Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả sản xuất lúa ở huyện tiểu cần tỉnh trà vinh...

Tài liệu Phân tích hiệu quả sản xuất lúa ở huyện tiểu cần tỉnh trà vinh

.PDF
70
85
116

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA Ở HUYỆN TIỂU CẦN – TỈNH TRÀ VINH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TRẦN ÁI KẾT NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG Mã số SV : 0454093 Lớp: KTNN 1 K31 Tháng 05/2009 Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngày nay, tuy công nghiệp và dịch vụ đã phát triển và dần dần chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế nhưng ngành nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo. Nhất là ngành trồng lúa đã đem lại nguồn thu nhập cao cho nông dân, mặt khác cây lúa cũng đã làm cho Việt Nam trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai trên thế giới. Đặc biệt là huyện Tiểu Cần - tỉnh Trà Vinh phần lớn đất đai của huyện là đất nông nghiệp, và thu nhập chính của nông dân huyện là nghề trồng lúa. Cây lúa không những đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong huyện, mà còn đem về cho đất nước nguồn ngoại tệ đáng kể từ việc xuất khẩu, đồng thời nâng cao thu nhập, góp phần khắc phục sự phân hóa giàu nghèo ngày càng diễn ra trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Như vậy, cây lúa giữ vai trò then chốt và là cơ sở cho sự phát triển đời sống, xã hội của nhân dân huyện Tiểu Cần nói riêng và của nhân dân cả nước nói chung. Thế nhưng thế mạnh của cây lúa chưa được khai thác đúng mức, năng suất chưa cao, chất lượng lúa còn thấp làm giảm giá bán của người nông dân, từ đó dẫn đến lợi nhuận chưa cao, và số hộ nông dân áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất chưa nhiều, vì mô hình sản xuất lúa mới chưa được truyền bá rộng rãi đến nông dân, nên đa số hộ nông dân vẫn còn sản xuất lúa theo kiểu truyền thống. Đặc biệt trong thời gian gần đây do thiên tai và dịch bệnh đã làm cho năng suất lúa giảm xuống đáng kể làm ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân. Bên cạnh đó, một bộ phận nông dân do sản xuất lúa với năng suất thấp đã chuyển từ trồng lúa sang trồng hoa màu làm cho sản lượng lúa ngày càng giảm. Ngày nay, do nhiều biến động về kinh tế, giá cả vật tư nông nghiệp dùng để sản xuất lúa ngày càng cao làm cho chí phí ngày càng tăng làm cho lợi nhuận ngày càng giảm. Do đó, em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần – tỉnh Trà Vinh” nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận và đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ huyện Tiểu Cần nói riêng và cả nước nói chung, góp phần cải thiện đời sống của người dân. GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 1 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hiệu quả sản xuất lúa của nông dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh trong năm 2008, nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa, và lợi nhuận. Để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa của huyện. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung trên, nội dung đề tài sẽ lần lượt giải quyết các mục tiêu cụ thể sau: - Tìm hiểu thực trạng sản xuất lúa tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. - Phân tích hiệu quả sản xuất lúa trong năm 2008 của các nông hộ ở huyện Tiểu Cần. - Phân tích những thuận lợi và khó khăn của quá trình sản xuất lúa . - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa, và lợi nhuận. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ nhằm để giải quyết những vấn đề còn tồn tại ở huyện. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ ở huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. 1.3.2. Phạm vi không gian Đề tài nghiên cứu tập trung ở huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. 1.3.3. Phạm vi thời gian Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 29/ 12/ 2008 đến 30/ 04/ 2009, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích và so sánh các dữ liệu trong thời gian 1 năm gần nhất (năm 2008). GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 2 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm về sản xuất Sản xuất là một quá trình kết hợp các nguồn lực ( resources) hoặc là các yếu tố đầu vào của sản xuất (inputs) được sử dụng để tạo ra sản phẩm (products) hoặc dịch vụ (services) mà người tiêu dùng có thể dùng được. 2.1.2. Lý thuyết sản xuất nông nghiệp. Lý thuyết sản xuất nông nghiệp hay còn gọi lý thuyết về hành vi của người sản xuất là một lĩnh vực ứng dụng của khoa học kinh tế vào sản xuất nông nghiệp. Lý thuyết sản xuất cung cấp những nguyên lý để hướng dẫn các đơn vị sản xuất nông nghiệp (nông trại, nông hộ) trong việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Một cách cơ bản, lý thuyết sản xuất nông nghiệp nghiên cứu bản chất mối liên hệ nhân quả giữa các yếu tố đầu vào và kết quả về sản phẩm thu được. Mối liên hệ này thường được diễn tả thông qua hàm sản xuất. 2.1.3. Hàm sản xuất Hàm sản xuất mô tả một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi các nguồn lực đầu vào để sản xuất thành một sản phẩm cụ thể nào đó. Dạng tổng quát: Y = f(x1, x2, ..., xm) Trong đó: Y: mức sản lượng (outputs) x1, x2, ..., xm: các nguồn lực đầu vào (inputs) trong quá trình sản xuất. 2.1.4. Kinh tế sản xuất Kinh tế sản xuất đề cập vấn đề liên quan đến các nguồn lực của nhà sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế, hoạt động trong các ngành nghề khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghệp, ngư nghiệp, … 2.1.5. Mục tiêu sản xuất Đối với các doanh nghiệp: mục tiêu sản xuất của họ là tối đa hóa lợi nhuận. GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 3 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp Đối với nhà quản lý một ngành nghề nào đó: Họ quan tâm đến tổng giá trị sản phẩm của ngành đó. Đối với nhà nông: Mục tiêu sản xuất của họ là sản xuất một cách có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao. Đối với nhà khoa học: Họ mong muốn mô hình sản xuất được áp dụng khoa học kỹ thuật. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu. Do đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ sản xuất lúa, các hộ này thường sống không tập trung theo từng xã. Có nhiều phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, chọn mẫu cụm, chọn mẫu hai giai đoạn…. Để thuận lợi trong quá trình nghiên cứu, em chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Trong huyện, em chọn 3 xã, mỗi xã em sẽ chọn 3 ấp và mỗi ấp sẽ chọn từ 5 đến 10 mẫu. Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp: Được thu thập chủ yếu trên internet, sách, báo và các tài liệu có liên quan. Số liệu sơ cấp: Được phỏng vấn trực tiếp người nông dân qua bảng câu hỏi được thiết lập sẵn. 2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích Phương pháp xử lý số liệu như sau: Số liệu sau khi được thu thập xong sẽ được mã hóa và nhập trên phần mềm Excel, được xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả sau khi xử lý sẽ kết luận được những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, lợi nhuận lúa của các nông hộ ở huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh đó kết hợp phương pháp so sánh để phân tích số liệu thứ cấp sẽ đánh giá hiệu quả sản xuất của các nông hộ. Các phương pháp cụ thể cho từng mục tiêu như sau: + Mục tiêu (1): Thống kê mô tả. + Mục tiêu (2): Hàm hồi quy. GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 4 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp 2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra những kết luận dựa trên số liệu và thông tin được thu thập sẵn. Thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng hoạt động sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. 2.3.2. Mô hình phân tích hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ huyện Tiểu Cần Mô hình nghiên cứu: giải thích cách xây dựng mô hình và các biến Mô hình phân tích: sử dụng hàm hồi quy tuyến tính đa biến. Y = α + α1X1 + α2X2 + α3 X3 + α4X4 + α5X5 + α6X6 + α7X7 + ...+ αnXn lnπ = β0 + β1lnX1 + β2lnX2 + β3lnX3 + ... + βnlnXn + +  Biến phụ thuộc là Y : Năng suất lúa mà nông hộ đạt được. π : lợi nhuận của nông hộ sản xuất lúa. Biến độc lập là Xi (bao gồm các biến chi phí và một số biến ngoại vi) Các hệ số α1, α2, …, αn ; β1, β2, ..., βn được ước lượng từ kết quả của mô hình. α0, β0 : Hằng số  : Sai số Mô hình: Dựa trên cơ sở lý thuyết để đưa các biến dự báo dưới đây vào mô hình năng suất như sau: Năng suất = α0 + α1(dien tich) + α2 (san luong) + α3(tong chi phi) + α4(lao dong) + α5(ap dung KHKT) + α6(kinh nghiem) + . X1: Diện tích (công) X2: Sản lượng (kg) X3: Tổng chi phí (1000 đồng) X4: Lao động (ngày công) X5: Áp dụng KHKT GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 5 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp X6: Kinh nghiệm (năm) Dựa trên cơ sở lý thuyết để đưa các biến dự báo vào mô hình lợi nhuận được thể hiện dưới đây: lnLợi nhuận = β0 + β1(lncpgiong) + β2(lncpphan) + β3(lnsolaodongsx) + β4 (lngiaban) + β5 (lnnangsuat) + β6 (lncpcayxoigieosa) + β7 (lncpthuoc) + . X1: Cp giống (1000 đồng) X2: Cp phân (1000 đồng) X3: Số ngày công lao động sản xuất (ngày công) X4: Giá bán (1000 đồng) X5: Năng suất (kg/công) X6: Chi phí cày xới, gieo sạ (1000 đồng) X7: Cp thuốc trừ sâu,diệt cỏ (1000 đồng) Ý nghĩa của các tham số: - Hệ số xác định R2 (R – Square): Tỷ lệ % biến động của Y được giải thích bởi các biến Xi. - Độ tự do F có Sig.  mô hình hồi quy là phù hợp và có ý nghĩa. GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 6 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA Ở HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH 3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TIỂU CẦN. 3.1.1. Điều kiện tự nhiên. 3.1.1.1. Vị trí địa lý.  Diện tích: Tổng diện tích đất tự nhiên là 22.178,23 ha. Trong đó: + Đất trồng lúa hàng năm là 13.600 ha. + Đất khu dân cư khoảng 445ha. + Phần còn lại trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, trồng màu, đất giồng cát và kênh rạch.  Tứ cận: Huyện Tiểu Cần nằm về phía Tây của tỉnh Trà Vinh, thuộc tả ngạn sông Hậu, cách thị xã Trà Vinh 24 km theo quốc lộ 60. Tiểu Cần là 01 trong 8 đơn vị hành chính cấp huyện – thị của Trà Vinh. Tiểu Cần có 11 đơn vị hành chính gồm : 02 thị trấn (thị trấn Tiểu Cần, thị trấn Cầu Quan) và 9 xã: Phú cần, Long Thới, Hiếu Tử, Hiếu Trung, Tân Hòa, Tập Ngãi, Tân Hùng, Hùng Hòa, Ngãi Hùng. + Phía Đông giáp huyện Châu Thành + Phía Tây giáp huyện Cầu Kè + Phía Nam giáp huyện Trà Cú và sông Hậu + Phía Bắc giáp huyện Càng Long. Nhìn chung, huyện Tiểu Cần có vị trí khá thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Mặt khác, địa hình tương đối bằng phẳng nhưng bị chia cắt bởi nhiều kênh rạch, khí hậu chia làm 02 mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, mùa mưa là những tháng còn lại. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nước từ sông MêKông đổ về mang theo phù sa bồi đắp ruộng đồng. 3.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên. Nguồn nước mặt trực tiếp cung cấp cho Tiểu Cần là Sông Hậu, với lượng nước dồi dào phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi thuỷ sản và các ngành nghề GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 7 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp khác. Chủ yếu chia làm 02 nhóm gồm đất giồng cát có 387,7 ha, chiếm 1,85 % diện tích đất tự nhiên; đất phù sa có 17.799,30 ha, chiếm 83,85 % diện tích đất tự nhiên; đất phù sa chưa phát triển 286,5 ha, chiếm 1,45 % diện tích đất tự nhiên. 3.1.2. Thực trạng sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần – Trà Vinh. Kết quả sản xuất lúa của huyện năm 2008 như sau: Tổng diện tích kế hoạch lúa cả năm: 37.600 ha. Tổng diện tích thực hiện được: 38.233 ha, đạt 101,68 % so với kế hoạch và đạt 99,46 % so với cùng kỳ năm trước cụ thể chia từng vụ như sau:  Vụ Đông Xuân 2007-2008: Diện tích kế hoạch: 12.300 ha. Kết quả thực hiện: 12.657 ha, đạt 102,9 % so với kế hoạch, và đạt 101,27 % so cùng kỳ năm trước. Thu hoạch: 12.657 ha, đạt 100 % diện tích gieo trồng, năng suất bình quân 5,7 tấn/ha, tổng sản lượng thu hoạch 72.144,9 tấn. So với năm trước năng suất tăng 1,4 tấn/ha.  Vụ Hè Thu 2008: Diện tích kế hoạch: 12.500 ha. Kết quả thực hiện: 12.757 ha, đạt 102,056 % so với kế hoạch, và đạt 97,6 % so với cùng kỳ năm trước. Thu hoạch: Diện tích thu hoạch 12.757 ha, đạt 100 % diện tích gieo trồng, năng suất bình quân khoảng 4,5 tấn/ha, sản lượng 66336,4 tấn.  Vụ Thu Đông: Diện tích kế hoạch: 12.800 ha. Diện tích gieo trồng: 12.819 ha, đạt 100,14 % so với kế hoạch và đạt 99,6 so với cùng kỳ năm trước. Thu hoạch: tổng số 12.819 ha, đạt 100 % diện tích gieo trồng, năng suất bình quân khoảng 4,5 tấn/ha, sản lượng đạt 57.685,5 tấn. Diện tích đất sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tương đối lớn, trong năm qua diện tích sản xuất lúa của huyện luôn vượt hơn so với kế hoạch. Năm 2008, KHKT mới đã được các hộ nông dân sản xuất lúa ở huyện áp dụng khá rộng rãi vào sản xuất, và chất lượng gạo cũng được nâng cao hơn so với những năm qua. GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 8 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp 3.2. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA Ở HUYỆN TIỂU CẦN – TRÀ VINH. 3.2.1. Tổng quan về mẫu điều tra. 3.2.1.1. Thông tin khái quát về các hộ sản xuất lúa. Nông dân sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần chủ yếu là dân tộc khmer, đặc biệt nông hộ ở ấp Cầu Tre - khu quy hoạch vùng lúa chất lượng cao chiếm 98% là dân tộc khmer. Trong tổng 60 hộ gia đình được phỏng vấn thì có 28 hộ là dân tộc khmer, còn lại 32 hộ là dân tộc kinh, nông dân được phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên ở 3 xã, mỗi xã gồm 20 hộ, mỗi xã được chia làm 3 ấp. Bảng 1: Tình hình về nông hộ điều tra phân bố ở mỗi xã, ấp. Xã Phú Cần Long Thới Hiếu Trung 1 Cầu Tre 1 Cầu Tre Tân Trung Giồng A 2 Đại Mong Phú Tân Phú Thọ 1 3 Ô Ét Trinh Phụ Phú Thọ 2 Ấp GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 9 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp Cau Tre 1 Bieu do (%) cac nong ho san xuat lua o cac ap trong huyen Cau Tre Phu Tan 5% 20% Trinh Phu 21% Dai Mong 15% 8% 7% 7% 7% 10% O Et Tan Trung Giong A Phu Tho 1 Phu Tho 2 Biểu đồ 1: Biểu đồ các hộ gia đình được phỏng vấn ở các ấp của huyện Ấp Cầu Tre 1 chiếm 21% trong tổng số nông hộ được phỏng vấn, đa số nông hộ ở ấp này đều nằm trong khu kênh bêtông nên hầu hết nông dân được sự hướng dẫn của kỹ sư về kỹ thuật, và hệ thống tưới tiêu cũng được đầu tư tốt hơn. Vì thế, nông dân sản xuất lúa ở ấp này đều làm lúa rất hiệu quả, đạt năng suất cao đồng thời chi phí lại thấp. Ấp Cầu Tre chiếm 15%, nông dân ở đây cũng vẫn áp dụng theo hình thức sạ hàng giống như nông dân trong khu vực kênh bê tông, nhưng năng suất không cao bằng các nông hộ ở ấp Cầu Tre 1 vì không có kỹ sư cùng ra đồng với bà con, nên tình hình dịch bệnh còn nhiều, lợi nhuận mang lại thấp hơn. Nông dân sản xuất lúa ở ấp Phú Tân chiếm 10%, bà con ở đây phần lớn vẫn còn sạ lan, vì đất đai không bằng phẳng và thiếu nước nên vẫn chưa áp dụng sạ hàng, năng suất đạt chưa cao. Ấp Trinh Phụ, Đại Mong, và Ô Ét đều chiếm 7% trong tổng số nông hộ được phỏng vấn, đa số nông dân đều áp dụng giống mới và kỹ thuật sạ hàng. GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 10 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp Ấp Tân Trung Giồng A chiếm 8%, nông dân sản xuất lúa với qui mô nhỏ, nên số bà con áp dụng sạ hàng không nhiều, nhưng trong tương lai bà con ở ấp này sẽ áp dụng kỹ thuật sạ hàng vào sản xuất. Ấp Phú Thọ 1 chiếm 20%, có một số hộ nông dân sản xuất lúa hai vụ: Đông Xuân và Hè Thu, vụ Thu Đông thường bà con sản xuất với năng suất thấp, nên nông dân chuyển sang trồng dưa, vừa mang lại thu nhập cao cho nông dân vừa cải tạo lại đất thêm màu mỡ để chuẩn bị cho vụ sau. Ấp Phú Thọ 2 chiếm 5% số người được phỏng vấn, nông dân ở đây vẫn chưa áp dụng KHKT nhiều vào sản xuất. Nông dân sản xuất lúa ở huyện đều được xã hoặc phòng nông nghiệp mời tham gia tập huấn để nông dân hiểu biết thêm về khoa học kỹ thuật, và các loại sâu bệnh để phòng chống dịch bệnh kịp thời. Đa số nông dân ở huyện đều sản xuất lúa 3 vụ/năm, áp dụng sạ hàng và đều áp dụng giống mới do mua từ người quen, những nông hộ nào còn sạ lan thì trong tương lai sẽ áp dụng sạ hàng, vì giảm được nhiều chi phí, bà con ở đây rất có tinh thần học hỏi kinh nghiệm từ nông dân sản xuất giỏi, và kỹ sư nông nghiệp. Vì vậy năng suất lúa của nông dân sản xuất lúa ở huyện ngày càng được nâng cao. 3.2.1.2. Về lao động tham gia sản xuất lúa. Lao động của các nông hộ sản xuất lúa ở huyện chủ yếu là lao động gia đình, vì sản xuất lúa dịch bệnh gây hại nhiều nên năng suất chưa cao, đồng thời giá lúa không ổn định vẫn còn rất thấp, nên bà con lấy công làm lời, ít mướn thêm lao động thuê ngoài, chỉ thuê lao động khi giáp vụ đến lúc thu hoạch. Trong thời kì hội nhập nên ngành công nghiệp phát triển mạnh, phần lớn lao động trẻ ở nông thôn đều lên Thành Phố làm việc. Vì vậy, nông dân ở huyện hiện đang gặp khó khăn về tình trạng thiếu nhân công lao động. Vì thế nông dân rất cần nhà nước hỗ trợ về máy móc cho bà con để sớm tiến hành cơ giới hóa vào đồng ruộng, nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong sản xuất. 3.2.1.3. Về thời gian sống và số năm trong nghề của người sản xuất. Thời gian sống của các nông hộ sản xuất lúa được phỏng vấn ở huyện bình quân là 37 năm, một thời gian khá lâu để thích nghi với điều kiện tự nhiên ở đây, đa số các hộ đều sống gắn bó với huyện từ nhỏ. Kinh nghiệm sản xuất lúa của nông dân huyện bình quân là 24 năm, cùng với kinh nghiệm sản xuất của GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 11 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp mình và sự hỗ trợ về kỹ thuật từ phòng Nông Nghiệp huyện – công ty BVTV An Giang với tính cần cù chịu khó, nông dân huyện Tiểu Cần ngày càng sản xuất có hiệu quả, gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu nhiều hơn. 3.2.1.4. Trình độ học vấn của người sản xuất. Đa số nông dân ở huyện Tiểu Cần đều có trình độ học vấn rất thấp, nên thu nhập chính của họ là từ nghề lúa, và bà con sản xuất lúa từ đời này sang đời khác. Vì vậy, tuy trình độ học vấn của nông hộ rất thấp nhưng nông dân ở huyện rất có kinh nghiệm trong sản xuất và rất cần cù sáng tạo. Tình hình về trình độ học vấn của các nông hộ được phỏng vấn ở huyện như sau: Bảng 2: Tình hình về trình độ học vấn của các nông hộ. Cấp/Bậc Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Bậc đại học Số lượng 24 24 11 1 Tuy trình độ học vấn của nông dân không cao nhưng tất cả các nông hộ đều không bị mù chữ, vì thế nên trình độ hiểu biết được về KHKT sản xuất lúa trên báo, ti vi cũng tương đối tốt, và áp dụng vào sản xuất cũng rất hiệu quả. Bieu do (%) ve trinh do hoc van cua cac nong ho 18% 2% 40% 40% Cap 1 Cap 2 Cap 3 Dai hoc Biểu đồ 2: Biểu đồ về trình độ học vấn của các nông hộ ở huyện. Vì nông dân ở huyện rất nghèo nên không có điều kiện để đi học, nên nông hộ sản xuất lúa chỉ học đến cấp 1 và cấp 2 đều chiếm 40% trong tổng số nông hộ được phỏng vấn, một tỷ lệ khá cao, phần lớn dân tộc khmer đều học đến GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 12 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp cấp 1 thì nghỉ học để sản xuất lúa. Trình độ học vấn của nông hộ đạt đến cấp 3 chỉ chiếm 18%, và trình độ đại học chiếm 2%, một tỉ lệ rất thấp. Trình độ học vấn của nông dân sẽ quyết định khả năng tiếp thu KHKT của bà con, trình độ học vấn của nông hộ cao thì khả năng tiếp thu KHKT và áp dụng KHKT vào sản xuất sẽ nhanh hơn các nông hộ có trình độ học vấn thấp hơn. 3.2.1.5. Về diện tích trồng lúa của nông hộ. Diện tích trung bình của các nông hộ sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần là 14 công/hộ, với số lượng diện tích này cũng đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của nông dân, và mang lại thu nhập khá ổn định cho bà con. Đa số nông dân ở huyện nghề sản xuất lúa là nghề chính, nên diện tích lúa luôn đứng vị trí hàng đầu trong tổng số diện tích đất của các nông hộ, trong đó tổng diện tích đất của nông hộ đều tập trung tất cả cho việc sản xuất lúa chiếm 62 % trong tổng số 60 nông hộ được phỏng vấn ở huyện. Bởi vì đất ở huyện chỉ thích hợp cho việc sản xuất lúa, nên dù có khó khăn vất vả nhưng các hộ nông dân vẫn gắn bó với nghề làm lúa. Tỉ lệ diện tích lúa trong tổng diện tích đất của các nông hộ được biểu hiện qua sơ đồ sau: Tinh hinh dien tich trong lua trong tong dien tich dat cua nong ho dientichlua dientich 60 Tong dien tich 50 40 30 20 10 0 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 51 53 55 57 59 Dien tich lua Biểu đồ 3: Biểu đồ về tình hình diện tích sản xuất lúa trong tổng diện tích đất của các nông hộ. GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 13 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp Năm 2008 diện tích đất sản xuất lúa của các nông hộ ở huyện Tiểu Cần ngày càng tăng, nguyên nhân là do nông dân sản xuất lúa mang lại lợi nhuận cũng tương đối cao, và cùng với số tiền vay ngân hàng, nên bà con đã mua thêm đất để mở rộng quy mô sản xuất, các nông hộ ít khi thuê đất để sản xuất lúa chỉ có một số ít hộ nông dân không đủ điều kiện về vốn, nên mới thuê đất để sản xuất. Diện tích sản xuất lúa của nông dân ở huyện ngày càng tăng đã làm cho đời sống của nông dân cũng ngày một được nâng cao. 3.2.1.6. Mục đích sản xuất của hộ nông dân. Mục đích sản xuất lúa của các nông hộ ở huyện Tiểu Cần là tạo nên nguồn thu nhập khá ổn định cho gia đình, để nâng cao đời sống của bà con trên con đường hội nhập, mặt khác là để cung cấp nguồn lương thực cho gia đình. Nước ta là nước đứng hàng thứ 2 trên thế giới về số lượng xuất khẩu gạo, hàng năm đã đem lại nguồn ngoại tệ khá lớn cho đất nước. Vì vậy, nông dân sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần nói riêng, và nông dân cả nước nói chung không những mở rộng diện tích sản xuất để nâng cao sản lượng xuất khẩu, mà còn phải nâng cao chất lượng gạo để có thể sánh vai cùng các nước bạn bè quốc tế. Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển thì ý thức của nông dân huyện cũng ngày càng tiến bộ, các nông hộ cũng đã tiến hành áp dụng KHKT mới vào sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa của huyện nói riêng và cả nước nói chung. 3.2.1.7. Về giống sản xuất lúa. Nông dân sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần mỗi vụ trong năm 2008 đều sản xuất giống lúa mới theo khuyến cáo của nhà nước, các nông hộ không mua giống từ các trại giống, mà đa số mua từ người quen, khi thấy hộ nông dân nào sản xuất giống nào đạt năng suất cao, chất lượng tốt, và khả năng chống chịu được sâu bệnh cao thì các nông hộ mua giống đó về sản xuất, vì sản xuất cùng một giống trên một diện tích lớn sẽ gây nên dịch bệnh, nên các hộ nông dân đều sản xuất mỗi vụ khoảng ba giống trên đông ruộng của mình, để đạt được hiệu quả cao hơn và nhằm mục đích khác là để thử nghiệm giống nào thích nghi tốt với ruộng đất của mình. Sau đây là bảng nói về tình hình sử dụng giống lúa của các nông hộ ở các xã được phỏng vấn trong huyện. GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 14 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp Bảng 3: Tình hình sử dụng giống của các nông hộ sản xuất lúa ở các xã. Xã Giống lúa Phú Cần Long Thới Hiếu Trung OM 4900 OM 3536 OM 576 OM 5930 VND - 20 OM 4498 IR 50404 OM 2395 IR 50404 VNĐ 95-20 OM 4900 OM 1940 Ham Trau IR 50404 OMCS 2000 MTL 503 OM 2395 OM 5930 VNĐ 95 – 20 IR 6073 OM 3536 Lua thom OM 5930 Jamin 85 OM 4900 Giống lúa là yếu tố quyết định đến chất lượng gạo xuất khẩu, lâu nay nước ta là nước đứng hàng thứ hai về số lượng gạo xuất khẩu, nhưng chất lượng gạo của nước ta vẫn còn kém hơn rất nhiều so với Thái Lan. Vì nông dân của huyện nói riêng và cả nước nói chung vẫn thích sản xuất giống lúa đạt năng suất cao, mặc dù chất lượng không cao. Vì bà con vẫn chưa hiểu được lúa chất lượng cao sẽ xuất khẩu được và sẽ bán được với giá cao hơn giống không đạt được tiêu chuẩn xuất khẩu, sản xuất lúa chất lượng cao không những mang lại lợi nhuận cao cho gia đình mà còn làm cho đất nước ngày càng giàu đẹp. Vì vậy, nhà nước tổ chức rất nhiều buổi tập huấn cho bà con nông dân để phổ biến về kỹ thuật sản xuất lúa, và khuyến cáo bà con nên áp dụng giống mới đạt chất lượng cao, vì hiện nay các nông hộ tham gia các buổi tập huấn chưa nhiều nên tỉ lệ áp dụng giống mới chất lượng cao vào sản xuất vẫn còn chưa cao. 3.2.1.8. Tình hình dịch bệnh của lúa. Năng suất lúa của các hộ nông dân ở huyện Tiểu Cần trong những năm qua giảm đáng kể, đặc biệt là năm 2006-2007. Vì ruộng lúa của bà con bị nhiễm GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 15 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, và bệnh đạo ôn rất nhiều. Đây là hai loại bệnh gây ra thiệt hại nặng nề nhất cho các nông hộ sản xuất lúa ở huyện, và ảnh hưởng đến đời sống của nông dân rất nhiều. Vì vậy chính quyền địa phương phải có biện pháp kịp thời để giúp các hộ nông dân phòng chống hiệu quả các loại dịch bệnh này, để nâng cao năng suất lúa cho bà con ở huyện nói riêng và cả nước nói chung. a. Bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá lúa. Năm 2007 hiểm họa về dịch rầy nâu mang vi rút bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa đã bùng phát trở lại trên các vựa lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long trong vụ lúa Đông-Xuân sớm, trong đó huyện Tiểu Cần - Trà Vinh là một trong những huyện đang bị dịch tấn công, hoành hành. Bà con nông dân ở Trà Vinh đã mua thuốc phun trừ rầy nâu, nhưng do nhiều diện tích lúa bị nhiễm rầy quá nặng (từ 1000-2000 con/m2), bà con phun thuốc chưa đúng kỹ thuật hoặc không đủ vốn mà chưa tự giác phun tiêu huỷ những trà lúa nhiễm bệnh nặng, dẫn tới dịch rầy nâu bùng phát, lan rộng ra khắp cánh đồng chỉ trong một thời gian ngắn. Rầy nâu mang mầm bệnh có khả năng truyền bệnh cho đến khi chết. Cây lúa càng non càng dễ bị nhiễm bệnh, về sau có thể không trổ bông được, năng suất giảm nghiêm trọng hoặc mất trắng. Cây lúa già bị nhiễm bệnh thì năng suất bị giảm ít hơn. Đối với những diện tích bị nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá lúa dưới 10%, bà con nên nhổ bỏ những cây lúa bị nhiễm bệnh, sau đó cấy dặm lại, đồng thời dùng bình bơm có vòi ngắn để phun thuốc xuống tận gốc lúa; đối với những trà lúa có tỷ lệ mắc bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá từ 10% trở lên thì bà con nên phun tiêu huỷ triệt để nhằm hạn chế bệnh lây lan sang các đồng lúa lân cận.  Cách phòng trừ rầy nâu truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa - Không trồng lúa liên tục trong năm, bảo đảm thời gian cách ly giữa hai vụ lúa ít nhất 20-30 ngày. Theo sự phân vùng của ngành nông nghiệp, thời vụ trong cùng một vùng phải tập trung, không được gieo sạ kéo dài. - Vệ sinh đồng ruộng bằng cách cày, trục kỹ trước khi gieo sạ, dọn sạch cỏ bờ ruộng, mương dẫn nước. GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 16 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp - Sử dụng giống lúa kháng rầy, lúa giống có chất lượng tốt, không lấy lúa thịt làm lúa giống, nếu có điều kiện có thể sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để xử lý hạt giống. - Không gieo sạ quá dày trên 120 kg giống/ ha. - Gieo sạ lúa vào thời gian có thể né rầy: thường mỗi tháng có một đợt rầy vào đèn rộ kéo dài từ 5 - 7 ngày; để né rầy thì gieo sạ ngay sau đỉnh cao rầy vào đèn. Như vậy, khi lúa non sẽ tránh được rầy trưởng thành truyền bệnh. - Để bảo vệ cây lúa non, sau khi sạ nên cho nước vào ruộng và duy trì mực nước thích hợp để hạn chế rầy nâu chích hút thân cây lúa. - Không bón quá thừa phân đạm (urê), tăng lượng phân lân và phân kali để nâng cao sức chống chịu đối với bệnh. - Thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm sự xuất hiện của rầy nâu trên cây lúa. Khi phát hiện có rầy trên lúa thì phun xịt thuốc bảo vệ thực vật để diệt rầy theo nguyên tắc bốn đúng: Đúng loại thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, và đúng cách. Mặt khác, bà con nên gieo sạ đồng loạt theo đúng lịch thời vụ mà nhà nước đã hướng dẫn. b. Bệnh đạo ôn lúa. Bệnh cháy lá lúa là bệnh gây hại quan trọng nhất trên cây lúa, còn được gọi là bệnh đạo ôn. Khi dịch cháy lá xảy ra trên diện rộng thì sự thiệt hại đến năng suất và sản lượng sẽ thấy rất rõ nét và có ý nghĩa quan trọng đến kinh tế. Tác nhân gây bệnh có thể tấn công mọi giai đọan của cây lúa, bắt đầu từ giai đoạn mạ hoặc sau khi gieo sạ cho đến trước trổ thì gọi là bệnh cháy lá. Bệnh có thể gây hại trên cổ lá nên gọi là thối cổ lá, hoặc gây hại trên cổ bông nên được gọi là thối cổ bông làm lép hạt, đôi khi bệnh có thể gây lem vỏ hạt lúa. Bệnh nặng sẽ làm mất trắng năng suất nếu bà con nông dân không phát hiện sớm và phòng trị kịp thời. Vì nông dân huyện chưa hiểu biết về các nhân tố gây nên bệnh đạo ôn, nên vẫn chưa có biện pháp phòng trừ hợp lý, và tình hình dịch bệnh vẫn còn nhiều, đã làm cho bà con hoan man lo lắng. GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 17 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp 1. Các yếu tố giúp phát sinh bệnh. - Điều kiện khí hậu thời tiết: Bệnh này thường phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu mát mẽ, ẩm độ cao, mưa nhỏ kéo dài, đêm sương mù nhiều. Đặc biệt trong vụ lúa Đông Xuân tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long vào tháng giêng-tháng hai dương lịch, bệnh này sẽ gây hại trên diện rộng trùng vào lúc lúa gần trổ bông. - Điều kiện khô hạn: Điều kiện khô hạn làm cây lúa thiếu nước, quá trình trao đổi chất kém, khả năng hấp thu dinh dưỡng yếu, nên khả năng chống chịu sâu bệnh của cây lúa còn thấp. - Mật độ gieo trồng: Mật độ gieo sạ cũng có liên quan đến khả năng phát triển của bệnh cháy lá. Gieo sạ càng dày, tán lá lúa càng nhiều, khả năng che khuất càng lớn, ẫm độ dưới tán lá càng cao, điều kiện vi khí hậu càng thuận lợi cho nấm cháy lá phát triển. - Phân bón: Ba lọai phân N-P-K đều có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát sinh bệnh nếu bón không cân đối. Thông thường bón dư thừa phân đạm sẽ làm tăng bệnh, dư phân lân không thấy rõ ảnh hưởng lên bệnh. Tuy nhiên nếu bón thêm phân lân trên vùng đất phèn sẽ hạn chế bệnh cháy lá rất rõ ràng. Phân kali có ảnh hưởng rất phức tạp trên sự phát triển của bệnh cháy lá, bón dư thừa đạm và kali đều làm tăng bệnh, bón đạm vừa phải kết hợp đủ lượng kali thì sẽ giãm bệnh rất rõ. Do đó, trong giai đọan sau trổ nếu ruộng bị nhiễm bệnh cháy lá họặc thối cổ bông thì không đuợc bón thêm phân bón lá có nitrat kali. - Giống lúa: Thông thường các giống lúa cao sản ngắn ngày khi được đưa vào sản xuất đại trà thì đã được các nhà khoa học lai tạo, tuyển chọn để cây lúa có khả năng ít nhiều mang gen có thể kháng hay chống chịu lại bệnh cháy lá. Trồng các giống lúa nhiễm bệnh, khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi cho nầm bệnh, áp lực nguồn bệnh trong khu vực cao thì cây lúa dễ bị cháy rụi nhanh rồi chết. Ngược lại, nếu trồng giống lúa kháng bệnh kết hợp với việc áp dụng IPM thì cây lúa sẽ đứng vững và tiếp tục cho năng suất. Khả năng kháng lại bệnh của giống lúa chỉ có thể GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 18 SVTH: N.T.T.Hằng Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp tồn tại trong một thời gian nhất định, do đó, bà con nên thay đổi giống mới sau một thời gian canh tác. 2. Biện pháp phòng trị. Cần áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM: - Nên chọn mua giống lúa xác nhận ở nhà cung cấp giống tin tưởng, phải có tính kháng bệnh. - Nên chọn hạt giống sạch bệnh, khử lẫn tạp hạt cỏ. - Nên dùng biện pháp sạ hàng với lượng giống trung bình: 80-120 kg/ha. - Bón phân cân đối N-P-K, không bón thừa phân đạm: 80-100kg N/ha là đủ. Nên bón phân đạm theo theo nhu cầu cây lúa, áp dụng bảng so màu lá lúa. - Sau mùa thu hoạch nên cày vùi rơm rạ để trả lại nguồn hữu cơ cho đất đồng thời diệt được mầm bệnh, hạn chế đốt rơm vì biện pháp này chỉ trả lại một số chất khoáng có trong tro, đất dần dần kém mẫu mỡ mau suy kiệt - Vệ sinh đồng ruộng bằng cách thu gom, tiêu diệt lúa rầy, cỏ dại mọc ven bờ là nơi lưu tồn và lây lan mầm bệnh sau này. - Giữ mực nước đầy đủ thường xuyên trên mặt ruộng tùy theo nhu cầu nước theo từng giai đọan của cây lúa, tránh để ruộng khô nước khi bệnh cháy lá xãy ra. - Cần thăm đồng thường xuyên, phát hiện kịp thời khi bệnh chớm xuất hiện, nên làm ruộng dự tính dự báo, dành riêng khoảng vài mét vuông trên cùng ruộng lúa, sạ dầy hơn bình thường, bón dư phân đạm. Nhà nước nên phân bổ nhiều cán bộ kỹ sư xuống các ấp, xã để hướng dẫn các nông hộ ở huyện về các loại sâu bệnh gây hại cho lúa tại ruộng, để bà con hiểu biết nhiều hơn về tình hình dịch bệnh hiện nay đang xảy ra, để có biện pháp phồng bệnh kịp thời. 3.2.1.9. Chi phí sản xuất của nông hộ sản xuất lúa. a. Chi Phí vụ Đông Xuân. Sản xuất lúa cũng giống như sản xuất các sản phẩm khác, tức là phải bỏ ra chi phí để đầu tư, và chi phí sản xuất được xem là một yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Chi phí được xem là yếu tố quyết định đến năng suất sản phẩm và từ đó quyết định đến hiệu quả kinh tế của người nông dân. Thực tế là nông dân ở huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh rất quan tâm đến chi phí sản xuất. GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 19 SVTH: N.T.T.Hằng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan