MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU....................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 1
1.2. CĂN CỨ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................ 2
1.2.1. Căn cứ khoa học ......................................................................... 2
1.2.2. Căn cứ thực tiễn.......................................................................... 3
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................ 4
1.3.1. Mục tiêu chung........................................................................... 4
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 4
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................... 4
1.4.1. Giới hạn không gian ................................................................... 4
1.4.2. Giới hạn thời gian ....................................................................... 4
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................... 6
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.......... 6
2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh ................................. 6
2.1.2. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh ...... 6
2.1.3. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh ........ 7
2.2. Những nhân tố của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh ................................................................................................. 8
2.2.1. Môi trường vĩ mô........................................................................ 8
2.2.2. Môi trường vi mô..................................................................... 10
2.3. KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN ............... 11
2.3.1. Doanh thu ................................................................................. 11
2.3.2. Chi phí...................................................................................... 12
2.3.3. Lợi nhuận ................................................................................. 12
2.4. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH ............................................................................ 13
2.4.1. Các chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận................................ 13
2.4.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn .............................................. 14
2.4.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.............. 17
2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 19
2.5.1. Một số quan điểm được sử dụng khi phân tích .......................... 19
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu.................................................... 19
2.5.3. Phương pháp phân tích ............................................................. 19
CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
CẦN THƠ............................................................................................... 21
3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ............................................................. 21
3.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty ............................ 21
3.1.2. Mô tả công ty............................................................................. 22
3.1.3. Mô tả sản phẩm dịch vụ của công ty .......................................... 23
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN . 24
3.2.1. Cơ cấu tổ chức........................................................................... 24
3.2.2. Chức năng của các bộ phận trực thuộc...................................... 25
3.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG 3 NĂM QUA 2006 – 2008....................................... 26
3.4. NHỮNG NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2008 .......................................... 29
3.4.1. Thuận lợi .................................................................................. 29
3.4.2. Khó khăn .................................................................................. 30
3.5. NHỮNG MỤC TIÊU CHUNG CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2009 .
................................................................................................................. 30
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH CẦN THƠ........................................ 31
4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH .................................. 31
4.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô...................................................... 31
4.1.2. Phân tích môi trường vi mô...................................................... 34
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 .......................... 37
4.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2006 –
2008)........................................................................................................ 37
4.2.2. Phân tích doanh thu .................................................................. 40
4.2.3 Phân tích chi phí ........................................................................ 53
4.2.4. Phân tích lợi nhuận ................................................................... 60
4.2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận......................... 65
4.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH ............... 67
4.3.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Du lịch
Cần Thơ ................................................................................................... 67
4.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ Phẩn Du Lịch
Cần Thơ ................................................................................................... 71
4.3.3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty Cổ Phần Du lịch
Cần Thơ ................................................................................................... 78
4.3.4. Phân tích tình hình nợ của công ty Cổ Phần Du lịch Cần Thơ .. 80
5.1. Đánh giá những điểm mạnh điểm yếu cơ hội và đe doạ trong năm qua..
................................................................................................................. 84
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH CẦN THƠ.................................................................................... 88
5.1. Giải pháp tăng doanh thu................................................................... 88
5.2. Giải pháp giảm chi phí. ..................................................................... 89
5.3. Giải pháp sử dụng hiệu quả tài sản .................................................... 89
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 91
6.1 Kết luận.............................................................................................. 91
6.2 Kiến nghị............................................................................................ 91
6.2.1. Đối với công ty......................................................................... 91
6.2.2. Đối với Nhà nước .................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 93
DOANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.................................. 24
Hình 2: TỔNG DOANH THU, TỔNG CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN RÒNG
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006 – 2008 .................................................. 27
Hình 3: TỶ TRỌNG DOANH THU THEO THÀNH PHẦN CỦA CÔNG
TY QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ....................................................................... 42
Hình 4: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM 2006 – 2008 ......................................................................................... 43
Hình 5: TỶ TRỌNG DOANH THU THEO NGÀNH HÀNG CỦA CÔNG
TY QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ....................................................................... 47
Hình 6: DOANH THU THEO NGÀNH HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM 2006 – 2008 ................................................................................................. 48
Hình 7: TÌNH HÌNH DOANH THU HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH
TRONG 3 NĂM 2006 – 2008 ........................................................................ 52
Hình 8: TỶ TRỌNG CHI PHÍ THEO THÀNH PHẦN CỦA CÔNG TY
TRONG 3 NĂM 2006 – 2008 ........................................................................ 55
Hình 9:TÌNH HÌNH CHI PHÍ THEO THÀNH PHẦN CỦA CÔNG TY
QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ............................................................................. 56
Hình 10: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN GIÁ VỐN HÀNG BÁN QUA 3 NĂM
2006 - 2008 .................................................................................................... 57
Hình 11: TỔNG LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
2006 – 2008 ................................................................................................... 62
Hình 12: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN THEO CÁC LĨNH VỰC KINH
DOANH CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2006 – 2008................. 63
Hình 13: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUNG CỦA
TOÀN CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2006 – 2008 .......................................... 69
Hình 14: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN VÀ TỔNG NGUỒN
VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2006 – 2008 ........... 73
Hình 15: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐINH VÀ TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2006 – 2008................................. 76
Hình 16: TÌNH HÌNH NỢ CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2006 – 2008 ... 81
DOANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DU LỊCH CẦN THƠ QUA 3 NĂM 2006 – 2008................... 27
Bảng 2:BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG 3 NĂM 2006 – 2008 ........................................................................ 37
Bảng 3: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM (2006 – 2008)....................................................................................... 41
Bảng 4: DOANH THU THEO NGÀNH HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM (2006 – 2008)....................................................................................... 46
Bảng 5: TÌNH HÌNH DOANH THU HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH
TRONG 3 NĂM 2006 – 2008 ........................................................................ 51
Bảng 6: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006 -2008... 54
Bảng 7: LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2009 ................. 61
Bảng 8: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN THEO CÁC LĨNH VỰC KINH
DOANH CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006 – 2008...................... 63
Bảng 9: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUNG CỦA TOÀN
CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2006 -2008........................................................ 68
Bảng 10: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2006 – 2008 .................... 72
Bảng 11: ẢNH HƯỞNG CỦA TÀI SẢN, VỐN CHỦ SỞ HỮU, DOANH
THU THUẦN ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU ............................................................................................... 72
Bảng 12: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM ..................................................... 75
Bảng 13: ẢNH HƯỞNG CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG, DOANH THU THUẦN ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH VÀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG........................................................... 76
Bảng 14: KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM
2006 – 2008 ................................................................................................... 79
Bảng 15: TÌNH HÌNH NỢ CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2006 – 2008... 81
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
-
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
-
DT: Doanh thu
-
CP: Chi phí
-
LN: Lợi nhuận
-
TS: Tài sản
-
TSCĐ: Tài sản cố định
-
TSLĐ: Tài sản lưu động
-
VCSH: Vốn chủ sở hữu
-
GTGT: Giá trị gia tăng
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật hiện đại
nền kinh tế trên Thế Giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có sự phát triển
vượt bậc làm cho đời sống người dân ngày càng đựơc nâng cao. Cùng với sự
phát triển đó, du lịch đã trở thành một vấn được mọi người trên thế giới quan tâm
và ngày càng trở thành nhu cầu quan trọng. Về mặt kinh tế, du lịch là một ngành
kinh tế quan trọng của nhiều nước, du lịch đã được coi là một ngành công
nghiệp.
Hiện nay thu nhập của ngành công nghiệp không khói này chỉ đứng sau
ngành công nghiệp ô tô và dầu khí. Đối với nhiều nước đang phát triển du lịch
luôn được coi là một bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế. Mặt khác,
ngành công nghiệp du lịch còn kéo theo rất nhiều loại dịch vụ phục vụ cho nó.
Hội nhập vào xu thế chung của thế giới, ngành du lịch ngày càng phát triển
nhanh, chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và được coi là một
ngành kinh tế mũi nhọn.
Hoạt động kinh doanh trong ngành du lịch cũng giống như bao hoạt động
kinh doanh của các ngành khác. Khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các
hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn thì các doanh nghiệp phải chịu
sự cạnh tranh gay gắt hơn trên thị trường. Các doanh nghiệp cần phải không
ngừng hoàn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của mình. Do đó việc phân
tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết
hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình
hình hoạt động cũng như tình hình lợi nhuận và doanh thu công ty đạt được mà
còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tóan mức độ thành công trước khi bắt
đầu ký kết hợp đồng.
Ngoài ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong
những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối
tựơng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế
hoạch, doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ
đó phân tích và dự đoán trước mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Qua
đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm
tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược
tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các
điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích
kinh doanh.
Công ty cổ phần Du lịch Cần Thơ với gần ba mươi năm hoạt động kinh
doanh du lịch, thương mại, là đơn vị chủ công của ngành du lịch ở thành phố Cần
Thơ – là thành phố trẻ ở vị trí trung tâm của vùng đồng bằng song Cửu Long, với
nhiều thuận lợi về giao thông, thủy bộ nối liền các tỉnh đồng bằng song Cửu
Long với thành phố Hồ Chí Minh và Campuchia, thuận lợi trong phát triển du
lịch miệt vườn sông nước của đồng bằng. Từ những cơ sở trên và qua ba tháng
được thực tập thực tế tại công ty cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Cô em
xin chọn đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch
Cần Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng cho
bản thân nhưng với kiến thức, hiểu biết thực tế còn hạn chế và thời gian nghiên
cứu có giới hạn nên luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong các Thầy Cô, các anh chị và các bạn góp ý để luận văn hoàn thiện
hơn.
1.2. CĂN CỨ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.2.1. Căn cứ khoa học
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không thì một
trong những chỉ tiêu cần xem xét là lợi nhuận đạt được ở cuối kỳ kinh doanh
Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Và dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện năm nay so
với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối.
Trong đó:
Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ
tiêu giữa hai thời kì, đó là thời kì phân tích và thời kì gốc hay chung hơn là so
sánh số phân tích và số gốc.
Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
Mặt khác, để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả người ta còn
xem xét một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các
chỉ số về khả năng sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân
phối tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, người ta còn dùng một số chỉ tiêu về hiệu quả sủ dụng vốn để
đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm
vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho
vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư,
biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục
tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh
giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát
huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích
kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu
thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3
năm 2006-2008. Qua đó giúp cho công ty thấy được những điểm mạnh, những
hạn chế để phát huy hay khắc phục nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích những tác động của môi trường đến hoạt động kinh doanh của
công ty trong thời gian qua.
Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty qua 3 năm
2006–2008.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty
trong các mặt: khả năng thanh toán, các tỷ số hiệu quả hoạt động, khả năng quản
trị nợ, khả năng sinh lời.
Đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Giới hạn không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Du lịch Cần Thơ thuộc địa
bàn thành phố Cần Thơ.
1.4.2. Giới hạn thời gian
Số liệu dùng để phân tích được lấy từ năm 2006 – 2008. Chủ yếu thu thập
từ các báo cáo tài chính của công ty để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Du lịch Cần Thơ. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm
chưa nhiều nên đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công
ty thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh:
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai
thác ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn
tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát
triển, yêu cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, chưa phức tạp,
công việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ đơn
giản. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không
ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức
tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được hình thành và ngày càng được hoàn
thiện với hệ thống lý luận độc lập.
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định
và là cơ sở cho việc ra quyết định. Phân tích kinh doanh như là một ngành khoa
học, nó nghiên cứu một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh
để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, Phân tích kinh doanh là quá trình nhận biết bản chất và sự tác
động của các mặt của hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức và cải tạo
hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách
quan nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
2.1.2. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi
nữa cũng còn những tiềm ẩn, còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp mới phát hiện được. Từ đó ta sẽ
có cách khai thác để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, thông qua phân tích hoạt
động doanh nghiệp ta mới thấy rõ những nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn
đề phát sinh từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến trong hoạt động quản
lí để mang lại hiệu quả cao hơn.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng, nó có tác dụng:
-
Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
-
Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế
của doanh nghiệp.
-
Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện.
-
Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra
quyết định quản trị trong ngắn hạn và dài hạn.
-
Giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như
công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương, công tác mua bán, công
tác quản lý, công tác tài chính…giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động
cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị
trực thuộc của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để liên kết hoạt động của
các bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn khớp, nhịp
nhàng và đạt hiệu quả cao.
Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn, doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Dựa trên các tài liệu có
được, thông qua phân tích, doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh
doanh trong thời gian tới để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
2.1.3. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Mục đích cuối cùng của phân tích hoạt động kinh doanh là đúc kết quá
trình kinh doanh và kết quả kinh doanh, tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ, thành
qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động
của một doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh là:
-
Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình
thực hiện kì trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu trung
bình ngành và các thông số thị trường.
-
Phân tích những yếu tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch.
-
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư
dài hạn.
-
Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị.
Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bằng biểu bảng và bằng các loại đồ thị
hình thuyết phục.
2.2. Những nhân tố của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh
2.2.1. Môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có tác động rất lớn và nhiều mặt đến doanh nghiệp,
chúng có thể trở thành cơ hội hoặc nguy cơ đối với doanh nghiệp. Các yếu tố
kinh tế chủ yếu gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi xuất ngân hàng,
chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước, mức độ việc làm và tình hình thất
nghiệp…
Tính ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc
gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là những vấn đề các doanh nghiệp
rất quan tâm và liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của họ.
2.2.1.2. Yếu tố chính trị và pháp luật
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn dến hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê, mướn, cho vay, an
toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy, môi trường,…Đồng thời hoạt động của
các chính phủ cũng có thể tại ra cơ hội hoặc nguy cơ cho hoạt động của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động được là vì điều kiện xã hội cho phép. Chừng
nào xã hội không còn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất định, thì
xã hội sẻ rút lại sự cho phép bằng cách đòi chính phủ can thiệp bằng chế độ
chính sách hoặc hệ thống pháp luật.
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Một chính phủ mạnh sẵn sàng đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của
xã hội sẽ đem lại lòng tin và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong
một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu
tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, do đó họ sẵn sàng đầu tư nhiều hơn với
các dự án dài hơn.
2.2.1.3. Yếu tố văn hoá - xã hội
Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi yếu tố xã hội nhằm nhận
biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều nhân tố thay đổi
chúng có thể tác động đến doanh nghiệp như xu hướng nhân chủng học, sở thích
vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh
doanh và lao động nữ. Các yếu tố trên thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên
đôi khi khó nhận biết.
Trong môi trường văn hoá. Các nhân tố nối liền và giữ vai trò quan trọng
là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là “hàng rào chắn” các
hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng cũng
có ảnh hưởng rất lớng đến nhu cầu, vì ngay cả khi hàng hoá có chất lượng tốt
nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chộng thì nó cũng khó được họ chấp
nhận.
2.2.1.4. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái…Tác động của các điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách
trong kinh doanh từ lâu đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Tuy nhiên, cho tới
nay các yếu tố về duy trì môi trường tự nhiên rất ít được chú ý đến. Sự quan tâm
từ các nhà hoạch định chính sách của nhà nước ngày càng tăng vì công chúng
quan tâm nhiều hơn đến chất lượng môi trường tự nhiên. Các vấn đề ô nhiễm môi
trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu
cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến công chúng cũng như các
nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
2.2.1.5. Yếu tố công nghệ
Yếu tố khoa học công nghệ là lực lượng mang đầy kịch tính chất, có ảnh
hưởng quan trọng và trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi
công nghệ mới đều thay thế vị trí của công nghệ cũ. Bất kì ngành khoa học công
nghệ mới nào cũng gây ra rất nhiều hệ quả to lớn và lâu dài mà không phải lúc
nào cũng lường trước được. Sự ra đời của các công nghệ tiên tiến có thể tạo ra cơ
hội cũng như nguy cơ đối với doanh nghiệp, nhưng mặt khác, các doanh nghiệp
cũng phải cảnh giác đối với các công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm của họ
bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
2.2.2. Môi trường vi mô
2.2.2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong
ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương
lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành càng
nhiều thì mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Sự hiểu biết về các
đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Bởi vì
các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật
dành lợi thế trong ngành, sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan
trọng đến mức, nó có thể cho phép đề ra những thủ thuật phân tích đối thũ cạnh
tranh và duy trì hồ sơ về các đối thủ cạnh tranh trong đó có các thông tin thích
hợp và thông tin về từng đối thủ cạnh tranh chính được thu nhận một cách hợp
pháp.
2.2.2.2. Khách hàng
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ
cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu
khi xác định chiến lược kinh doanh.Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể
tách rởi trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thế là tài
sản có giá trị nhất của doanh nghiệp sự tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn
tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Nếu như sự tương tác giữa các điều kiện không làm cho doanh nghiệp đạt
được mục tiêu của mình thì doanh nghiệp phải cố gắng thay đổi vị thế của mình
trong thương lượng bằng cách thay đổi một hay nhiều điều kiện hoặc phải tìm
khách hàng ít có ưu thế hơn.
2.2.2.3. Nhà cung ứng
Trong nền kinh tế thị trường, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào
cơ bản như: vật tư, nguyên liệu, lao động, vốn, thông tin, công nghệ,…Số lượng
và chất lượng các nguồn cung ứng các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
lựa chọn và xác định phương án kinh doanh tối ưu.
Việc lựa chọn người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán cần
phân tích nơi tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với một
doanh nghiệp. Các hồ sơ về người bán trong quá khứ cũng có giá trị, trong các hồ
sơ đó ít nhất cũng phải tóm lược được những sai biệt giữa việc đặt hàng và nhận
hàng liên quan đến nội dung này , điều kiện bán hàng và bất kỳ tình tiết giảm nhẹ
nào tác động đến người cung cấp hàng.
2.3. KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
2.3.1. Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau
khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là đã trả tiền
hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền
sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không
những có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với nền
kinh tế quốc dân. Doanh thu của công ty bao gồm:
Doanh thu bán hàng: Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc hoạt
động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho khách
hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh thu
về bán sản phẩm hàng hóa thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh
thu về cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng bán, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được
khách hàng chấp nhận thanh toán.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt động tài
chính của Công ty như góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản.
Doanh thu khác: bao gồm các khoản thu nhập không thường xuyên khác
ngoài các khoản trên.
2.3.2. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương
mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp:
doanh thu và lợi nhuận. Các loại chi phí như:
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí
vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng
lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.3.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kì báo cáo.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động
tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
2.4. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
2.4.1. Các chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này phản ảnh cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần
trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng để so sánh vớ tỷ số của các năm trước hay so
sánh với các doanh nghiệp khác.
Sự biến động của tỷ số này phản ảnh sự biến động về hiệu quả hay ảnh
hưởng của các chiên lược tiêu thu, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
2.4.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
- Xem thêm -