Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là tiền đề của mọi quyết định, vốn là điều kiện để các doanh nghiệp duy trì và phát triển. Mỗi khi các doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất kinh doanh, thì ngân hàng là nơi các doanh nghiệp tìm đến. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp luôn cao hơn so với khả năng đáp ứng của các ngân hàng. Đối với các ngân hàng ở Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng thì thu nhập chủ yếu là từ chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn vì các sản phẩm khác còn khá hạn chế. Có được nguồn vốn dồi dào ngân hàng sẽ dễ dàng ra quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp có nhu cầu hơn, đồng thời mang về khoản thu nhập cho chính mình. Còn nếu không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp thì ngân hàng tự đánh mất đi khoản thu nhập của chính mình và doanh nghiệp cũng gặp khó khăn dẫn đến nền kinh tế trì trệ. Vốn thiếu hụt tại ngân hàng cũng làm phát sinh một số rủi ro, đáng nói nhất là rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín ngân hàng. Chính vì vậy mà ta thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn đối với ngân hàng. Nhưng việc huy động vốn là một công việc không dễ dàng trong điều kiện hiện nay với giá cả hàng hóa liên tục tăng cao, lạm phát luôn rình rập, gửi tiền vào ngân hàng người dân lo sợ mất giá đồng tiền, họ có những khoản đầu tư khác để lựa chọn như mua vàng, bất động sản. Ngoài ra còn có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng rất gay gắt, không chỉ có ngân hàng của Việt Nam mà còn có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trần Văn Thời là một huyện còn non trẻ đang trong quá trình đổi mới rất cần nguồn vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng cũng như các doanh nghiệp tại đây rất cần nguồn vốn để phát triển kinh doanh sản xuất. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần Văn Thời từ khi thành lập đến nay đã có đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của nơi đây thông qua việc như huy động nguộn vốn nhàn rỗi từ người dân để mang đến cho những doanh nghiệp đang rất cần nguồn vốn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng giúp người dân thuận lợi hơn trong việc trao đổi mua bán. Đứng trước những thách thức để tồn tại và phát triển ngân hàng cần phải có chiến lược hợp lý tôi chọn thực hiện đề tài: “Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần Văn Thời” làm đề tài luận văn của mình.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
…
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK
CHI NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
LUẬN VĂN ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
Tháng 9/2016
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
…
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK
CHI NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
LUẬN VĂN ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
…
Tháng 9/2016
ii
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh Tế &
Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình hỗ trợ em trong quá trình làm luận văn tốt
nghiệp. Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Giáo
viên hướng dẫn là cô Nguyễn Tri Nam Khang đã tận tình hướng dẫn, giải đáp
mọi thắc mắc, khó khăn và động viên em trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp
vừa qua.
Về phía đơn vị thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp của Giám
Đốc và các Anh (Chị) nhân viên tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn chi nhánh huyện Trần Văn Thời, đã cung cấp số liệu, tài liệu và giải đáp
các thắc mắc của em trong quá trình thực tập tại đơn vị. Nhờ đó, em đã tích lũy
được những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống và công việc, làm hành trang
để tiếp tục những dự định công việc trong tương lai.
Con xin cảm ơn đến cha mẹ người luôn nuôi dưỡng dạy dỗ con đức tính
làm người và luôn tạo điều kiện tốt nhất cho con học tập đến ngày nay.
Lời cuối em xin chúc quý thầy cô được nhiều sức khỏe, thành công trong
công tác giảng dạy. Chúc cha mẹ những người thân luôn mạnh khỏe.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, Ngày 30 tháng 11 năm 2016
Người thực hiện
...
i
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, Ngày 30 tháng 11 năm 2016
Người thực hiện
...
ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
..........., ngày
tháng năm 2016
Ban Giám Đốc
iii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU................................................................................. 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
Phạm vi về không gian ............................................................................. 2
Phạm vi về thời gian ................................................................................. 2
Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 3
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng .................................................. 3
Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn .......................................... 4
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng ............................................. 5
Các rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn .................................... 7
Các chỉ số đánh giá hoạt động huy động vốn ........................................... 7
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 8
Phương pháp thu thập số liệu.................................................................... 8
Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 8
CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI .............. 10
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI ........................... 10
Khái quát về lịch sử hình thành của Ngân hàng ..................................... 10
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ............................................................... 11
3.2 SƠ LƯỢC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN
iv
TRẦN VĂN THỜI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016
.......................................................................................................................... 14
Tổng thu nhập ......................................................................................... 16
Tổng chi phí ............................................................................................ 17
Tổng lợi nhuận ........................................................................................ 17
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI ........................................................................... 19
4.1 KHÁT QUÁT VỀ NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI ... 19
Vốn huy động.......................................................................................... 20
Vốn điều chuyển ..................................................................................... 21
Vốn và các quỹ ....................................................................................... 22
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRẦN
VĂN THỜI ...................................................................................................... 23
Vốn huy động phân theo thời hạn ........................................................... 23
Vốn huy động phân theo thành phần kinh tế .......................................... 26
Vốn huy động phân theo loại tiền tệ ....................................................... 30
4.3 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI ........................................ 32
Dư nợ trên vốn huy động ........................................................................ 32
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn ........................................................ 33
Tiền gửi có kì hạn trên tổng vốn huy động ............................................. 34
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI ........................................ 35
5.1 NHỮNG TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI .................................................... 35
v
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI ........................................................................... 36
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 38
6.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 38
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 39
Đối với NHNo&PTNT Việt Nam ........................................................... 39
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank chi nhánh
huyện Trần Văn Thời trong giai đoạn 2013-2015 và 6 tháng đầu năm 2016 . 15
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Trần
Văn Thời trong giai đoạn 2013-2015 .............................................................. 19
Bảng 4.2: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Trần
Văn Thời trong 6 tháng đầu năm 2015 - 2016 ................................................. 20
Bảng 4.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn của ngân hàng
Agribank chi nhánh huyện Trần Văn Thời trong giai đoạn 2013-2015 .......... 23
Bảng 4.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn của ngân hàng
Agribank chi nhánh huyện Trần Văn Thời trong giai đoạn 6 tháng 2015-2016
.......................................................................................................................... 23
Bảng 4.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của ngân
hàng Agribank chi nhánh huyện Trần Văn Thời trong giai đoạn 2013-2015 . 27
Bảng 4.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của ngân
hàng Agribank chi nhánh huyện Trần Văn Thời trong giai đoạn 6 tháng 20152016 ................................................................................................................. 27
Bảng 4.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo tiền tệ của ngân hàng Agribank
chi nhánh huyện Trần Văn Thời trong giai đoạn 2013-2015 .......................... 30
Bảng 4.8 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo tiền tệ của ngân hàng Agribank
chi nhánh huyện Trần Văn Thời trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2015 - 2016
.......................................................................................................................... 30
Bảng 4.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Agribank chi nhánh huyện Trần Văn Thời trong giai đoạn 2013-2015 và 6 tháng
đầu năm 2015-2016 ......................................................................................... 32
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Trần
Văn Thời .......................................................................................................... 11
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CKH
:
Có kỳ hạn
HĐV
:
Huy động vốn
KKH
:
Không kỳ hạn
NHNN
:
Ngân hàng nhà nước
NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
TCKT
:
Tổ chức kinh tế
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TGCKH
:
Tiền gửi có kỳ hạn
TGKKH
:
Tiền gửi không kỳ hạn
USD
:
United States Dollars
VNĐ
:
Việt Nam đồng
VHĐ
:
Vốn huy động
ix
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là tiền đề của mọi quyết định,
vốn là điều kiện để các doanh nghiệp duy trì và phát triển. Mỗi khi các doanh
nghiệp thiếu vốn sản xuất kinh doanh, thì ngân hàng là nơi các doanh nghiệp
tìm đến. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp luôn cao hơn so với khả năng đáp ứng của các ngân hàng. Đối với các
ngân hàng ở Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng thì thu nhập chủ yếu là từ chênh
lệch lãi suất cho vay và huy động vốn vì các sản phẩm khác còn khá hạn chế.
Có được nguồn vốn dồi dào ngân hàng sẽ dễ dàng ra quyết định cho vay đối với
các doanh nghiệp có nhu cầu hơn, đồng thời mang về khoản thu nhập cho chính
mình. Còn nếu không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp thì ngân
hàng tự đánh mất đi khoản thu nhập của chính mình và doanh nghiệp cũng gặp
khó khăn dẫn đến nền kinh tế trì trệ. Vốn thiếu hụt tại ngân hàng cũng làm phát
sinh một số rủi ro, đáng nói nhất là rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng rất nhiều đến
uy tín ngân hàng. Chính vì vậy mà ta thấy được tầm quan trọng của việc huy
động vốn đối với ngân hàng. Nhưng việc huy động vốn là một công việc không
dễ dàng trong điều kiện hiện nay với giá cả hàng hóa liên tục tăng cao, lạm phát
luôn rình rập, gửi tiền vào ngân hàng người dân lo sợ mất giá đồng tiền, họ có
những khoản đầu tư khác để lựa chọn như mua vàng, bất động sản. Ngoài ra
còn có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng rất gay gắt, không chỉ có ngân
hàng của Việt Nam mà còn có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam. Trần Văn Thời là một huyện còn non trẻ đang trong quá trình đổi
mới rất cần nguồn vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng cũng như các doanh nghiệp
tại đây rất cần nguồn vốn để phát triển kinh doanh sản xuất. Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần Văn Thời từ khi thành
lập đến nay đã có đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của nơi đây
thông qua việc như huy động nguộn vốn nhàn rỗi từ người dân để mang đến cho
những doanh nghiệp đang rất cần nguồn vốn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng giúp người
dân thuận lợi hơn trong việc trao đổi mua bán. Đứng trước những thách thức để
tồn tại và phát triển ngân hàng cần phải có chiến lược hợp lý tôi chọn thực hiện
đề tài: “Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần Văn Thời” làm đề tài luận văn
của mình.
1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần Văn Thời giai đoạn 2013 – 2015 và 6
tháng đầu năm 2016, từ đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần Văn Thời thông qua
nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế, theo thời hạn và tiền tệ của
ngân hàng trong giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần Văn
Thời trong giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.
- Đề ra một số giải pháp nhằm giúp cho ngân hàng nâng cao hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh huyện Trần Văn Thời.
Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 15/08/2016 đến ngày 20/11/2016.
Thời gian phân tích hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong 3 năm
2013 - 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần Văn Thời.
2
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng
“Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của ngân hàng. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp cách dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng” dẫn theo (Nguyễn Minh Kiều, 2006, trang 34).
Luật các tổ chức tín dụng 2010, của chính phủ về hoạt động của NHTM
có quy định NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại GTCG.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy
định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của nguồn vốn huy động:
- Vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau.
- Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.
- Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn
đối với tiền gửi có kỳ hạn hoặc khi có nhu cầu rút vốn đối với tiền gửi không
kỳ hạn.
- Ngân hàng không được sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải
dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm báo khả năng thanh toán.
Chi phí huy động vốn: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình huy
động vốn. Thường gồm có: chi phí trả lãi cho khách hàng, chi phí dự trữ bắt
buộc, chi phí dự trữ thanh toán, chi phí bảo hiểm tiền gửi, và một số chi phí
khác (quà tặng cho khách hàng, lương và thường cho cán bộ huy động vốn).
Kỳ hạn huy động vốn: Gồm có kỳ hạn danh nghĩa và kỳ hạn thực.
- Kỳ hạn danh nghĩa: là kỳ hạn được xác định ban đầu ghi trên giấy tờ cam
kết giữa ngân hàng và khách hàng. Ví dụ: kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng…
3
- Kỳ hạn thực: là kỳ hạn này xét với từng trường hợp cụ thể, qua số dư cụ
thể và biến động của số dư đó ở một khoản thời gian nhất định. Việc xác định
kỳ hạn chính xác rất quan trọng, nó giúp ngân hàng tính toán được chi phí cần
phái trả chính xác, đồng thời biết được số dư cụ thể ở mỗi khoảng thời gian để
ngân hàng có thể sử dụng vào mục đích kinh doanh mà vẫn đảm bảo thanh
khoản. Kỳ hạn thực luôn tồn tại ở mỗi ngân hàng, như đối với các loại tiền gửi
có kỳ hạn khách hàng có thể đến rút trước khi hạn thì kỳ hạn thực ngắn hơn kỳ
hạn danh nghĩa, còn khi khác hàng đến rút sau kỳ hạn thì kỳ hạn thực dài hơn
kỳ hạn danh nghĩa.
Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
Theo Nguyễn Minh Kiều (2006, trang 36) có nêu: “Nghiệp vụ huy động
vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ
rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động
của ngân hàng”. Từ đó đã cho thấy tầm quan trọng của công tác huy động vốn
đối với hoạt động của NHTM.
Cũng theo Nguyễn Minh Kiều (2006, trang 36-37) giải thích:
- Đối với NHTM: “Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn
cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ
huy động vốn, ngân hàng sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của
mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó,
ngân hàng có biện pháp không ngừng hoàn thiên hoạt động huy động vốn để
giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động
vốn góp phần giải quyết “đấu vào” cho ngân hàng”.
- Đối với khách hàng: “Nghiệp vụ huy động không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối
với khách hàng nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm
đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội để có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách
hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng
nghiệp vụ huy động vốn giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác
của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng
khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng”.
Ngoài ra, việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền,
thúc đẩy kinh tế phát triển.
4
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
2.1.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
“Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển
và mang tính đặc thù riêng có của ngân hàng. Do vậy, đây cũng là điểm khác
biệt giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính vì đặc thù này
mà ngân hàng thường được gọi là tổ chức nhận ký thác (depository institutions)
trong khi các tổ chức tín dụng phi ngân hàng gọi là tổ chức không ngân ký thác
(non- depository institutions)” dẫn theo (Nguyễn Minh Kiều, 2006, trang 3738).
Hiện nay các đối tượng khách hàng rất đa dạng, mỗi đối tượng sẽ có mục
đích gửi tiền khác nhau phù hợp với số tiền và thời gian nhàn rỗi với số tiền đó
của họ, vì vậy ngân hàng cần phải có những sản phẩm tiền gửi phù hợp để thu
hút khách hàng.
- Tiền gửi thanh toán: Theo Nguyễn Minh Kiều (2006, trang 38) có nêu
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng bằng cách mở cho
khách hàng tài khoản gọi là “tài khoản tiền gửi thanh toán”. Tài khoản này mở
cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh
toán qua ngân hàng”. Hiện nay ở các ngân hàng tài khoản tiền gửi thanh toán
được chia làm hai loại chính đó là:
+ Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn: là tài khoản tiền gửi mà chủ tài
khoản có quyền sử dụng số tiền trong tài khoản bất cứ lúc nào có nhu cầu thanh
toán, rất tiện ích cho những khách hàng thường xuyên buôn bán sử dụng dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng, với loại tiền này được hưởng mức lãi suất không
kỳ hạn.
+ Tiền gửi thanh toán có kì hạn: là loại tài khoản tiền gửi mà người chủ
tài khoản tính trước được kì hạn phải trả các khoản nợ nên mở tài khoản này để
vừa có thể thanh toán được, vừa có thể hưởng thêm một khoản lãi, ưu điểm của
tiền gửi thanh toán không kỳ hạn này là vừa dùng để thanh toán, vừa có thể
hưởng mức lãi suất có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm: Điều 6 Quy chế tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐNHNN có định nghĩa “là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi”.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2006, trang 43-36) tiền gửi tiết kiệm được chia
làm các loại chính như sau:
5
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: “Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có
tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng
không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách
hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan
trọng hơn là mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách
hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ
để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi đề cấp tín dụng. Do vậy ngân
hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,2% trên tháng)”.
+ Tiền gửi tiết kiệm định kỳ (có kỳ hạn): “Khác với tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá
nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập
được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của
loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thương xuyên, đáp
ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng lựa chọn
hình thức gửi tiền này là công nhân, viên chức hưu trí. Mục tiêu quan trọng của
họ khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy,
lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên,
lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền
gửi không kỳ hạn. Ngoài ra mức lãi suất còn thay đổi tùy theo kỳ hạn gửi (3, 6,
9 hay 12 tháng), tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND USD, EUR hay
vàng) và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi”.
2.1.3.2 Huy động thông qua phát hành chứng từ có giá
Đây là cách thức huy động vốn mang tính chủ động của ngân hàng. Nhưng
chỉ được phát hành khi thiếu vốn và có sự chấp thuận của NHTƯ hoặc ủy ban
chứng khoán Nhà nước.
Theo Khoản 1 Điều 4 quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ
chức tín dụng (quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008
của Thống đốc Ngân Hàng Nhà nước) có định nghĩa: “Giấy tờ có giá là chứng
nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa
vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua”.
- Huy động vốn ngắn hạn: “Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín
dụng có thế phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy
tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn
hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác” dẫn theo (Nguyễn Minh
Kiều, 2006, trang 47).
6
- Huy động vốn trung và dài hạn: “Muốn huy động vốn trung và dài hạn
(3 năm, 5 năm hay 10 năm) các ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu trái phiếu
và cổ phiếu. Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể xem như là một loại trái
phiếu công ty. So với trái phiếu chính phủ, trái phiếu ngân hàng rủi ro hơn nên
chi phí huy động vốn cao hơn trái phiếu kho bạc. Ở Việt Nam thời gian qua các
ngân hàng quốc doanh như ngân hàng Đầu Tư Xây Dựng Việt Nam, ngân hàng
Công thương Việt Nam đều có phát hàng trái phiếu huy động vốn dài hạn trong
khi các ngân hàng cổ phần hầu như chưa có phát hành trái phiếu mà chủ yếu là
phát hành cổ phiếu để tăng vốn” dẫn theo (Nguyễn Minh Kiều, 2006, trang 49).
2.1.3.3 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Nhà
nước
“Nhìn vào bên nguồn vốn của bảng cân đối tài sản chúng ta có thể nhận
thấy ngân hàng có một bộ phận vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và
bộ phận vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước. Các tổ chức tín dụng khác khi tham
gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản tại ngân hàng, qua tài khoản này
ngân hàng có thể huy động vốn giống như các tổ chức kinh tế bình thường.
Ngoài các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cũng có thể là nơi cung cấp
vốn cho ngân hàng dưới hình thức cho vay” (Nguyễn Minh Kiều, 2006, trang
50).
Các rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn
Rủi ro lãi suất: “Rủi ro lãi suất của ngân hàng có liên quan đến sự thay
đổi trong thu nhập tài sản và nợ phải trả và giá trị gây ra bởi sự thay đổi lãi suất”
dẫn theo (Nguyễn Thị Thanh Nguyệt và Thái Văn Đại, 2004, trang 23).
Rủi ra thanh khoản: “Rủi ro thanh khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần
thiết để thanh toán cho người gửi tiền rút ra và sự gia tăng cho vay với nguồn
vốn thực sự hoặc tiềm năng trong thanh toán. Vốn cho vay là một nhu cầu về
thanh khoản và nguồn vốn huy động được có thể là nguồn vốn quan trọng cho
thanh khoản, mối quan hệ này cho thấy rủi ro thanh khoản của ngân hàng” dẫn
theo (Nguyễn Thị Thanh Nguyệt và Thái Văn Đại, 2004, trang 22).
Các chỉ số đánh giá hoạt động huy động vốn
- Vốn tự huy động trên tổng nguồn vốn (%)
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn =
Vốn huy động
*100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết tỷ trọng đóng góp của vốn tự huy động trong
tổng nguồn vốn, phần trăm của vốn tự huy động trong tổng nguồn vốn càng lớn
7
càng chúng tỏ khả năng cạnh tranh của chi nhánh ở địa bàn đang hoạt động càng
mạnh, còn phần trăm của vốn huy động nhỏ thì chứng tỏ chi nhánh phụ thuộc
nhiều vào vốn điều chuyển từ hội sở xuống, nếu như vậy thì chi nhánh cần sớm
có giải pháp cải thiện công tác huy động vốn vì khi sử dụng vốn điều chuyển từ
hội sở xuống chi phí sẽ cao hơn so với chi phí sử dụng vốn tự huy động, chi phí
tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Vốn huy động có kỳ hạn trên vốn tự huy động (%)
Vốn huy động có kì hạn trên Vốn huy động có kì hạn
*100%
nguồn vốn huy động =
Tổng vốn huy động
Chỉ số này cho thấy mức độ ổn định của nguồn vốn, vốn có kỳ hạn càng
chiếm tỷ trọng cao trong vốn tự huy động thì tính ổn định và khả năng chủ động
trong việc sử dụng vốn của ngân hàng càng lớn, giúp có chiến lược sử dụng
đồng vốn huy động được sao cho mang lại lợi nhuận cao nhất.
-
Dư nợ trên vốn tự huy động (lần):
Dư nợ trên nguồn vốn huy động =
Dư nợ
Tổng vốn huy động
Chỉ số này cho thấy hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, nó giúp
nhà quản trị ngân hàng xác định được khả năng cho vay của ngân hàng với
nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này lớn cho thấy khả năng huy động vốn
của ngân hàng không tốt, chỉ tiêu này nhỏ cho thấy khả năng sử dụng vốn không
hiệu quả, nên chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu dùng để phân tích được lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán của phòng kế toán, phòng kinh doanh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần Văn
Thời trong giai đoạn 2013- 2015 và 6 tháng đầu năm 2016. Các văn bản pháp
quy định hướng phát triển của Ngân hàng trên trang web chính thức của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần Văn Thời.
Phương pháp phân tích số liệu
- Dùng phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh số tuyệt đối
và phương pháp so sánh bằng số tương đối để phân tích hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần
Văn Thời, sau đó xác định nguyên nhân tạo ra biến động trong hoạt huy động
8
vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trần
Văn Thời ở giai đoạn 2013 - 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.
Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng
phổ biến nhất. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu. các hiện tượng
kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dụng, một tính chất tương tự để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng
hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng
được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển,
hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường
hợp cụ thể.
- So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ trị số của chỉ tiêu giữa kỳ phân
tích và kỳ gốc
Chênh lệch tuyệt đối = Trị số kỳ phân tích – Trị số kỳ gốc
- So sánh tương đối: Tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với
kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành, hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so
với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên mức độ tăng giảm.
- So sánh kết cấu (tỷ trọng) là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng
(%) giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng
thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này cho thấy vai trò và vị trí của bộ phận
trong tổng thể đó.
- Đề ra một số giải pháp nhằm giúp cho ngân hàng phát triển và mở rộng
hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
+ Thống kê tổng hợp dữ liệu từ sách báo, các nghiên cứu, và các báo cáo
tài chính của Ngân hàng xem xét nguyên nhân dẫn đến tình hình hoạt động huy
động vốn của ngân hàng nếu không hiệu quả.
+ So sánh số tương đối, so sánh số tuyệt đối: so sánh sự thay đổi của các
chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tiền gửi của Ngân hàng, sự biến động của
lãi suất thị trường, tình hình phát triển trong hoạt động Ngân hàng, ... Tìm ra
nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng.
9
- Xem thêm -