Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn tâm bảo...

Tài liệu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn tâm bảo

.PDF
120
37465
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM LUẬN VĂN TỐT NGHIÊP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂM BẢO Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN NGỌC DƯƠNG Sinh viên thực hiện MSSV: 0954010336 : NGUYỄN TUYẾT NHI Lớp: 09DQD2 TP. Hồ Chí Minh, 15/07/2013 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Xét về góc độ doanh nghiệp kinh doanh vì lợi nhuận thì vốn là nguồn lực đầu tiên và cần thiết nhất đối với mọi hoạt động. Đó cũng là rào cản gia nhập ngành quan trọng mà bất cứ ai muốn khởi sự doanh nghiệp cũng phải xem xét tới, vì nếu không đủ vốn sẽ không thể đánh bại đối thủ hay thậm chí tồn tại trên thị trường. Chính vì vậy việc huy động đủ số vốn cần thiết là hết sức khó khăn và làm thế nào đề quản lý tốt nguồn vốn này trong suốt quá trình kinh doanh luôn là vấn đề được các nhà quản trị quan tâm, bởi nó mang một ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Quản lý tốt nguồn vốn giúp cho số vốn đầu tư ban đầu của chủ sở hữu được sử dụng hiệu quả, đạt tỷ suất sinh lời mong muốn và điều này phụ thuộc nhiều vào trình độ cũng như ý chí của người quản lý, bên cạnh đó là các tác nhân môi trường. Được thành lập vào tháng 1 năm 2006 Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm Bảo là công ty chuyên về may gia công các mặt hàng may mặc. Tuy nhiên, trong hai năm gần đây công ty đã đẩy mạnh đầu tư về thiết kế, sản xuất sản phẩm riêng cho công ty. Vào tháng 2/2011 công ty đã tung ra sản phẩm quần Jean mang nhãn hiệu NK rất được ưa chuộng, tuy nhiên sang năm 2012 bộ sưu tập Jean ZI được tung ra nhưng sản phẩm này không được ưa chuộng vì sản phẩm không có sự khác biệt nhiều so với các loại quần Jean khác và giá có phần hơi cao, mặt khác công tác bán hàng chưa được đầu tư dẫn đến tình trạng hàng tồn kho của công ty tăng lên, gây ứ đọng vốn. Trong những năm gần đây do công ty tập trung nhiều vào việc nghiên cứu mặt hàng thời trang và khả năng quản trị sản xuất chưa cao, chưa được đầu tư đúng mức làm cho sản phẩm gia công bị sai hỏng còn nhiều dẫn đến tình hình phế phẩm, hàng sai hỏng, chưa đúng quy cách tăng; sản xuất còn hao hụt nhiều, chưa tiết kiệm được nguyên liệu từ khách hàng gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển của công ty…Trong những năm gần đây xu hướng khoản phải thu của khách hàng ngày càng tăng lên cho thấy tình hình thu tiền bán hàng, gia công của công ty không được như mong muốn…Bên cạnh đó, vẫn có tình trạng người lao động 1 không có ý thức giữ gìn tài sản cố định, không để đúng nơi quy định, không thường xuyên vệ sinh tài sản cố định. Mặc dù, công ty có kế hoạch sửa chữa định kì nhưng vẫn chưa thực hiện tốt công tác bảo trì, bảo dưỡng; máy móc hư hỏng không được quản lý chặt chẽ và chưa có định mức cụ thể, bởi vậy chưa đánh giá được kết quả thực hiện. Mặt khác, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng liên tục làm cho lợi nhuận công ty giảm và bị lỗ vào năm 2012. Vì vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp cần nhìn nhận, đánh giá lại hiệu quả sử dụng vốn của mình trong thời gian qua, từ đó nhận ra những bất cập còn tồn tại trong quá trình quản lý sự vận động của vốn, đề ra biện pháp khắc phục nhược điểm và phát huy tốt hơn những gì đang làm tốt, đồng thời khai thác được những cơ hội và phòng tránh nguy cơ. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cũng là một công cụ hiệu quả giúp các nhà quản lý có được cái nhìn vừa bao quát, vừa cụ thể về hoạt động của toàn doanh nghiệp, từ đó có được biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh tốt hơn, tìm ra phương án kinh doanh khả thi, có lời, đánh giá khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiêp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn. Mặt khác, sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như: nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, gia tăng lợi nhuận từ đó giúp nâng cao mức sống của người lao động… Và trong nền kinh tế hiện nay lạm phát làm giảm mạnh giá trị đồng tiền, việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư nào để sinh lợi cao và đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả luôn là mối quan tâm đối với cá nhân cũng như tổ chức sở hữu vốn vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên cần thiết cho công ty. Xuất phát từ những lý do trên, em nhận thấy sự cần thiết nghiên cứu và quyết định thực hiện đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm Bảo”. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1 Mục tiêu chung: Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm Bảo và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2 Mục tiêu cụ thể: Tổng hợp lý thuyết liên quan đến đề tài: vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu phân tích. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá mức độ hợp lý của nó. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua hệ thống các chỉ số tài chính, từ đó đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của công ty. Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 3.1 Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm Bảo, cũng là nơi thực tập, có trụ sở hoạt động 32 Trần Xuân Soạn, khu phố 1, phường Tân Kiểng, quận 7, TP. Hồ Chí Minh. 3.2 Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập và phân tích trong bài báo cáo là số liệu do công ty cung cấp từ năm 2010 đến tháng 2012. Thời gian thực hiện đề tài từ 15/5/2013-15/07/2013. 3.3 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cơ cấu vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Tâm Bảo. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp kế thừa: kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu đã công bố. Cụ thể là báo cáo tài chính năm, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, các số liệu thống kê của Công ty và nhà nước. - Phương pháp quan sát và phỏng vấn thu thập thông tin trực tiếp nhân viên. 3 - Phương pháp phân tích số liêu: Phương pháp so sánh: để so sánh, đối chiếu số tuyệt đối và tương đối giữa các chỉ tiêu với nhau, giữa các năm, so sánh với đối thủ và trung bình ngành. Nội dung so sánh gồm: • So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu được hay không. • So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy sự biến động cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp. Ngoài ra có sử dụng phương pháp phân tích chỉ số tài chính: nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính tại doanh nghiệp. 5. Kết cấu báo cáo: Bài luận gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm Bảo. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN 1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn của doanh nghiệp Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn là gì? Cách hiểu đơn giản nhất: Vốn là lượng tiền được doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh để đầu tư mua sắm tài sản như trang thiết bị, máy móc, vật tư và để trang trải các khoản chi phí như thuê mướn công, nhân viên quản lý, trả tiền thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi…Vậy vốn là biểu hiện bằng tiền các tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Ngày nay, vốn không chỉ thể hiện ở những nội dung kể trên, mà nó còn bao gồm bí quyết sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, uy tín doanh nghiệp, giá trị thương hiệu…nhìn chung đó là các tài sản vô hình cũng góp phần nên giá trị doanh nghiệp. Có nhiều quan điểm về khái niệm vốn: Theo quan điểm của Karl Marx - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Marx cho rằng tư bản có hai loại là tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến biểu hiện dưới dạng tư liệu sản xuất và giá trị của nó được chuyển vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, đó là sức lao động con người. Nhà kinh tế học người Mỹ Paul A.Samuelson đã phân chia các yếu tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận gồm đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào 5 cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Ở góc độ hạch toán và quản lý, nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp một cách rõ ràng và cụ thể. Ta có thể thấy “Tài sản” là biểu hiện của “Nguồn vốn”,hay nói cách khác “Nguồn vốn” là cơ sở hình thành nên “Tài sản”. Phương thức hạch toán này giúp cho nhà quản lý thuận lợi hơn trong việc theo dõi tình hình tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp, từ đó quản lý và sử dụng nguồn vốn của mình hiệu quả hơn. 1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của nguồn vốn Từ những khái niệm về nguồn vốn đã nêu ở phần trên, ta có thể thấy được vốn có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, nguồn gốc sâu xa của vốn là một phần của thu nhập được tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Bởi vì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ đầu tư cần có số vốn nhất định, mà vốn đó đến từ các nguồn thu nhập thường xuyên và không thường xuyên của họ. Thứ hai, vốn là một loại hàng hóa nên nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn thể hiện ở việc ta phải bỏ chi phí để có được vốn. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi sử dụng sẽ tạo ra được một lượng giá trị lớn hơn trước. Thứ ba, cần phân biệt được quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Chẳng hạn khi đi vay vốn thì doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng vốn, còn quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ thể cho vay. Doanh nghiệp cần trả chi phí lãi vay để mua lấy quyền sử dụng vốn. Thứ tư, vốn phải được thể hiện và đảm bảo bằng tài sản có thật. Những tài sản đó có thể là tiền, chứng khoán, tài sản cố định, hàng tồn kho…mà khi tham gia vào sản xuất kinh doanh phải thực sự phát huy tác dụng. 6 Thứ năm, vốn phải được tích tụ đến một quy mô nhất định thì mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Mỗi phương án kinh doanh đều định ra một mức vốn cần thiết, do đó nếu không huy động đủ số vốn thì việc kinh doanh không thể tiến hành. Thứ sáu, khi đã tập trung đủ số lượng, vốn sẽ bắt đầu vận động và tạo nên vòng tuần hoàn vốn kinh doanh. Thứ bảy, đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thì sự vận động của vốn phải nhằm mục đích sinh lời. Thứ tám, đặc biệt quan trọng là vốn có giá trị về mặt thời gian, vốn ở thời điểm hiện tại sẽ không giống với đầu tư cùng lượng vốn đó ở thời điểm tương lai, biểu hiện cụ thể ở những tài sản mà lượng vốn đó có thể mua được. Do đó, để bù đắp phần hao hụt này, việc sử dụng vốn phải đảm bảo tính có lời. 1.1.3 Vai trò của nguồn vốn: Trước hết, vốn là tiền đề cần thiết cho sự hình thành nên một doanh nghiệp. Ngày nay, với sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp cần đáp ứng đầu tiên các yêu cầu về vốn thì chủ doanh nghiệp cần có đủ vốn điều lệ mới được cấp phép thành lập công ty. Trong giai đoạn khởi sự doanh nghiệp, vốn bằng tiền được tung ra để mua sắm tài sản, trang thiết bị, máy móc, thuê nhân công, nhà xưởng, văn phòng, mua phát minh sáng chế…Do đó, vốn là nguồn lực đầu tiên và cần thiết để một doanh nghiệp có thể hình thành. Tiếp theo đó, vốn hiện diện trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự vận hành và phát triển của doanh nghiệp. Vốn dùng để chi trả các khoản chi phí đầu vào (lương công nhân, nguyên vật liệu, lãi vay…) để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. Vốn được thu hồi thông qua doanh thu, sau đó được tái đầu tư và tiếp tục tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu có lời, chủ doanh nghiệp có thể đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất. 1.1.4 Phân loại nguồn vốn. 1.1.4.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu được chia thành: - Vốn chủ sở hữu hay còn gọi là vốn tự có: là vốn mà doanh nghiệp vừa có quyền sở hữu, vừa có quyền sử dụng. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì vốn chủ 7 sở hữu là vốn do Nhà nước cấp lúc thành lập doanh nghiệp hoặc cấp bổ sung trong quá trình hoạt động. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn tự có là vốn của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh. Đối với công ty cổ phần thì vốn tự có là phần hùn của các cổ đông thông qua việc nắm giữ cổ phần. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm lợi nhuận chưa phân phối, thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thành lập theo điều lệ công ty và một số khoản mục khác theo quy định của Nhà nước tùy theo từng loại hình doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng tùy ý và không cần trả chi phí nào cho việc sử dụng đó. Tuy nhiên, chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là chi phí ngầm, nó không biểu hiện cụ thể bằng tiền hay các khoản chi trả nào, mà nó thể hiện ở khoản lợi nhuận của phương án kinh doanh khác mà chủ doanh nghiệp phải bỏ ra vì đã lựa chọn phương án của mình. - Vốn nợ: là vốn mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu, là nguồn vốn được huy động từ những nguồn bên ngoài doanh nghiệp. Vốn nợ bao gồm các loại cơ bản sau đây: • Vốn vay: doanh nghiệp có thể vay tiền từ các tổ chức tín dụng như ngân hàng, công ty bảo hiểm, hoặc vay từ công chúng thông qua việc phát hành trái phiếu công ty. Đặc trưng cơ bản của sử dụng vốn vay là doanh nghiệp phải trả chi phí gọi là lãi vay cho chủ sở hữu vốn để mua lấy quyền được sử dụng vốn đó. • Vốn tín dụng thương mại: là vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng từ các đối tác là nhà cung ứng thông qua hình thức mua chịu. Việc chiếm dụng này đôi khi cũng phải trả chi phí. Đây là phương thức tài trợ vốn linh hoạt trong kinh doanh, không những giúp doanh nghiệp có được nguồn vốn giá rẻ mà còn giúp mở rộng quan hệ trong kinh doanh. Các khoản tín dụng thương mại thường là ngắn hạn, giúp doanh nghiệp giải quyết nhu cầu vốn tạm thời, thậm chí nếu biết tận dụng vẫn có thể sinh lời. Như vậy, nhìn chung các hình thức sử dụng vốn nợ đều phải trả chi phí. Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều sẽ làm tăng mức độ rủi ro của tổng nguồn vốn, vì khi môi trường thay đổi có thể dẫn chi phí lãi vay thay đổi, làm ảnh hưởng đến hoạt 8 động của công ty. Sử dụng vốn chủ sở hữu được xem là an toàn hơn vì chi phí của vốn chủ sở hữu là chi phí ngầm. Thực tế, các doanh nghiệp thường kết hợp cả hai loại vốn để hình thành nên nguồn vốn kinh doanh. Việc quyết định mỗi loại vốn chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn hay xác định cơ cấu vốn, là một trong những chiến lược trọng yếu và lâu dài của công ty. 1.1.4.2 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển được chia thành: - Vốn cố định: là vốn được biểu hiện bằng tài sản dài hạn, gồm: tài sản cố định, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn, khoản phải thu dài hạn và một số tài sản dài hạn khác. Trong đó, tài sản cố đinh thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tài sản cố định là tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên, thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Tài sản cố định được chia thành tài sản cố định hữu hình (đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…) và tài sản cố định vô hình (thương hiệu, bí quyết kinh doanh, phát minh sáng chế…). Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định, còn đặc điểm luân chuyển của tài sản cố định quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định. Có thể khái quát đặc điểm lưu chuyển của vốn cố định như sau: • Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. • Giá trị của vốn cố định được chuyển dần từng phần vào các chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao tài sản cố định. • Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định giảm dần và chia thành hai phần: phần thứ nhất là giá trị hao mòn được chuyển vào sản phẩm duới dạng chi phí khấu hao và hình thành nên quỹ khấu hao, quỹ này được chuyển vào sản phẩm dưới dạng chi phí khấu hao và hình thành nên quỹ khấu hao, quỹ này dùng để tái đầu tư; phần thứ hai là giá trị còn lại, bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn, phần này sẽ tiếp tục tham gia vào các chu kỳ sản xuất tiếp theo. 9 Về mặt hiện vật, việc quản lý và sử dụng vốn cố định không những đòi hỏi phải giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng hơn là phải duy trì được năng lực hoạt động của nó. Về mặt giá trị, cần phải duy trì được sức mua để tái tạo lại tài sản cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn ra ban đầu, do đó doanh nghiệp phải tính đến sự biến động của giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật đến giá trị của tài sản cố định. Vốn lưu động: là vốn được biểu hiện bằng tài sản lưu động hay còn gọi là tài - sản ngắn hạn. Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, do đó giá trị của vốn lưu động được chuyển một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được thu hồi khi tiêu thụ sản phẩm. Khi đó, vốn lưu động đã hoàn thành một vòng luân chuyển. Vốn lưu động hình thành nên nhiều khoản mục tài sản lưu động tham gia vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, cần tiến hành phân loại vốn căn cứ vào quá trình luân chuyển vốn. 1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Nói đến hiệu quả là nói đến sự so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được, nếu kết quả đạt được lớn hơn chi phí bỏ ra thì tức là hoạt động có hiệu quả và ngược lại. Một doanh nghiệp dù hoạt động ở lĩnh vực nào đều luôn theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, làm thế nào để đạt kết quả kinh doanh cao nhất, lợi nhuận nhiều nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tổng quát và sau cùng hiệu quả toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho sự hình thành, là phương tiện cho sự vận hành doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là quan hệ so sánh giữa số vốn bỏ ra với kết quả thu 10 lại. Hiệu quả sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó phản ánh trình độ và mức độ khai thác những lợi ích của nguồn vốn kinh doanh, góp phần làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn cũng có thế minh họa bằng những biểu hiện sau: - Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm, chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn nhằm mục đích tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Việc đầu tư thêm vốn (mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ…) làm cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn. Khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần chú ý: - Hiệu quả sử dụng vốn là một bộ phận tạo nên hiệu quả kinh doanh, do vốn chỉ là một yếu tố trong quá trình kinh doanh. - Lợi ích do vốn mang lại phải đáp ứng suất sinh lời kỳ vọng của doanh nghiệp và nhà đầu tư ở mức độ cao nhất, đồng thời đem lại lợi ích kinh tế xã hội. - Phải luôn cân nhắc vài giải quyết bài toán tối ưu hóa: tối thiểu hóa lượng vốn sử dụng và thời gian sử dụng vốn, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, nghĩa là không để vốn nhàn rỗi không sinh lời. - Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm. - Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để vốn bị sử dụng sai mục đích, không để vốn thất thoát do quản lý lỏng lẻo. 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 1.2.2.1 Nhân tố khách quan - Môi trường pháp luật Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được quyền tự do quyết định hoạt động của mình nhưng vẫn phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật do các cơ quan Nhà nước ban hành. 11 Tuy nhiên, pháp luật dù được nghiên cứu kỹ đến đâu vẫn luôn có kẽ hở nhất là đối với thực trạng ở Việt Nam thì pháp luật thường chỉ được ban hành sau khi các hoạt động vi phạm đã diễn ra và gây hiệu quả nghiêm trọng. Vì thế, để chấm dứt được tình trạng này biện pháp tối ưu nhất là phải đi trước đón đầu những tình huống vi phạm có thể xảy ra, khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong hệ thống pháp luật, xử lý pháp luật nghiêm minh những tội phạm kinh tế để làm gương răn đe, giáo dục. Có như vậy mới tạo được sự ổn định trong hoạt động kinh tế và mục tiêu của Nhà nước mới thực hiện được triệt để. Chính sách của Nhà nước về quản lý kinh tế vĩ mô - Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách cơ bản là chính sách thuế, giá cả và cả lãi suất. • Chính sách thuế làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và công tác hạch toán kế toán. Vì lợi nhuận là thước đo quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn nên chính sách về thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng là những khoản thuế có tác động rất quan trọng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Các chính sách ưu đãi về thuế đối với một số lĩnh vực đặc biệt cũng giúp cho doanh nghiệp kinh doanh dễ dàng hơn, vốn sinh lời nhiều hơn và có cơ hội mở rộng đầu tư. • Chính sách giá thay đổi sẽ làm thay đổi chi phí các yếu tố sản xuất đầu vào cũng như giá bán của sản phẩm đó, vì thế giá thành sản phẩm và doanh thu bán hàng sẽ chịu ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh. Những mặt hàng do Nhà nước quản lý như xăng, dầu, điện, nước…đều là những yếu tố đầu vào quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. Lương cơ bản và các chính sách về lương cũng gây ảnh hưởng đến chi phí nhân công của doanh nghiệp. • Chính sách về lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của khoản tiền gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số lượng tiền được vay nhiều hay ít và chi phí lãi vay của đơn vị đi vay. 12 - Thị trường và hoạt động cạnh tranh Sự biến động của thị trường đầu vào các yếu tố sản xuất như nguồn lực đầu vào trở nên khan hiếm, giá cả tăng, nhà cung ứng đặt ra yêu sách…làm cho giá thành tăng, dẫn đến doanh thu không đủ bù đắp chi phí. Thị trường lao động cũng tác động đến chi phí, nếu thị trường hiện tại thiếu nhân công lành nghề, quản lý có trình độ, doanh nghiệp phải bỏ nhiều chi phí hơn cho công tác tìm kiếm, tuyển dụng nhân sự và phải trả lương cao hơn. Các biến động của thị trường đầu ra, như nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi, thu nhập người dân giảm dẫn dến sức mua giảm sẽ làm cho việc tiêu thụ hàng hóa bị chậm lại, vốn bị ứ đọng không thể luân chuyển, không thể sinh lời, doanh thu giảm trong khi đó vẫn phải trang trải các khoản chi phí làm cho lợi nhuận giảm, mục tiêu của doanh nghiệp không những không đạt được mà còn đứng trước nguy cơ thua lỗ. Do đó, sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ được thì phải có tính cạnh tranh cao, đó là đáp ứng được 3 tiêu chí cơ bản của thị trường là chất lượng tốt, giá thành thấp, phù hợp với thị hiếu và thu nhập của đa số người tiêu dùng. Để đáp ứng yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời đầu tư vốn đổi mới công nghệ sản xuất. 1.2.2.2 Nhân tố chủ quan - Cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng cũng khác nhau. Điều này có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên hai giác độ là: với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó cũng khác nhau và cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử dụng vốn người ta tập trung vào những khía cạnh khác nhau. Cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự ảnh hưởng của nó đến chi phí vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp chỉ 13 được coi là có hiệu quả nếu nó đem lại lợi nhuận lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được nguồn vốn đó. - Chi phí vốn Chi phí vốn được hiểu là chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử dụng. Chi phí vốn cũng là một loại chi phí đầu vào nên nó có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Kết cấu vốn của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, các nguồn huy động vốn khác nhau lại sẽ có chi phí vốn khác nhau, do đó không thể đưa ra công thức chính xác về chi phí sử dụng vốn đúng cho mọi doanh nghiệp. Khi biết được chi phí của mỗi loại vốn, doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng nguồn vốn có chi phí thấp nhất, từ đó xác lập cơ cấu vốn tối ưu. Tuy nhiên, nguồn vốn rẻ nhất không phải lúc nào cũng được sử dụng vì nó còn tùy thuộc vào khả năng đàm phán của doanh nghiệp để có được nguồn vốn đó. - Nhân tố con người Trong bất kì doanh nghiệp nào tay nghề của công nhân cũng sẽ trực tiếp quyết định chất lượng sản phẩm của công ty. Do đó doanh thu, chi phí và uy tín của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhân tố này, tác động đến đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp, vì vậy chắc chắn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.3 Ý nghĩa của việc sử dụng vốn có hiệu quả Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết, mang tính khách quan đối với một doanh nghiệp muốn tồn tài và phát triển trong nền kinh tế thị trường, nó xuất phát từ những lý do sau: • Thứ nhất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh xuất phát từ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. • Thứ hai, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. • Thứ ba, xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo toàn vốn và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp luôn đề cao tính an toàn tài 14 chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiêp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được an toàn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có giới hạn vì vậy vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như: nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động…vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động ngày càng được nâng cao, tạo cho sự phát triển của doanh nghiệp của doanh nghiệp và các ngành khác có liên quan, đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà nước. 1.3 ĐÁNH G IÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.3.1 Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần nhìn nhận, đánh giá lại hiệu quả sử dụng vốn của mình trong thời gian qua, từ đó nhận ra những bất cập còn tồn tại trong quá trình quản lý sự vận động của vốn, đề ra biện pháp khắc phục nhược điểm và phát huy tốt hơn những gì đang làm tốt, đồng thời khai thác được những cơ hội và phòng tránh nguy cơ. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cũng là một công cụ hiệu quả giúp các nhà quản lý có được cái nhìn vừa bao quát, vừa cụ thể về hoạt động của toàn doanh nghiệp, từ đó có được biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh tốt hơn, tìm ra phương án kinh doanh khả thi, có lời, đánh giá khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 15 1.3.2 Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 1.3.2.1 Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn Chênh lệch giữa vốn cố định với tài sản dài hạn hay giữa tài sản dài hạn với vốn lưu động gọi là vốn lưu động thường xuyên. Công thức tính VLĐ thường xuyên: VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn cố định – Tài sản dài hạn Hoặc VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Vốn lưu động - Nếu VLĐ thường xuyên < 0 thì nguồn VCĐ không đủ cho TSHD, doanh nghiệp phải đầu tư TSDH từ một phần nguồn VLĐ. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nên tăng cường huy động VLĐ và/ hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn. - Nếu VLĐ thường xuyên > 0 thì nguồn VCĐ dư thừa sau khi đầu tư vào TSDH, phần dư đó đầu tư vào TSNH. Tài sản ngắn hạn > VLĐ nên khả năng thanh toán của DN tốt. Ngoài việc phân tích VLĐ thường xuyên, khi phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn của DN ta cần phân tích thêm chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thường xuyên. Công thức tính nhu cầu VLĐ thường xuyên: Nhu cầu VLĐ thường xuyên = HTK + KPT – Nợ ngắn hạn. - Nếu nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 nghĩa là các TSNH thanh khoản kém đang lớn hơn nợ ngắn hạn, do đó DN phải dùng vốn cố định để tài trợ vào phần chênh lệch. - Nếu nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0 nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn đã thừa để trả nợ TSNH. Doanh nghiệp không cần huy động thêm VLĐ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. 1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho “Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp, chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ và số ngày tồn kho”. Vòng quay càng lớn nghĩa là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho lớn, khi đó doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí cho tồn 16 kho như chi phí quản lý, tồn trữ, hư hỏng, lỗi thời, nhưng đồng thời tăng chi phí vận chuyển, chi phí đặt hàng. Tình huống sẽ ngược lại đối với vòng quay nhỏ. Công thức tính: Vòng quay hàng tồn kho = Số ngày tồn kho được tính toán bằng cách lấy số ngày trong kỳ chia cho số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ. Chỉ số này cho biết mỗi đơn vị hàng tồn kho sẽ tồn kho trong bao nhiêu ngày. Công thức tính: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Nếu số ngày tồn kho lớn hơn số ngày trong kỳ chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp từ lúc nhập kho đến lúc xuất kho lâu hơn một kỳ và ngược lại. - Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho biết trung bình doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân dài chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, rủi ro nợ xấu và mất thanh khoản. Khi đó, cần có biện pháp khuyến khích trả tiền sớm (chiết khấu chẳng hạn). Tuy nhiên cũng không nên quá khắc khe đối với chính sách thu tiền, vì sẽ làm mất khách hàng và quan hệ làm ăn. Để tính kỳ thu tiền bình quân, trước hết ta tính số vòng quay khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu là chỉ tiêu cho biết trong năm trung bình một đơn vị khoản phải thu quay vòng bao nhiêu lần. Công thức tính: Vòng quay khoản phải thu = Sau đó lấy số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng quay khoản phải thu, ta tính được kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân = 17 - Vòng quay vốn lưu động Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu. Công thức tính: Vòng quay vốn lưu động = Tỷ số vòng quay tài sản lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Kỳ luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng vốn lưu động bình quân luân chuyển mất bao nhiêu ngày, nói cách khác là mỗi vòng quay vốn lưu động là bao nhiêu ngày. Công thức tính: Kỳ luân chuyển vốn lưu động = - Hệ số đảm bảo vốn lưu động: Hệ số này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ để tạo ra được 1 đồng doanh thu. Công thức tính: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = - Vòng quay vốn cố định Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Công thức tính: Vòng quay vốn cố định = Tỷ số vòng quay vốn cố định phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Vòng quay tổng tài sản 18 Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có sự phân biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết với mỗi đồng tài sản doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức tính: Vòng quay tổng tài sản= 1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu tình hình khả năng thanh toán - Hệ số thanh toán hiện hành Hệ số thanh toán hiện hành xem xét tương quan tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ở dạng tỷ số. Nó cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Sự thay đổi của tỷ số này theo thời gian thể hiện năng lực quản lý thanh khoản của doanh nghiệp. Công thức tính: Hệ số thanh toán hiện hành = - Hệ số thanh toán nhanh Cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn sau khi đã trừ đi hàng tồn kho. Nếu hệ số này thấp hơn nhiều so với hệ số thanh toán hiện hành chứng tỏ hàng tồn kho chiếm phần lớn trong giá trị tài sản ngắn hạn. Công thức tính: Hệ số thanh toán nhanh = 1.3.2.4 Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời - Tỷ lệ lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp cho biết lãi gộp chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu, hay phần trăm doanh thu có thể dùng để trả các khoản chi phí khác sau khi đã đảm bảo giá vốn hàng bán. Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp có thể bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao hoặc doanh nghiệp sẽ giảm được giá thành đơn vị, nó nói lên năng lực của bộ phận bán hàng và bộ phận sản xuất. Công thức tính: 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng