Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích hoạt động kinh doanh bibica...

Tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh bibica

.PDF
16
320
101

Mô tả:

NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Phần 1: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT CÔNG TY VINAMILK 1. Giới thiệu công ty, uy tín và vị thế công ty - Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Tên viết tắt: VINAMILK - Logo: - Trụ sở: 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TPHCM - Điện thoại: (08) 9300 358 - Fax: (08) 9305 206 – 9305 202 – 9305 204 - Web site: www.vinamilk.com.vn - Email: [email protected] Vốn Điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay: 8,339,570,710,000 VND (theo số liệu từ CAFEF) - - - Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976 với khởi đầu là một doanh nghiệp Nhà nước thì đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam (năm 2010). Vinamilk không những chiếm lĩnh khá lớn thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada,… Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến, phân phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không ngừng mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà máy đang tiếp tục được xây dựng), Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỉ đồng. Đặc biệt, năm 2012 cty Vinanmilk đã nộp cho ngân sách Nhà nước hơn 1000 tỷ đồng. ❖ Một số chuyển biến đáng chú ý của công ty Vinamilk: 1 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - Công ty cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập dựa trên quyết định số 155/2003 QĐ-BCN ngày 01/10/2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam trực thuộc Bộ Công nghiệp thành công ty cổ phần Sữa Việt Nam. - Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng. - Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk. - Cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19/01/2006 với khối lượng niêm yết là 159 triệu cổ phiếu. - Năm 2012, cty Vinanmilk đã nộp cho ngân sách Nhà nước hơn 1000 tỷ đồng. Đây là một dấu hiệu tích cực vì năm 2012 là năm mà nền kinh tế VN gặp nhiều khó khăn nhất. 2. Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm chính. Cty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa chua uống, sữa đậu nành, kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh khiết, cà phê, trà… Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2006, Cty có trên 180 nhà phân phối, hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp toàn quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên thị trường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh có trên 40 DN đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam. Nếu năm 2001, Cty có 70 đại lý trung chuyển sữa tươi thì năm 2006 đã có 82 đại lý trên cả nước, với lượng sữa thu mua khoảng 230 tấn/ngày. Các đại lý trung chuyển này được tổ chức có hệ thống, rộng khắp và phân bố hợp lý giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện, trong thời gian nhanh nhất. Cty Vinamilk cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có thiết bị bảo quản sữa tươi. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Vinamilk thường 2 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH xuyên đến các nông trại, hộ gia đình kiểm tra, tư vấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi bò sữa cho năng suất và chất lượng cao. Số tiền thưởng và giúp đỡ những hộ gia đình nghèo nuôi bò sữa lên đến hàng tỷ đồng. Nâng tổng số đàn bò sữa từ 31.000 con lên 105.000 con. Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam. - Lĩnh vực hoạt động: Hiện nay (năm 2013), Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty có trên 240 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc. 3. Chiến lược kinh doanh, Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công ty vinamilk. ➢ Điểm mạnh(S): Hệ thống phân phối sâu rộng, thương hiệu mạnh, tiềm lực tài chính vững chắc, quy mô sản xuất lớn, đội ngũ lãnh đạo là những người mạnh. Chủ động trong nguồn nguyên liệu, giá thu mua sữa cao hơn, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế biến hiện đại( trong sản phẩm sữa tươi thì tỷ trọng sữa tươi của các sản phẩm vinamilk là rất cao, ít nhất từ 70% đế 99% sữa tươi so với các đối thủ chỉ có khoảng 10% sữa tươi) ➢ Điểm yếu(W): Khâu marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về nhug74 điểm mạnh của công ty. Vinamilk lại chưa có một thông điệp nào mạnh mẽ để khẳng định ưu thế của mình tới người tiêu dùng. ➢ Cơ hội(O): Ngành sữa phấn đấu tăng sản lượng sữa toàn ngành trung bình 5-6%/năm giai đoạn 2006-2010, đồng thời sản xuất sữa ra thị trường nước ngoài. Tổng vốn đầu tư phát triển ngành sữa đến năm 2010 là gần 2.200 tỷ đồng. Ngành sẽ xây dựng các nhà máy chế biến sữa gắn liền với các vùng tập trung chăn nuôi bò sữa để có thể tự túc tới 40% nhu cầu sữa vắt từ đàn bò trong nước vào năm 2010.Ngành sữa sẽ huy dộng tối đa mọi nguồn vốn trong xã hội như vốn tín dụng thuộc các chương trình của nhà nước, huy động từ việc bán trái 3 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH phiếu, cố phiếu, vốn FDI, ODAcho việc đầu tư các dự án chế biến sữa cũng như các dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu. ➢ Thách thức(T): Cạnh tranh với các công ty sữa ngoại nhập khác( tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng). Khả năng đáp ứng nguyên liệu của các vùng nguyên liệu nội địa còn kém. Chiến lược kinh doanh: -TẦM NHÌN :“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “ -SỨ MỆNH: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” - Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. -Chính sách chất lượng của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam : Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định. - Chiến lược phát triển: Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: + Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam + Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam + Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm 4 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người + Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ; + Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới; + Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty; + Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp; + Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả. + Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy. 4. Các vấn đề về quản trị: tồ chức sản xuất. tồ chức quản lý nhân sự,… - Tồ chức sản xuất: vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất. Vinamilk đã sử dụng nhiều loại công nghệ, các dây chuyền thiết bị có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại, tiên tiến 5 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Phần 2: Phân tích tài sản A/ PHÂN TÍCH XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN Chỉ tiêu I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 4. Hàng tồn kho 5. Tài sản ngắn hạn khác II - TÀI SẢN DÀI HẠN 1. Các khoản phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định 3. Lợi thế thương mại 4. Bất động sản đầu tư 5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 6. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản 31/12/2012 (triệu đồng) 11,110,610 1,252,120 3,909,276 2,246,363 3,472,845 230,006 8,587,258 8,042,301 13,662 96,714 284,429 150,152 19,697,868 31/12/2011 (triệu đồng) 9,467,683 3,156,515 736,033 2,169,205 3,272,496 133,434 6,114,989 5,044,762 15,503 100,671 846,714 107,338 15,582,672 (+/-) 2012 so với 2011 (%) 17.4% 1,642,927 -60.3% (1,904,395) 431.1% 3,173,243 3.6% 77,158 6.1% 200,350 72.4% 96,572 40.4% 2,472,270 2,997,539 (1,841) (3,957) (562,285) 42,814 4,115,197 59.4% -11.9% -3.9% -66.4% 39.9% 26.4% Nhìn chung, tổng tài sản công ty Vinamilk năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 4.115.197 triệu đồng chiếm tỷ lệ 26,4%, Tổng tài sản thay đổi tăng là do tài sản ngắn hạn tăng 1.642.927 triệu đồng với tỷ lệ 17,4% và tài sản dài hạn tăng 2.472.270 triệu đồng với tỷ lệ 40,4%, Từ đó, ta thấy được công ty Vinamilk phát triển mạnh, qui mô sản xuất đang tăng và mở rộng hơn. Tài sản ngắn hạn tăng lên là do các yếu tố tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác đều tăng lên, Nhưng chủ yếu là do các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh lên 3.173.243 triệu đồng với tỷ lệ 431,1%, Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh lên phải kể đến đầu tư ngắn hạn như chứng khoán, trái phiếu, các khoản tiền gửi có kỳ hạn 1 năm trở xuống của Công ty Vinamlik tăng lên với các khoản tiền gửi có kỳ hạn 1 năm trở xuống tăng cao nhất, so với năm 2011 tăng 2.534 tỷ đồng với tỷ lệ 575,9%. Xu hướng tăng trưởng- Tài sản 20,000,000 15,000,000 10,000,000 5,000,000 0 4,853,230 5,919,803 2010 6,114,989 9,467,683 2011 8,587,258 TÀI SẢN DÀI HẠN 11,110,610 TÀI SẢN NGẮN HẠN 2012 7 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tiền và các khoản tương tiền giảm 1.904 triệu đồng với tỷ lệ giảm 60,3% đã làm cho tài sản ngắn hạn tăng lên không nhiều, Tiền và các khoản tương tiền giảm chủ yếu là do tiền gửi có kỳ hạn từ 3 tháng trở xuống giảm mạnh , so với năm 2011 giảm 1.966 triệu đồng với tỷ lệ giảm 491,5%. Khi xem xét bảng thuyết minh BCTC ta thấy rằng tiền gửi kỳ hạn 3 tháng của công ty đã sụt giảm mạnh khoảng gần 2.000 tỷ và hầu hết số đó chuyển sang đầu tư tài chính ngắn hạn ở khoản mục tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm. Ba yếu tố còn lại thuộc tài sản ngắn hạn cũng tăng nhẹ, Cụ thể: Các khoản phải thu ngắn hạn tăng nhẹ, so với năm 2011 tăng 77.158 triệu đồng với tỷ lệ 3,6% là do phải thu khách hàng tăng 126.673 triệu đồng với tỷ lệ 11,1% (BCĐKT) và các khoản phải thu khác tăng 170.949 triệu đồng với tỷ lệ 73,4% (BCĐKT). Trong khi đó, trả trước cho người bán giảm 218.530 triệu đồng với tỷ lệ giảm 27,5% và dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi tăng so với năm 2011 là 1.934,5 đồng với tỷ lệ tăng 100,9% Hàng tồn kho tăng nhẹ, so với năm 2011 tăng 200.349,6 triệu đồng với tỷ lệ 6,1% là do hàng tồn kho tăng 198.870,9 triệu đồng với tỷ lệ 6,1%, gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư kỹ thuật; hàng mua đang đi trên đường và thành phẩm tăng là chủ yếu. Bên cạnh đó, dự phòng giảm giá hàng tồn kho lại giảm 1.478,7 tỷ với tỷ lệ giảm 30% đã làm cho hàng tồn kho tăng không nhiều, Tài sản ngắn hạn khác cũng tăng nhẹ 96.572 triệu đồng với tỷ lệ 72,4% là do chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, tài sản ngắn hạn khác đều tăng, Trong đó, chủ yếu là do thuế GTGT được khấu trừ tăng 79.345 triệu đồng với tỷ lệ 106,1% và tài sản ngắn hạn khác tăng 1.791,8 triệu đồng với tỷ lệ 102,3%, Tài sản dài hạn tăng lên chủ yếu là do tài sản cố định tăng lên 2.997.538,5 triệu đồng với tỷ lệ 59,4% chủ yếu là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 2.270.154 triệu đồng với tỷ lệ 175,3%, bao gồm các công trình lớn đang được thực hiện tại các nhà máy, chi nhánh và văn phòng (Thuyết minh BCTC), đáng chú ý nhất là hai khoản mục: NM sữa Việt Nam so với năm 2011 tăng 1.566.231 triệu đồng, NM sữa bột Việt Nam tăng 1.126.214 triệu đồng. Điều này càng chứng tỏ việc công ty có xu hướng mở rộng quy mô hoạt động. Bên cạnh đó, tài sản dài hạn khác cũng tăng 42.814 triệu đồng với tỷ lệ 39,9% là do chi phí trả trước dài hạn tăng 15.475.6 triệu đồng với tỷ lệ 60,5% và tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng 27.358,5 triệu đồng với tỷ lệ 33,9%, 8 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ba yếu tố còn lại thuộc tài sản dài hạn là lợi thế thương mại, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn đều giảm nhưng không ảnh hưởng nhiều đến tài sản dài hạn, Cụ thể: Lợi thế thương mại giảm 1.841 triệu đồng với tỷ lệ giảm 11,9%. Ta có thể nhận thấy qua các năm (từ 2010 đến 2012 ) lợi thế thương mại có sự sụt giảm và tương đối đều. Bất động sản đầu tư giảm 3.956,9 triệu đồng với tỷ lệ giảm 3,9%. Việc giảm khoàn mục bất động sản đầu tư chủ yếu là do hao mòn lũy kế chứ thực chất số lượng bất động sản mà công ty nắm giữ không hề sụt giảm. Đó chỉ là giảm về mặt sổ sách. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm 562.285 triệu đồng với tỷ lệ giảm 66,4% là do đầu tư dài hạn khác vào cổ phiếu, các quỹ đầu tư và trái phiếu giảm 702.806 triệu đồng với tỷ lệ 89,7% và dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn giảm 127.995 triệu đồng với tỷ lệ 89,9%. Khi xem xét thuyết minh BCTC ta có thể thấy rằng trong năm 2012 công ty đã bán hầu hết cổ phiếu và trái phiếu mà công ty đã đầu tư các năm trước do thị trường chứng khoán năm 2012 hết sức ảm đạm vì thế nên công ty đã quyết định rút vốn đầu tư từ thị trường này và nguồn vốn này được chuyển vào đầu tư tài chính ngắn hạn (cụ thể là gửi tiền ngân hàng kỳ hạn dưới 1 năm). Do khoản đầu tư tài chính sụt giảm lớn nên rủi ro từ số tiền đầu tư vào khoản này không cao lắm chính vì thế nên dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn mới có sự sụt giảm lớn như vậy. NHẬN XÉT VỀ XU HƯỚNG TÀI SẢN: nhìn chung ta thấy có tài sản ngắn hạn và dài hạn qua các năm đều có sự gia tăng. Trong đó,tài sản dài hạn mà cụ thể là tài sản cố định gần nhu tăng gấp đôi so với tài sản ngắn hạn. Đây là dấu hiệu chuyển biến tích cực đối với một doanh nghiệp sản xuất như Vinamilk ,nó giúp nâng cao hiệu quả cạnh tranh với các sản phẩm của đối thủ trên thị trường. B>PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN 9 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. TSNH Năm 2011, tài sản ngắn hạn của Công ty Vinamilk chiếm 60.76% và tài sản dài hạn chiếm 39.24%. Ta thấy tài sản ngắn hạn chiếm cao hơn tài sản dài hạn trong cơ cấu tổng tài sản. Cơ cấu TS Ngắn hạn 12,000,000 230,006 10,000,000 8,000,000 6,000,000 4,000,000 2,000,000 Tài sản ngắn hạn khác 133,434 3,472,845 3,272,496 Hàng tồn kho 2,246,363 2,169,205 736,033 3,156,515 Các khoản phải thu ngắn hạn 3,909,276 1,252,120 - 2011 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2012 Năm 2012, tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm 56.41% và tài sản dài hạn chiếm 43.59%. Tài sản ngắn hạn tiếp tục chiếm cao hơn tài sản dài hạn trong cơ cấu tổng tài sản So với năm 2011, ta thấy được thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổng tài sản là tài sản ngắn hạn giảm xuống và tài sản dài hạn lại tăng lên 4.35%. Điều này cho thấy Công ty đã chú tâm đầu tư máy móc thiết bị và nhà xưởng Năm 2011, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu tổng tài sản là 20.26%, tức là tiền và các khoản tương đương tiền vẫn nằm ở Công ty, không sinh lời. Sang đến năm 2012, tiền và các khoản tương tiền đã giảm xuống chiếm 6.36%, chứng tỏ Công ty đã đem tiền và các khoản tương tiền đi đầu tư và sinh lời cho Công ty. 10 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2011, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu tài sản là 4.72%. Có thể thấy, Công ty Vinamilk ít chú trọng vào đầu tư tài chính ngắn hạn vì kinh tế năm 2011 vẫn chưa phục hồi nhiều nên đầu tư không mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Năm 2012, tỷ lệ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lại tăng khá cao chiếm 19.85% chứng tỏ Công ty đã chú trọng vào đầu tư tài chính ngắn hạn, nhưng tỷ lệ đầu tư tài chính ngắn hạn lại chiếm khá cao trong khi đầu tư tài chính ngắn hạn chỉ đem lại lợi ích ngắn hạn cho Công ty. Ta thấy trong năm 2012 có sự luân chuyển từ tiền và các khoản tương đương tiền sang đầu tư tài chính ngắn hạn. Việc luân chuyển như vậy giúp công ty khai thác tối đa hiệu quả các nguồn lực tài chính (đầu tư dưới 1 năm thu được nhiều lợi nhuận hơn là đầu tư 3 tháng) nhưng lại không làm giảm đi tính thanh khoản của công ty. Năm 2011, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 13.92% và giảm xuống 11.40% vào năm 2012, chứng tỏ công ty đã khống chế tốt các khoản phải thu và làm cho tỷ lệ khoản vốn của Công ty bị người mua chiếm dụng giảm xuống. Hàng tồn kho chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu tổng tài sản năm 2011 là 21% và đã giảm xuống 17.63% vào năm 2012.Vinamilk là một doanh nghiệp sản xuất chứ không phải là doanh nghiệp thương mại nên tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản không nên để ở mức quá cao. Vì thế, mức tỷ lệ hàng tồn kho năm 2012 tương đối hợp lý hơn. Bên cạnh đó, tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cầu tổng tài sản năm 2011 là 0.86%, do đã được Công ty đầu tư thêm nên đã tăng lên 1.17% vào năm 2012 nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu tổng tài sản. 2. TSDH Vì đây là doanh nghiệp sản xuất nên ta có thể thấy tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tổng tài sản. Tài sản cố định năm 2011 chiếm tỷ lệ 32.37% và đã tăng lên 40.83% vào năm 2012, điều này đã chứng thực nhận đinh đầu bài là Cơ cấu TS Dài hạn Tài sản dài hạn khác 150,152 284,429 96,714 9,000,000 8,000,000 7,000,000 6,000,000 5,000,000 107,338 3,000,000 Bất động sản đầu tư 846,714 100,671 8,042,301 4,000,000 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Lợi thế thương mại 5,044,762 2,000,000 Tài sản cố định 1,000,000 0 2011 2012 Các khoản phải thu dài hạn 11 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Công ty đac chú trọng vào việc đầu tư tài sản cố định như máy móc thiết bị, nhà xưởng…Bên cạnh đó, tài sản dài hạn khác cũng tăng từ 0.69% năm 2011 lên 0.76% vào năm 2012 Năm 2012, lợi thế thương mại, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn lại có tỷ lệ giảm xuống so với năm 2011 là do công ty nhận thấy việc tăng cường đầu tư các khoản đó là quá mạo hiểm trong khi khi nền kinh tế VN đang bị khủng hoảng lớn. NHẬN XÉT VỀ CƠ CẤU TÀI SẢN: Nhìn chung, vì Vinamilk là doanh nghiệp sản xuất nên trong cơ cấu tài sản thì tài sản dài hạn mà cụ thể là tài sản cố định chiếm một tỷ trọng khá lớn. Tuy nhiên, tỷ trọng của tài sản dài hạn của Vinamilk vẩn còn nhỏ hơn 50% tổng tài sản là một vấn đề cần phải đáng lưu tâm. Về lâu dài, công ty Vinamilk nên đẩy tỷ lệ tài sản dài hạn mà cụ thể là tài sản cố định lên trên 50% tổng tài sản thì điều đó sẽ phù hợp hơn cơ cấu tài sản. Phần 3: Phân tích nguồn vốn: A> Phân tích xu hướng biến động nguồn vốn: Xu hướng tăng trưởng- Nguồn vốn 2012 4,204,772 15,493,097 2011 3,105,466 2010 2,808,596 0 NỢ PHẢI TRẢ 12,477,205 VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,964,437 5,000,000 10,000,000 15,000,000 20,000,000 25,000,000 Đánh giá :Tổng nguồn vốn trong kỳ tăng 4.115.197 triệu VND tương ứng 26,4%. Trong đó, Nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là 35,40% tương ứng 1.099.306 triệu VND và Vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm tăng 3.015.891 triệu VND tương ứng 24,2% và, cho thấy việc Tổng nguồn vốn tăng cuối năm chủ yếu do việc tăng Vốn chủ sở hữu, mặt khác việc tỷ trọng Vốn chủ sở hữu đầu năm cũng như cuối năm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với Nợ phải trả, điều đó cho thấy Doanh nghiệp đang mở rộng quy mô nguồn vốn chủ yếu thông qua việc huy động Vốn chủ sở hữu, nhưng vẫn phụ thuộc một phần vào tài chính bên ngoài bằng việc tăng tỷ trọng các khoản Nợ phải trả,qua việc nợ phải trả vào thời điểm cuối năm tài chính 2012 tăng hơn năm 2011, chứng tả doanh nghiệp dù là có nguồn tài chính rất mạnh nhưng vẫn muốn tận dụng tối đa nguồn lực vào huy động vốn bên ngoài. Tuy nhiên, tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp như vậy vẫn chưa xác định được đã hợp lý hay chưa, việc điều chỉnh luồng vốn như trên liệu đã quá vội vàng không, đã ổn định chưa? Có chứa rủi ro cao không? 12 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH B> Phân tích cơ cấu nguồn vốn A. NỢ PHẢI TRẢ Vay và nợ ngắn hạn Tín dụng thương mại Chi phí phải trả khác Quỹ khen thưởng phúc lợi Nợ dài hạn B.VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn đầu tư của chủ sở hữu các quỹ Lợi nhuận chưa phân phối 2012 19.9% 0.0% 12.5% 4.2% 2.2% 0.4% 80.1% 43.9% 9.4% 26.8% 2011 21.3% 0.0% 11.5% 7.5% 2.1% 0.3% 78.7% 48.8% 3.5% 26.4% 1. Cơ cấu nợ phải trả Chỉ tiêu Vay và nợ ngắn hạn Tín dụng thương mại Chi phí phải trả khác Quỹ khen thưởng phúc lợi Nợ dài hạn 31/12/2012 31/12/2011 (triệu đồng) (triệu đồng) 1,947,804 652,360 346,373 158,929 2,269,249 1,469,344 406,398 59,782 2012 so với 2011 (+/-) (%) 321,444 816,984 60,025 (99,148) 16.5% 125.2% 17.3% -62.4% Biểu đồ: cơ cấu nợ phải trả trong nguồn vốn của năm 20112 so với 2011 (ĐVT: trđ) Cơ cấu Nợ phải trả 5,000,000 4,000,000 3,000,000 158,929 346,373 652,360 59,782 406,398 1,469,344 Quỹ khen thưởng phúc lợi Chi phí phải trả khác 2,000,000 1,000,000 Nợ dài hạn 1,947,804 2,269,249 2011 2012 - Tín dụng thương mại Vay và nợ ngắn hạn 13 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Nhận xét: Công ty có cơ cấu nợ rất vững chắc, tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn năm 2012 là 21,35% tăng hơn so với năm 2011 là 19,93%, tuy có tăng nhẹ nhưng đây là tỉ lệ rất an toàn trong cơ cấu ngành, đảm bảo tính thanh khoản rất tốt, tạo được niềm tin cho các chủ nợ (nhà cung cấp, nhà đầu tư, nhà phân phối, ngân hàng,…). Tuy nhiên, nó cũng thể hiện công ty rất thận trọng và chưa dám sử dụng đòn bẫy nợ để tăng hiệu quả kinh doanh ❖ Phân tích nợ phải trả Bảng số liệu cho thấy Nợ phải trả tăng khoảng 1.099.305 triệu đồng với tỷ lệ 35,4% chủ yếu là do Nợ ngắn hạn (theo bảng CĐKT) tăng 1.198.453 triệu đồng với tỷ lệ 40,7%. Còn về “Nợ dài hạn” thì giảm khoảng 99.147,8 triệu đồng với tỷ lệ là 62,4%. Cụ thể sự biến động của các yếu tố như sau: - - - - - Vay và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp hoàn toàn không tồn tại ta thấy ngay cả trong kỳ doanh nghiệp cũng không hề phát sinh khoản vay này (Thuyết minh BCTC). Điều này chưa hẳn là tốt bởi vì vốn lưu động cần trong năm doanh nghiệp có thể dùng hình thức vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn này.Việc này, giúp hạn chế lượng tiền nhàn rỗi tai doanh nghiệp, giúp giảm chi phí sử dụng vốn, tận dụng việc dùng lãi vay làm “lá chắn thuế” . Nhưng mặt khác, khi không sử dụng hình thức vay ngắn hạn thì doanh nghiệp không bị thúc ép về việc trả nợ cho ngân hàng trong ngắn hạn, giúp giảm thiểu rủi ro khi xoay vòng vốn trả nợ, giúp cho các nhà đầu tư an tâm hơn. Tìn dụng thương mại năm 2012 so với năm 2011 đã tăng 321.444 triệu đồng với tỷ lệ 16,5%. Tín dụng thương mại tăng chủ yếu là do khoản phải trả người bán tăng 416.700 triệu đồng với tỷ lệ 22,8% nhưng khoản người mua trả tiền trước lại giảm 95.225,5 triệu đồng với tỷ lệ 81,5% .Nhìn chung, tín dụng thương mại tăng cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp tăng khá mạnh. Chi phí phải trả khác là khoảng tăng mạnh nhất trong nợ phải trả cụ thể là năm 2012 so với 2011 chi phí phải trả khác đã tăng 816.984 triệu đồng với tỷ lệ 125,2%. Nó bao gồm thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả phải nộp khác. Trong đó, khoản phải trả, phải nộp khác tăng mạnh nhất 604.658 triệu đồng . Quỹ khen thưởng phúc lợi cũng có sự tăng nhẹ là do lợi nhuận năm 2012 tăng so với lợi nhuận 2011 nên tỷ lệ trích từ lợi nhuận cũng tăng. Quỹ khen thưởng phúc lợi tăng 60.025 triệu đồng với tỷ lệ 17,3%. Nhưng ta thấy nợ dài hạn đã có sự sụt giảm khá lớn. So với năm 2011, thì nợ dài hạn năm 2012 đã giảm gần 100 tỷ đồng với tỷ lệ 62,4%. Sự sụt giảm nợ dài hạn cho thấy công ty đã sử dụng tiền& các khoản tương đương tiền (tiền gửi kỳ hạn 3 14 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tháng trở xuống) để thanh toán khoản nợ dài hạn này.Việc này càng giúp doanh nghiệp tăng cường được khả năng tự chủ về tài chính của mình và giảm thiểu được các rủi ro. 2. Cơ cấu vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Các loại quỹ Lợi nhuận chưa phân phối 31/12/2012 31/12/2011 (triệu đồng) (triệu đồng) 6,835,620 1,464,139 4,177,446 9,612,048 682,291 5,198,758 2012 so với 2011 (+/-) (%) 2,776,428 (781,848) 1,021,311 40.6% -53.4% 24.4% ĐVT: trđ Biểu đồ: cơ cấu vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của năm 2012 so với 2011 20,000,000 15,000,000 10,000,000 5,000,000 5,198,758 4,177,446 682,291 Lợi nhuận chưa phân phối các quỹ 1,464,139 6,835,620 9,612,048 Vốn đầu tư của chủ sở hữu - 2011 2012 Nhận xét: Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn khoảng gần 80% trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp cho thấy tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu của công ty và mức độ ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu phần nào khẳng định được quy mô và tình hình hoạt động trong những năm gần đây của công ty. ❖ Phân tích vốn chủ sở hữu Việc nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do vốn góp chủ sở hữu tăng 40,62% (2.776.428 triệu đồng) cho thấy doanh nghiệp đang huy động thêm nguồn vốn để mở rộng quy mô doanh nghiệp.Tuy công ty có mua lại cổ phiếu quỹ (khoảng 4,5 tỷ đồng) nhưng số lượng không đáng kể so với việc huy động thêm vốn đầu tư và thặng dư vốn cổ phần nên nhìn chung vốn chủ sở hữu vẫn có sự gia tăng mạnh. 15 NHÓM 3-D10_TC3,4- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Bên cạnh đó, các loại quỹ cũng có sự biến động như :quỹ dự phòng tài chính tăng 5,81% (32.287 triệu đồng) cho thấy việc doanh nghiệp chú trọng đến đề phòng, hạn chế rủi ro tài chính cho mình trong bối cảnh tình hình kinh tế biến động, lạm phát tăng cao là hợp lý. Nhưng quỹ đâu tư và phát triển lại giảm 89,7% (giảm 814.135 triệu đồng ) cho thấy hiện tại, doanh nghiệp chưa có chiến lược nào cho việc phát triển khoa học, nghiên cứu sản phẩm mới. ❖ Phân phối lợi nhuận: Đơn vị: triệu đồng Số dư đầu năm Lãi trong năm - Trích lập các quỹ - Chia cổ tức - Thưởng khác Số dư cuối năm 2011 1,909,022 4,218,182 -1,208,329 -741,428 4,177,446 2012 4,177,446 5,819,455 -1,425,622 -2,222,994 6,348,285 Lãi năm 2012 cao hơn năm 2011 một khoảng 1.601.273 triệu đồng. Trong đó, lãi dùng để chia cổ tức năm 2012 tăng 1.481.566 triệu đồng so với 2011. Như vậy, công ty luôn đảm bảo chính sách chi trả cổ tức luôn ôn định ở mức 20%. Lãi dùng để trích lập các quỹ tăng 217.293 triệu đồng trong năm 2012, cụ thể hơn là công ty tập trung tăng quỹ dự phòng tài chính và giảm bớt quỹ đầu tư tài chính. Như vậy, công ty hiện đang chuẩn bị nguồn tài chính. NHẬN XÉT CHUNG: Nhìn chung, ta thấy các chỉ tiêu về nợ phải trả cũng như nguồn vốn đều có sự biến động đáng kể và phần lớn đều tăng do quy mô hoạt động của công ty Vinamilk liên tục tăng qua các năm. Đó là một dấu hiệu tích cực cho các nhà đầu tư của Vinamilk. Đây là một trường hợp tương đối hiếm trong khi bối cảnh nền kinh tế VN đang bị khủng hoảng trầm trọng như hiện nay. Trong thời điểm khó khăn như hiện nay thì việc tăng cường nguồn vốn bằng các khoản nợ là môt sự mạo hiểm rất lớn so với việc huy động từ các nhà đầu tư.Tuy nhiên, về lâu dài công ty Vinamilk nên tận dụng tốt hiệu quả đòn bẩy tài chính cũng như lợi ích của “lá chắn thuế” bằng việc tăng cường các khoản vay ngắn hạn và dài hạn nhưng vẫn giữ được tính thanh khoản tốt thì sẽ có thể tạo thêm được nhiều lợi nhuận hơn cho các chủ sở hữu (tăng ROE). 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan