác chủ trì, ngành y tế đề nghị, hướng
dẫn về chuyên môn hoặc tham gia hỗ trợ kỹ thuật, phối hợp cùng các bộ
ngành đó giải quyết. Trong từng ngành, hoạt động điều phối được thực hiện
giữa các ban/vụ/cục, các đơn vị trực thuộc để triển khai các hoạt động có
liên quan đến sức khỏe sinh sản.
Nghiên cứu về sức khỏe sinh sản của phụ nữ có một ý nghĩa hết sức
thiết thực. Một mặt nó chỉ rõ hiện trạng nhận thức của phụ nữ về các vấn đề
sức khỏe sinh sản và chăm sóc sức khỏe sinh sản đã đầy đủ, toàn diện chưa.
Mặt khác, nghiên cứu giúp chỉ rõ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
cho phụ nữ thực tế như thế nào. Từ đó đưa ra một số giải pháp, khuyến
nghị nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản của phụ nữ, thay đổi
hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản và nâng cao hơn nữa chất lượng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Để đánh giá một cách cụ thể về hoạt động này tại tỉnh Vĩnh Phúc,
hệ thống lại những đáp ứng của nhà nước, Chính phủ trong công tác chăm
sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ tại tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua
và kiến nghị các bước tiếp theo nhằm thực hiện các can thiệp đáp ứng các
nhu cầu về sức khỏe sinh sản của phụ nữ, đề tài “Phân tích kết quả chăm
sóc sức khỏe sinh sản tại tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2008-2012”, được tiến
hành với các mục tiêu sau:
1. Phân tích kết quả chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bà mẹ có thai tại
tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2008-2012 .
2. Phân tích kết quả chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ (không có thai) tại tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm từ năm 20082012.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm sức khoẻ sinh sản
Sức khoẻ sinh sản là một khái niệm mới với định nghĩa có nghĩa
rộng đã được tất cả các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam chấp thuận
tại Hội nghị quốc tế về “ Dân số và phát triển” họp tại Cairô thủ đô Ai cập
năm 1994 với nội dung như sau:
“ Sức khoẻ sinh sản là tình trạng hoàn hảo về thể chất, tinh thần và
xã hội ở mọi vấn đề liên quan đến bộ máy sinh sản, đến các chức năng và
quá trình hoạt động của nó. Nó không chỉ đơn thuần là tình trạng không có
bệnh tật hoặc ốm đau. Như vậy sức khoẻ sinh sản có nghĩa là mọi người
có hoạt động tình dục thoả mãn và an toàn, có khả năng sinh sản và được
tự do quyết định thời gian sinh con và số con. Điều đó cũng có nghĩa là
phụ nữ và nam giới có quyền được thông tin và có quyền hưởng các dịch
vụ KHHGĐ an toàn, hiệu quả có thể chấp nhận được và theo sự lựa chọn,
cũng như các phương pháp điều hoà sinh sản khác không trái pháp luật,
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ đảm bảo thai sản và sinh đẻ an toàn cho phụ
nữ, tạo cơ hội tốt nhất cho các cặp vợ chồng có con khoẻ mạnh. Phù hợp
với định nghĩa trên về sức khoẻ sinh sản, chăm sóc sức khoẻ sinh sản là sự
phối hợp các phương pháp, kỹ thuật và dịch vụ để đảm bảo SKSS và sức
khoẻ nói chung bằng cách phòng bệnh và giải quyết các vấn đề về SKSS.
Nó cũng bao gồm sức khoẻ tình dục nhằm nâng cao chất lượng các mối
quan hệ cá nhân bên cạnh việc tư vấn và chăm sóc các bệnh về sinh sản và
bệnh lây truyền qua đường tình dục”[3],[9].
Theo định nghĩa trên thì sức khỏe sinh sản bao gồm hai khía cạnh, một
khía cạnh là những vấn đề liên quan đến hệ thống sinh sản, những chức
3
năng và quá trình của nó như mang thai, sinh con… Mặt khác, sức khỏe
sinh sản còn là vấn đề liên quan đến quyền lựa chọn các biện pháp tránh
thai, quyền được tiếp cận thông tin với những phương pháp khác mà cả hai
lựa chọn. Như vậy, có thể nói khía cạnh thứ nhất hàm ý những vấn đề liên
quan đến bản năng sinh học của con người đối với quá trình sinh sản; khía
cạnh thứ hai đề cập đến quyền được quyết định của con người đối với quá
trình đó.
Nội dung chính của sức khỏe sinh sản bao gồm các yếu tố sau: Làm
mẹ an toàn; Kế hoạch hóa gia đình; Nạo hút thai; Bệnh nhiễm khuẩn đường
sinh sản; Các bệnh lây qua đường tình dục; Giáo dục tình dục; Phát hiện
sớm ung thư vú và đường sinh sản; Vô sinh; Sức khỏe vị thành niên; Giáo
dục, truyền thông về sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình.
Sức khỏe sinh sản chỉ là một thành tố trong sức khỏe của con người,
song vai trò của nó rất quan trọng, nó không chỉ tác động tới thế hệ hiện tại
mà tác động cả tới thế hệ tương lai. Các vấn đề về sức khỏe sinh sản trở
nên rất quan trọng đối với người phụ nữ. Những kiến thức về sức khỏe sinh
sản không những ảnh hưởng trực tiếp tới bản thân họ mà còn ảnh hưởng tới
gia đình và cuộc sống tương lai [3],[9].
1.1.2. Khái niệm chăm sóc sức khỏe sinh sản
Chăm sóc sức khỏe sinh sản là một tổng thể các biện pháp, kỹ thuật và
dịch vụ góp phần nâng cao sức khỏe và hạnh phúc bằng cách phòng ngừa
và giải quyết những vấn đề về sức khỏe sinh sản. nó bao gồm: sức khỏe
tình dục với mục đích đề cao cuộc sống và các mối quan hệ riêng tư, tư
vấn, chăm sóc liên quan đến vấn đề sinh sản và các bệnh lây truyền qua
đường tình dục.
Những vấn đề chung áp dụng chuẩn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản của Bộ Y tế:
- Đảm bảo sự chấp nhận của hai bên cung và cầu các tiêu chuẩn quốc
gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
4
- Thực hiện tốt mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và cộng
đồng ở các tuyến (Xã, Huyện, Tỉnh, Trung ương).
- Đảm bảo đúng về mặt nguyên tắc, yêu cầu, kỹ năng và các bước tư
vấn trong chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Thực hiện đúng nguyên tắc truyền máu và các dịch vụ thay máu an
toàn trong sản phụ khoa.
- Hướng dẫn sử dụng kháng sinh an toàn, đảm bảo cung cấp đầy đủ
các thuốc thiết yếu ở tất cả các tuyến cũng như các nguyên tắc vô khuẩn
trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Làm mẹ an toàn:
Đảm bảo các chuẩn cho Trạm Y tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản sản
phụ trước, trong và sau khi đẻ, các bất thường trong thai nghén và chuyển dạ.
Kế hoạch hóa gia đình:
- Đảm bảo 10 quyền cơ bản của khách hàng bao gồm: quyền được
thông tin, tiếp cận dịch vụ và tự do lựa chọn các biện pháp tránh thai, từ
chối hoặc chấm dứt biện pháp tránh thai, nhận dịch vụ an toàn, đảm bảo bí
mật, kín đáo, được tiếp nhận hoặc thoải mái khi tiếp nhận dich vụ, được tôn
trọng, được bày tỏ ý kiến.
- Bảo đảm những phẩm chất cần thiết của người tư vấn bao gồm: có
kiến thức chuyên môn, tôn trọng, thông cảm, thấu hiểu và thành thật với
khách hàng, thông tin rõ ràng, có trọng tâm cho khách hàng.
- Cung cấp đủ thông tin về các phương pháp và dụng cụ, thuốc tránh
thai, các biện pháp triệt sản nam và nữ.
- Đảm bảo chuẩn quốc gia về các phòng kế hoạch hóa gia đình bao
gồm: cơ sở kỹ thuật, nghiệp vụ, dụng cụ, phương tiện, hậu cần, nơi tư vấn.
Nhiễm khuẩn đường sinh sản và bệnh lây truyền qua đường tình dục:
Đảm bảo các chuẩn về khai thác thông tin tiền sử, bệnh sử, lâm sàng,
chẩn đoán, xét nghiệm hỗ trợ đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn, tư vấn về
phòng và điều trị.
5
Sức khỏe sinh sản vị thành niên:
Đảm bảo các chuẩn về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (cả phòng
và chữa bệnh) cho vị thành niên (đã kết hôn và chưa kết hôn). Các dịch vụ
bao gồm: tư vấn về sức khỏe sinh sản, về tình dục, các biện pháp tránh thai,
thăm khám, chăm sóc sức khỏe vị thành niên mang thai, sinh đẻ, phá thai
an toàn và xử lý tốt các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và lây truyền
qua đường tình dục.
Phá thai an toàn:
Đảm bảo chuẩn quốc gia về dịch vụ phá thai an toàn bao gồm: tư vấn
và việc sử dụng các phương pháp kỹ thuật về việc phá thai an toàn. Các
chuẩn quốc gia về kiến thức, kỹ năng, trình độ chuyên môn của người tư vấn
và cán bộ y tế, điều kiện thuốc men, trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở y tế, phòng
khám thai và sự phân tuyến phục vụ theo các loại đối tượng khác nhau.
Hiện nay, dù còn nhiều hạn chế về chất lượng, mức độ thân thiện,
bảo mật, các dịch vụ lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị về SKSS và cung cấp
các biện pháp tránh thai của hệ thống y tế nhà nước đã đáp ứng phần nào
nhu cầu của phụ nữ 15-49 tuổi. Sự cởi mở về mặt chính sách của nhà nước
(chủ trương xã hội hóa công tác y tế, khuyến khích hành nghề y, dược tư
nhân…) đã bước đầu tạo điều kiện cho sự ra đời các cơ sở cung cấp dịch vụ
SKSS do các tổ chức phi Chính phủ địa phương, các tổ chức cộng đồng
hoặc các cá nhân phụ trách. Chính hệ thống dịch vụ này đã bổ sung cho
hoạt động của các dịch vụ nhà nước và mở ra hướng đi mới cho việc phát
triển đa dạng các hình thức cung ứng dịch vụ linh hoạt, thân thiện cho phụ
nữ 15-49 tuổi, thậm chí dành riêng cho những nhóm đối tượng khác nhau
như nam, nữ, học sinh, VTN&TN nghiện chích ma túy, VTN&TN nhiễm
HIV/AIDS. Trong tương lai, các cơ sở cung cấp dịch vụ SKSS VTN của
các tổ chức, cá nhân không thuộc nhà nước sẽ đóng vai trò quan trọng, giúp
việc cung cấp dịch vụ SKSS VTN trở nên đa dạng, hiệu quả hơn.
6
Năm 2002, Bộ Y tế đã ban hành “Chuẩn quốc gia về dịch vụ SKSS”
và hiện nay đang xây dựng “Hướng dẫn quốc gia về dịch vụ sức khỏe thân
thiện dành cho VTN&TN”. Đây là đáp ứng quan trọng tiến tới hoàn thiện
về mặt chất lượng, kỹ thuật đối với các dịch vụ SKSS cung cấp cho
VTN&TN. Tháng 8 năm 2006, Bộ Y tế ra quyết định (số 23/2006/QĐBYT) chuyển đổi các Trung tâm chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và
KHHGĐ ở các tỉnh, thành phố trực thuộc TW trước đây thành các Trung
tâm chăm sóc SKSS, theo đó các trung tâm chăm sóc SKSS tỉnh/thành phố
sẽ có khoa Chăm sóc SKSS Vị thành niên và Nam học[3],[9].
1.2. Các biểu mẫu ghi nhận thông tin về chăm sóc SKSS [3].
1.2.1. Sổ khám thai - Sổ A3:
* Phương pháp ghi
- Cột 1: Ghi theo số tự nhiên để tính tổng số lần sinh đẻ trước.
- Cột 2,3,4,5: Ghi như sổ khám bệnh.
- Cột 6: Chủ yếu ghi tiền sử sản khoa của lần sinh đẻ trước.
- Cột 7: Tính tròn số tuần kể từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh
cuối cùng tới ngày khám.
- Từ cột 9-15: Ghi các kết quả khám mẹ vào các cột tương ứng như:
trọng lượng, số đo vòng bụng, cao tử cung. . . .
- Cột 16 - 17: Ghi kết quả khám thai như: tim thai, ngôi thai.
- Cột 18, 19: Ghi ngày, tháng năm các mũi tiêm phòng uốn ván cho thai phụ.
- Cột 20: Ghi dự kiến ngày sinh theo dự kiến của người khám bệnh.
- Cột 21-23: Đánh dấu (x) vào cột tương ứng theo kết luận của người khám.
* Trách nhiệm ghi:
- Sổ này đặt tại trạm y tế và các cơ sở có thăm thai, đỡ đẻ.
- Nữ hộ sinh trưởng, y bác sỹ trưởng ở các cơ sở thăm thai, đỡ đẻ
chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép vào sổ.
7
* Mục đích:
- Ghi chép để đánh giá hoạt động chăm sóc thai phụ của các cơ
sở y tế nhằm tăng cường bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho bà mẹ và trẻ
em. Các chỉ số từ A3 được sử dụng để:
- Phát hiện các nguy cơ về phía mẹ trong thời kỳ mang thai và
trong cuộc đẻ: lùn, khung chậu hẹp, biến dạng khung chậu, tiền sử sản
khoa, rau tiền đạo, tiền sản giật, chửa ngoài dạ con…để có kế hoạch chỉ
đạo về chuyên môn.
- Phát hiện những nguy cơ về phía thai nhi: thai đôi, thai to,
ngôi thế bất thường, bất cân đối giữa thai nhi và khung chậu, thai suy
dinh dưỡng…
- Góp phần đánh giá kết quả hoạt động của công tác chăm sóc sức
khoẻ bà mẹ và trẻ em.
1.2.2. Sổ đẻ - sổ A4:
* Phương pháp ghi:
- Cột 1: Ghi theo số tự nhiên để tính tổng số người đẻ.
- Cột 2, 5: Ghi như các sổ trước.
- Cột 6: Ghi ngày, tháng, năm đẻ.
- Cột 7-9: Khai thác tiền sử về sản khoa.
- Cột 10-16: Đánh dấu (x) vào cột tương ứng.
- Cột 17-18: Ghi trọng lượng trẻ trai vào cột 17, trẻ gái vào cột 18 (đơn vị gam)
- Cột 19-24: Đánh dấu (x) vào cột tương ứng.
- Cột 25: Ghi kết quả thăm khám sản phụ trong thời kỳ sau đẻ: sự
co hồi tử cung, sản dịch, sự tiết sữa. . . và kết quả khám sơ sinh như: rốn,
vàng da sinh lý. . .
* Trách nhiệm ghi:
- Sổ đặt tại trạm y tế và các cơ sở có thăm thai, đỡ đẻ.
- Nữ hộ sinh trưởng, y bác sỹ trưởng ở các cơ sở thăm thai, đỡ đẻ
chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép vào sổ.
8
* Mục đích:
Ghi chép tất cả các trường hợp đẻ tại địa bàn, bao gồm đẻ tại trạm y
tế, ở cơ sở y tế tuyến trên và đẻ tại nhà do cán bộ y tế đỡ hoặc có can
thiệp, thăm khám sau đẻ để nắm chắc tỷ lệ sinh hàng năm. Các chỉ số từ
A4 góp phần đánh giá công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em và dân số /KHHGĐ
với 2 chỉ số cơ bản:
- Tỷ suất tử vong mẹ.
- Tỷ suất sinh thô.
Đối với người CBYT, thông tin nói chung và thông tin y tế nói riêng
là một yêu cầu không thể thiếu được. Đối với y tế cơ sở nguồn thông tin
từ sổ sách là chủ yếu. Vì vậy việc ghi chép chính xác, trung thực, kịp
thời, đầy đủ, đúng các cột mục trong 7 quyển sổ dùng cho y tế cơ sở mà
Bộ Y tế ban hành là rất cần thiết.
Báo cáo thống kê y tế là tài liệu có giá trị để đánh giá tình trạng sức
khoẻ của nhân dân trong địa bàn và hoạt động y tế đó. Dựa vào báo cáo
các cơ quan quản lý có cơ sở lập kế hoạch về đầu tư, đề ra các biện
pháp cụ thể phòng chống bệnh tật, bảo vệ, nâng cao và chăm sóc sức
khoẻ nhân dân.
1.2.3. Sổ theo dõi các biện pháp kế hoạch hoá gia đình - sổ A5:
Ghi chép đầy đủ các trường hợp chấp nhận các biện pháp KHHGĐ
và tình hình xảy thai trên địa bàn để đánh giá công tác KHHGĐ ở địa
phương và toàn quốc. Các chỉ số từ A5 được sử dụng để:
- Đánh giá kết quả hoạt động của chương trình KHHGĐ.
- Dự đoán sự phát triển dân số.
1.3. Tình hình quản lý, chăm sóc thai nghén cho bà mẹ có thai ở Việt Nam.
Tỷ lệ quản lý thai nghén chung toàn quốc năm 2010 đạt 95%; tăng
0,4% so với năm 2009. Đa số các vùng duy trì tỷ lệ quản lý thai so với năm
trước. Tuy nhiên, các vùng miền núi Tây Bắc và Tây Nguyên vẫn là các
9
vùng có tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý thai thấp hơn so với các vùng
khác. Với 95% các bà mẹ mang thai được đăng ký quản lý trên toàn quốc
cho thấy nhận thức, hành vi của bà mẹ đã có chuyển biến tích cực về tầm
quan trọng của việc CSSK khi mang thai và chuẩn bị khi sinh đẻ. Mặt khác
cũng phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ y tế trong các cơ sở chăm sóc
sức khỏe sinh sản và nhân viên y tế thôn bản tại cộng đồng đặc biệt là các
vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. [8]
1.3.1. Khám thai định kỳ
Những năm trước đây, quy định báo cáo thường tính tỷ lệ phụ nữ
được khám thai từ 3 lần trở lên. Đây là chỉ tiêu đánh giá hoạt động của các
cơ sở y tế, tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ đánh giá về số lượng. Trong thực tế
nhiều bà mẹ khám đủ hoặc trên 3 lần nhưng tập trung vào những tháng cuối
nên không thể phát hiện sớm nguy cơ sức khỏe của mẹ và thai nhi. Để nâng
cao chất lượng quản lý thai, cần tập trung vận động khám thai sớm ngay
khi biết có thai, ít nhất là 1 lần trong 3 tháng đầu và khám đủ 3 lần trong 3
thời kỳ để phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe bà
mẹ và thai nhi từ đó có biện pháp xử trí kịp thời nhằm đảm bảo an toàn cho
mẹ và sự phát triển bình thường của thai nhi.
Năm 2010, tỷ lệ phụ nữ đẻ khám thai trên 3 lần trong 3 thời kỳ trung
bình toàn quốc đạt 81,9%. Vùng Tây Bắc vẫn là vùng khó khăn hơn chỉ đạt
58,5% vì vậy cần sự quan tâm, ưu tiên hơn nữa của cả trung ương và địa
phương về chính sách cũng như nguồn lực. [8]
Số lần khám thai trung bình trên toàn quốc là 4,0 (tăng so với 3,3 lần
năm 2009). Một số khu vực miền núi có tỷ lệ khám thai trung bình tương đối
thấp như Tây Nguyên (2,4 lần) hay Tây Bắc (2,6 lần), trong khi vùng đồng
bằng có số lần khám thai cao như đồng bằng sông Hồng (5,1 lần) hay Đông
Nam bộ (4,8 lần) [8].
10
1.3.2. Phụ nữ đẻ được tiêm 2 mũi vắc xin phòng uốn ván
Tỷ lệ phụ nữ được tiêm phòng uốn ván đủ 2 mũi là 94,2% và không
có sự chênh lệch nhiều giữa các năm. Uốn ván sơ sinh tuy số mắc không
nhiều nhưng tỷ lệ tử vong rất cao. Trong 4 năm gần đây tỷ lệ phụ nữ mang
thai được tiêm 2 mũi vác xin phòng uấn ván đều đạt ở mức trên 94,0%
nhưng theo báo cáo năm 2009, cả nước vẫn còn 17 trường hợp mắc và 11 tử
vong, và trong 9 tháng năm 2010 có 11 trường hợp tử vong trên tổng số 21
trường hợp mắc. Vì vậy song song với thực hiện đỡ đẻ sạch, tiêm phòng uốn
ván cho tất cả phụ nữ mang thai là biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa
số trẻ sơ sinh bị uốn ván rốn [8].
1.3.3. Phụ nữ đẻ có cán bộ được đào tạo hỗ trợ, chăm sóc.
Năm 2010, tỷ lệ phụ nữ đẻ do cán bộ được đào tạo hỗ trợ trung bình
cả nước đạt 95,7%, tăng so với năm 2009. tuy nhiên vẫn còn 4,3% số bà mẹ
trong toàn quốc, 20% số bà mẹ ở các tỉnh khu vực Tây Bắc; gần 10% ở các
tỉnh khu vực Tây Nguyên khi đẻ chưa có cán bộ được đào tạo hỗ trợ, chăm
sóc. Nguyên nhân chính là do việc tiếp cận với các cơ sở y tế có nhiều khó
khăn và quan trọng là vẫn còn tồn tại tập tục lạc hậu nên bà mẹ thường đẻ
tại nhà và không cho người ngoài đỡ. Một trong các giải pháp để khắc phục
tình trạng trên là tăng cường truyền thông vận động; xây dựng chính sách
đãi ngộ phù hợp để khuyến khích và sử dụng hiệu quả mạng lưới y tế thôn
bản hiện có; đào tạo bổ sung cô đỡ thôn bản để có thể chăm sóc, hỗ trợ các
bà mẹ ở vùng dân tộc thiểu số. Đẻ an toàn được xác định là nhiện vụ quan
trọng trong công tác CSSKSS của giai đoạn tiếp theo [8].
Tỷ lệ đẻ tại cơ sở y tế là một chỉ số quan trọng đo lường tiếp cận và
chất lượng chăm sóc. Những vùng có tỷ lệ đẻ tại cơ sở y tế thấp đồng thời
cũng phản ánh tình trạng đẻ tại nhà ở những vùng này còn cao; Tỷ lệ đẻ tại
nhà được ước tính là khá cao ở một số vùng như Tây Bắc (35,6%), Tây
Nguyên (xấp xỉ 15%), Đông Bắc (xấp xỉ 12%) [8].
11
1.3.4. Tai biến sản khoa
Trên Thế giới, cứ mỗi phút có một phụ nữ bị tử vong từ các tai biến
do sinh đẻ và có thai, có nghĩa là gần 1.600 phụ nữ bị tử vong mỗi ngày và
tương đương là hơn nửa triệu phụ nữ tử vong mỗi năm [17].
Theo số liệu công bố của WHO năm 2000, có ít nhất 15% số bà mẹ
mang thai bị tai biến sản khoa [17], có 99% những trường hợp tai biến sản
khoa và tử vong mẹ xuất hiện tại các nước đang phát triển. Tỷ lệ tai biến
sản khoa và tỷ suất tử vong mẹ cao nhất trên toàn cầu thuộc về vùng Cận sa
mạc Sahara châu Phi, tiếp theo là vùng Trung Á. Các nghiên cứu gần đây
được tiến hành bởi WHO, UNICEF, UNFPA chỉ ra rằng cứ 16 phụ nữ có
thai và sinh đẻ ở vùng cận sa mạc Sahara châu Phi sẽ có nguy cơ tử vong
một phụ nữ do tai biến sản khoa, so tỷ lệ này ở các nước đã phát triển là
1/2.800 phụ nữ. Nguy cơ cao nhất thuộc về Sierra Leone và Afghanistan,
nơi mà cứ 6 người phụ nữ có thai và sinh đẻ sẽ có nguy cơ một người bị tử
vong do tai biến sản khoa.
Tỷ suất tai biến sản khoa ở Việt Nam năm 2010 là 2,8%o cao hơn
0,6%o so với năm 2009. Theo số liệu báo cáo, tỷ suất mắc tai biến sản khoa
tăng ở 5/8 vùng, đặc biệt ở Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Phân tích
nguyên nhân, so với cùng kỳ năm 2009, tỷ lệ mắc tai biến sản khoa năm
2010 theo báo cáo có xu hướng tăng đối với nhiễm trùng và sản giật. Tổng
số ca chết do từng nguyên nhân (trừ vỡ tử cung) cũng tăng nhẹ [8].
Tử vong mẹ phần lớn xảy ra trong tuần đầu sau khi sinh (60%) đặc
biệt là trong 24h đầu mà nguyên nhân chảy máu chiếm hàng đầu; ở các
nước đang phát triển, tỷ lệ tử vong mẹ xảy ra ở các thời điểm khác nhau:
trước khi sinh 23,9%, trong khi sinh 15,5% và sau khi sinh 60,6%. Nguyên
nhân tử vong cao nhất thuộc về băng huyết sau đẻ (25-31%), nạo phá thai
không an toàn (13-19%), tăng huyết áp (10-17%), đẻ khó (11-15%) và
nhiễm trùng máu (11-15%), các nguyên nhân gián tiếp khác [4].
12
Số liệu công bố sau một nghiên cứu của Bộ Y tế năm 2001 [1] về
thực trạng tình hình dịch vụ làm mẹ an toàn ở Việt Nam trong tổng số
1.205 bệnh án sản khoa được hồi cứu có 184 (15,3%) bệnh án có tai biến
sản khoa, số bệnh án không tai biến chiếm 84,7%; tỷ lệ tai biến do băng
huyết là cao nhất chiếm tới trên 1/2 số tai biến (54,9%), sau đó đến tiền sản
giật (14,7%), nhiễm khuẩn hậu sản (13,6%) và sản giật (12,5%).
Kết quả cũng chỉ ra có tới 79,3% số hồ sơ ở tuyến dưới theo dõi chưa
tốt, trong khi đó ở tuyến xử trí tai biến là 41,3%; điển hình là việc theo dõi
các dấu hiệu băng huyết và nhiễm khuẩn tại tuyến xử trí tốt hơn hẳn tuyến
dưới, những trường hợp vỡ tử cung, uốn ván rốn và nạo hút thai thì hầu
như ở tuyến dưới không theo dõi kịp thời nên đã để xảy ra tai biến. Tuy
nhiên, những sản phụ có diễn biến bất thường trong thời kỳ thai nghén
thường tới bệnh viện nên có thể coi tỷ lệ tai biến sản khoa này là ở bệnh
viện chứ không phải ở cộng đồng và thường tỷ lệ tai biến sản khoa ở bệnh
viện sẽ cao hơn ở cộng đồng [1].
Theo báo cáo của Vụ Sức khoẻ bà mẹ-trẻ em Bộ Y tế về tỷ suất mắc
tai biến sản khoa trong cả nước năm 2001 là 2,23% [1] và đây cũng là số
liệu báo cáo của các tỉnh.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có khoảng 15% tổng số các trường hợp
mang thai có nguy cơ mắc các loại tai biến sản khoa [19]. Tỷ lệ tai biến sản
khoa có liên quan đến độ tuổi, sản phụ đẻ ở độ tuổi trên 35 có nguy cơ bị
tai biến sản khoa cao hơn so với sản phụ đẻ ở độ tuổi dưới 35. Tỷ lệ tai
biến sản khoa cao nhất ở độ tuổi trên 35 [4], có mối liên quan chặt chẽ giữa
tuổi của mẹ khi mang thai và tai biến sản khoa, những phụ nữ trên 35 tuổi
có nguy cơ tai biến sản khoa cao gấp 2 lần so với phụ nữ dưới 35 tuổi.
Tỷ lệ tai biến sản khoa có liên quan mật thiết đến số lần mang thai
của sản phụ, nghiên cứu của Abdulazid và cộng sự cho thấy những sản phụ
có trên 7 lần sinh có nguy cơ mắc tai biến sản khoa cao gấp 4 lần những
13
- Xem thêm -