Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện kế hoạch của trường Đại học Thương Mại, được sự phân công của
khoa Kế toán – Kiểm toán và sự đổng ý của giảng viên hướng dẫn của Th.S. Đặng
Thị Thư em đã thực hiện đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TSG”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở trường Đại học Thương Mại.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TSG
đã tạo điều kiện cho em được thực tập tài phòng kế toán – tài chính của công ty, xin
trân trọng cảm ơn các cô, các bác, các anh chị phòng kế toán – tài chính đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại phòng.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S. Đặng Thị Thư
người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Đây tuy không phải là đề tài mới nhưng khá phức tạp, với thời gian nghiên
cứu hạn hẹp, trình độ và khả năng của bản thân còn hạn chế. Mặc dù có nhiều cố
gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do hạn chế về thời gian và
bước đầu làm quen với thực tế, khóa luận này khó tránh khỏi những thiếu sót nhất
định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô
giáo và các cô, các bác, các anh chị trong phòng tài chính – kế toán của Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ TSG để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
i
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận................................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.............6
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh...............................................................................................................6
1.1.1. Vốn kinh doanh..............................................................................................6
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................................10
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................................17
1.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả vốn kinh doanh.................................17
1.2.2. Các nội dung phân tích................................................................................18
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ TSG..............23
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và dịch vụ TSG.........................23
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty..............................................................................................................28
2.2. Kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ TSG..................................................................................32
2.2.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp..................................................................32
2.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp................................................................38
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
ii
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TSG........................................................45
3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ TSG...................................................45
3.1.1. Những kết quả công ty đã đạt được.............................................................45
3.1.2. Một số hạn chế, tồn tại và nguyên nhân......................................................46
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.....................48
3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ TSG.....................................................................54
3.3.1. Đối với nhà nước..........................................................................................54
3.3.2. Đối với các ngân hàng..................................................................................56
3.3.3. Đối với công ty TNHH thương mại và dịch vụ TSG....................................56
KẾT LUẬN............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................59
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
iii
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Tên sơ đồ, bảng biểu
Trang
1
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
26
2
TSG
Bảng 2.1: Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
27
3
ty qua 2 năm 2016 và năm 2017
Bảng 2.2: Kết quả điều tra trắc nghiệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh
33
4
doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ TSG
Bảng 2.3: Bảng phân tích cơ cấu và biến động của tổng vốn kinh
38
5
6
7
8
doanh
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu và biến động của vốn lưu động
Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu và biến động của vốn cố định
Bảng 2.6: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng của tổng vốn kinh doanh
Bảng 2.7: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng của vốn lưu động
40
41
42
43
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
iv
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nội dung
1
DN
Doanh nghiệp
2
VKD
Vốn kinh doanh
3
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
4
VCSH
Vốn chủ sở hữu
5
TSCĐ
Tài sản cố dịnh
6
VLĐ
Vốn lưu động
7
VCĐ
Vốn cố định
8
DT
Doanh thu
9
LN
Lợi nhuận
10
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
11
NSLĐ
Năng suất lao động
12
TSLĐ
Tài sản lưu động
13
TSNH
Tài sản ngắn hạn
14
TSDH
Tài sản dài hạn
15
DTT
Doanh thu thuần
16
CCDV
Cung cấp dịch vụ
17
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
v
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Về góc độ lý thuyết
Vốn kinh doanh là điều kiện đầu tiên và không thể thiếu để thành lập doanh
nghiệp và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và là yếu tố thể hiện nguồn
lực tài chính được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc sử dụng
vốn như thế nào cho có hiệu quả là vấn đề được đặt ra đầu tiên, và có ý nghĩa rất
quan trọng đối với DN. Việc chỉ ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD luôn là vấn đề cần thiết và thu hút được rất nhiều sự
quan tâm chung với sự phát triển của nhà nước và và mỗi DN. Nói cách khác vốn là
điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Hòa chung với sự phát triển, quy mô của các DN ngày càng lớn, nên đòi hỏi
phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, cùng với sự tiến bộ vượt bậc của
khoa học công nghệ và các DN hoạt động kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế
mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày
càng khốc liệt thì nhu cầu vốn cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các
DN phải huy động cao độ nguồn vốn và sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất.
Để có thể nắm bắt được một cách đầy đủ và chính xác thông tin về DN, các
nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng VKD, để từ đó
đưa ra được các phương án về việc tổ chức, quản lý, và sử dụng vốn nhằm tăng hiệu
quả sử dụng VKD cho DN mình. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là hiện nay công tác tổ
chức quản lý và phân tích tình hình VKD trong các DN vẫn chưa được chú trọng,
quan tâm đúng mức, đặc biệt là tại các DN vừa và nhỏ. Điều này gây không ít khó
khăn cho các nhà quản lý DN trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp
với sự biến động của nền kinh tế thị trường cũng như hoạt động kinh doanh trong
DN mình.
Về góc độ thực tế
Trong thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ TSG, em nhận thấy công ty đang gặp phải tình trạng chung mà hầu như các
DN khác đều gặp phải. Tình hình quản lý và sử dụng VKD tại công ty chưa được
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
thực sự quan tâm và chú trọng, công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD chưa có
bộ phận chuyên trách, nên thực trạng sử dụng VKD của công ty đang gặp nhiều khó
khăn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Việc chú trọng đến công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty sẽ giúp
cho công ty vượt qua được những khó khăn về vốn, đồng thời nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tình hình quản lý và
hiệu quả sử dụng VKD và xuất phát từ thực tiễn của Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ TSG, em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TSG” làm đề tài nghiên cứu khoá luận tốt
nghiệp cuối khóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về VKD và hiệu quả sử dụng VKD.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng VKD của công ty trong thời gian
2016-2017. Đánh giá nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VKD của công ty.
=> Đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
của những tồn tại để từ đó có định hướng cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của
công ty trong thời gian tới. Qua đó, đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể có tính
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu và phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn trong công ty qua
số liệu thực tế trong khoảng thời gian 2 năm 2016 và năm 2017.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TSG.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu số liệu thực tế 2 năm 2016 và năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp gồm 2 phương pháp đó là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Là phương pháp được thực hiện thông
qua phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để thu thập dữ liệu nhằm phục vụ cho công trình
nghiên cứu làm khóa luận. Em đã phát 10 phiếu điều tra cho giám đốc công ty, kế
toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội dung câu hỏi trong phiếu điều tra xoay
quanh các vấn đề công tác quản lý và sử dụng VKD tại công ty để từ đó thấy được
hiệu quả của việc sử dụng vốn tại công ty. Phương pháp này có thể lấy được một số
lượng thông tin lớn từ nhiều đối tượng khác nhau trong cùng một thời gian mà
không tốn nhiều chi phí, nhưng thông tin thu được có thể chưa đáp ứng đủ yêu cầu
mong muốn vì người được phát phiếu không trả lời câu hỏi hay trả lời cho có.
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp gặp và đặt câu hỏi trực tiếp với
giám đốc công ty, kế toán trưởng. Những câu hỏi được đặt ra bám sát vào các vấn đề
liên quan đến tình hình và hiệu quả sử dụng VKD của công ty trong hai năm 20162017, những phương án mà công ty thường áp dụng để sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu
quả, và những định hướng của công ty trong thời gian tới để có thể sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả hơn. Phương pháp này thì làm cho người phỏng vấn được thoải mái, câu
trả lời ở mức chi tiết cao, có thể phát hiện được những vấn đề mới mà bản thân chưa
khai thác được nhưng đôi khi lại thu được quá nhiều chi tiết không liên quan, phải mất
nhiều thời gian để thu được thông tin có ích.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Là phương pháp thu thập các dữ liệu,
tài liệu sẵn có và được lưu trữ trong nội bộ của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã thu thập được nhiều tài liệu liên
quan để phục vụ cho đề tài phân tích của bản thân, quan trọng hơn cả là: Bảng cân
đối kế toán năm 2016 và 2017, và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 20162017. Ngoài ra, còn có một số tài liệu liên quan đến tình hình huy động vốn, tình
hình quản lý, sử dụng vốn của công ty, và một số tài liệu liên quan phục vụ cho
công trình nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
b) Phương pháp tổng hợp dữ liệu.
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác để tiến hành tập
hợp và tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử
dụng VKD tại công ty. Phương pháp tổng hợp dữ liệu được sử dụng là phương pháp
phân tổ thống kê. Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó
để phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có
tính chất khác nhau. Phân tổ thống kê giúp hệ thống hoá một cách khoa học tài liệu
thu thập được trong quá trình điều tra, giúp ta phân chia các tổng thể thành các tổ
khác nhau về tính chất theo tiêu thức dùng làm căn cứ phân tổ. Từ đó có thể nhận
xét một cách khái quát các đặc trưng cơ bản của hiện tượng.
c) Phương pháp phân tích
Phương pháp lập bảng biểu
Các bảng biểu được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số
liệu phân tích. Các bảng biểu thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ
tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, với số
cùng kỳ năm trước, hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể.
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, phương pháp này được sử dụng để biểu
diễn các số liệu và phản ánh sự biến động của vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố
định. Các chỉ tiêu ở dòng, cột tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu và nội dung phân
tích. Tùy theo nội dung phân tích mà bảng biểu có tên gọi khác nhau như: Biểu
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, Biểu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố
định, vốn lưu động,...
Phương pháp tỷ suất hệ số
Tỷ suất, hệ số là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Trong phân
tích hiệu quả sử dụng vốn, phương pháp tỷ suất, hệ số được dùng để phân tích sự
biến động của các chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn
cố định.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối chiếu các sự vật hiện
tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau. Trong quá trình
nghiên cứu so sánh các chỉ tiêu năm 2017 với năm 2016 bằng số tuyệt đối và số
tương đối, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ
giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài
chính.
5. Kết cấu khóa luận
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục khóa luận gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ TSG.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TSG.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào, các doanh nghiệp tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh đều cần thiết phải có vốn. Tính đến nay, có rất nhiều công
trình nghiên cứu về vốn kinh doanh, do đó có rất nhiều quan điểm về vốn kinh
doanh được đưa ra.
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học Thương
Mại do PGS. TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “ Vốn
là biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại
học Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ biên: “ Nguồn vốn kinh doanh
là nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản
sử dụng trong hoạt động kinh doanh”.
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”.
Tóm lại: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về
toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản
cụ thể.
Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định.
Tức là phải tích luỹ đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Thứ ba, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và
đạt được mục tiêu kinh doanh.
Thứ tư, vốn phải được bảo toàn. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào những
dự án có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, không an toàn và doanh
nghiệp cần chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xét
đến ảnh hưởng của thời gian khi phân tích vốn.
Thứ sáu, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và
đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
Vốn của doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết, quan trọng
nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa
học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định
đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có
và tiềm năng tương lai về sức lao động nguồn hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh
doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh là chất keo để nối chắp, dính kết
các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có những phương
thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu chung của họ đều là tạo ra
được lợi nhuận cho mình. Nhưng điều đó chỉ đạt được khi vốn của DN được quản
lý và sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả.
Vốn được phân loại và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh và loại
hình của từng doanh nghiệp.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu:
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên
doanh, liên kết và thông qua đó DN không phải cam kết thanh toán. Do vậy VCSH
không phải là một khoản nợ.
Vốn vay:
DN có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các đơn vị
kinh tế độc lập hay vốn vay trên thị trường chứng khoán nhằm tạo lập và tăng thêm
nguồn vốn.
Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển:
* Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định được
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc
nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản
cố định.
- Tài sản cố định:
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của DN, trong
một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và chi phí cao vẫn
chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nếu nó không gắn liền với
một quyền sở hữu thuộc về một DN, một cơ quan, hợp tác xã,...
Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp ứng đủ
ba điều kiện sau thì sẽ được coi là TSCĐ:
+ Chắc chắn thu được lợi nhuận kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Giá trị của chúng >= 30.000.000 đồng
+ Thời gian sử dụng >= 1 năm
Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn
cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương án tuyển chọn
và phân loại chúng:
- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao gồm TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình:
+ TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ
thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc,...
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác định
giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc là cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
vô hình ví dụ như: chi phí thành lập DN, chi phí về sử dụng đất, chi phí thu mua
bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại,...
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng,...
- TSCĐ mà DN bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ của DN mà chúng được chia ra thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
Vốn cố định của doanh nghiệp: Việc đầu tư thành lập một DN bao gồm nhiều
yếu tố cấu thành như: xây dựng nhà phân xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp
đặt hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm,... DN chỉ có thể đưa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Thì lúc này vốn
đầu tư đã được chuyển sang vốn cố định của DN.
* Vốn lưu động.
- Vốn lưu động của DN
Vốn của doanh nghiệp có thể hiểu là số tiền ứng trước về tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động bao gồm: VLĐ trong khâu sản xuất, VLĐ trong khâu dự trữ
sản xuất, VLĐ dùng cho quá trình lưu thông
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm: vốn vật tư hàng hoá,
vốn bằng tiền.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển
- Vốn ngắn hạn: Là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
- Vốn trung hạn: Là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm.
- Vốn dài hạn: Là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, bao gồm:
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Vốn hữu hình: Bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản
biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai,...
+ Vốn vô hình: Là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản
phẩm trên thị trường,...
- Tài sản lưu động:
Tài sản lưu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường là
không giữ được giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ chủ thể tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh, bộ phận khác cùng tham gia trong quá trình này bị biến đổi hay hao
phí theo thực thể được hình thành. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một quá trình,
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó toàn bộ giá trị của chúng được
chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở hành hàng hoá.
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm và phương pháp xác định
+ Hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh :
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho thấy chất lượng sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh
giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt
động để có được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính một cách
chung nhất bằng công thức:
Kết quả từ hoạt động kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
Trong đó: Kết quả thu được có thể là: Tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi
gộp,…
Chi phí vốn đã sử dụng có thể là: Tổng vốn lưu động bình quân, vốn cố định
bình quân, tổng vốn bình quân,…
1.1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả
tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất
lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu thứ nhất: Hệ số doanh thu trên VKD bình quân (vòng quay tổng
VKD)
HM =
VKD
M
´ (i)
VKD
Trong đó: - H M : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
VKD
- M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
´ : Vốn kinh doanh bình quân
- VKD
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản ánh bình
quân 1 đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
Muốn tìm hiểu cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm của hệ
số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, ta có thể vận dụng phương pháp
Dupont để phân tích hệ số (i) thành hai hệ số, tiếp theo kết hợp với phương pháp
thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố căn cứ vào công
thức mở rộng:
H VKD =M ×
1
´
VKD
Việc áp dụng công thức Dupont để tách hệ số (i) thành hai hệ số sẽ giúp cho
chúng ta thấy được khi một trong hai nhân tố thay đổi thì sẽ ảnh hưởng như thế nào
tới hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân.
- Chỉ tiêu thứ 2: Hệ số lợi nhuận / Vốn kinh doanh bình quân
PVKD
´ =
P
´ (ii)
VKD
Trong đó: - PVKD
´ : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
- P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
´ : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- VKD
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh
thu càng cao do đó việc sử dụng vốn càng có hiệu quả và ngược lại.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân được thực hiện bằng
phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ báo cáo với kỳ trước. Để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh đòi hỏi cả 2 chỉ tiêu đều phải tăng lên so với kỳ trước.
Công thức mở rộng sau khi tách hệ số (ii) để phân tích mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố như sau:
PVKD =
M
P
×
´
VKD Ḿ
´
Trong đó: - VKD=
VKD DK +VKDCK
2
- VKD DK , CK : Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ.
Mục đích để thấy được mối tương quan giữa vốn kinh doanh bỏ ra và kết quả
thu được, hay nói cách khác là tính toán xem với 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Từ đó thấy được
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này
chúng ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.
Mục đích chính là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra các giải pháp khắc phục
những hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, và đề ra chiến lược kinh
doanh mới nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chỉ tiêu thứ ba: Hệ số lợi nhuận / vốn chủ sở hữu:
LNST
ROE =
VCSHbq
Trong đó: - ROE: Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
- LNST: Lợi nhuận sau thuế
- VCSHbq: Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ ra một
đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu
càng hiệu quả.
- Chỉ tiêu thứ tư: Hệ số lợi nhuận vốn/ cổ phần:
LNST
DPS=
∑ Số cổ phần
Trong đó: - DPS: Hệ số lợi nhuận vốn trên cổ phần
- LNST: Lợi nhuận sau thuế
- ∑ Số cổ phần: Tổng số cổ phần của công ty
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một cổ phần của các cổ đông
tham gia góp vốn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn góp càng hiệu quả.
- Chỉ tiêu thứ năm:Hệ số sinh lời của tài sản
LN + Tiền lãi
ROA =
∑ TS
Trong đó: - ROA: Hệ số sinh lời của tài sản
- LN + Tiền lãi: Tổng lợi nhuận và tiền lãi
- ∑ TS: Tổng tài sản
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư
(hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ).
b. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng VCĐ
H VCĐ =
M
´
VCĐ
Trong đó: - H VCĐ : Hệ số hiệu suất sử dụng VCĐ
- M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
´ : Vốn cố định bình quân trong kỳ
- VCĐ
Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ =
2
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Với các DN thì chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, lưu ý do vốn
lưu chuyển chậm trong nhiều kỳ kinh doanh khác nhau nên khi sử dụng để so sánh
giữa các kỳ kinh doanh khác nhau thì cần loại bỏ yếu tố loại giá.
- Chỉ tiêu: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
PVCĐ =
P
´
VCĐ
Trong đó:- PVCĐ : Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
´
- VCĐ
: Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này
chúng ta lập biểu so sánh để so sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giữa hai năm tài
chính.
Mục đích chính là qua số liệu phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có cơ sở đề ra phương hướng, chiến lược kinh doanh trong các
kỳ tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chỉ tiêu: Mức doanh lợi VCĐ (tỷ suất lợi nhuận VCĐ)
LNST
T SV =
VCĐbq
Trong đó: - T SV : Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
- LNST: Lợi nhuận sau thuế
- VCĐbq: Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng TSCĐ
H TSCĐ =
DTT
´
NG
Trong đó: - H TSCĐ: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
- DTT: Doanh thu thuần
- NG: Nguyên giá tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng doanh thu cần đầu tư bao nhiêu
đồng nguyên giá TSCĐ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ của
DN ngày càng cao.
- Chỉ tiêu: Hàm lượng VCĐ
H VCĐ=
VCĐbq
DTT
Trong đó: - H VCĐ : Hàm lượng vốn cố định
VCĐbq
- DTT : Vốn cố định bình quân trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu, chỉ tiêu
này càng nhỏ thể hiện trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ càng đạt trình độ cao.
c. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
GVHD: Ths. Đặng Thị Thư
- Xem thêm -