Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những đồng bằng lớn,
phì nhiêu của Đông Nam Á và thế giới. ĐBSCL là vùng trọng điểm về cây ăn trái
của cả nước. Nơi đây có điều kiện tự nhiên về đất đai, khí hậu, nguồn nước..., rất
thuận lợi để phát triển cây ăn trái nhiệt đới với chủng loại đa dạng, phong phú.
Tổng diện tích đất đai của cả vùng xấp xỉ 4 triệu ha, chiếm khoảng 12% diện tích
cả nước, trong đó loại đất tốt nhất là đất phù sa chiếm gần 30%. Đất sản xuất
nông nghiệp chiếm 63,0%, đất lâm nghiệp 8,2%, đất chuyên dùng 6,0% và đất ở
2,8%.(Nguồn: NGTK 2009). Nói đến trái cây ĐBSCL, nhiều người liên tưởng
đến nhiều loại trái đặc sản và nổi tiếng đã thành thương hiệu như: bưởi da xanh,
sầu riêng Cái Mơn (Bến Tre); vú sữa lò rèn Vĩnh Kim, xoài cát Hòa Lộc Cái Bè
(Tiền Giang); xoài cát chu, quýt hồng Lai Vung (Đồng Tháp), chôm chôm, cam
sành và bưởi Năm Roi (Vĩnh Long); bưởi Năm Roi Phú Hữu (Hậu Giang); dâu
Hạ Châu Phong Điền (TP Cần Thơ)... Các loại trái cây này có thể cạnh tranh tốt
với trái cây của các vùng miền khác và trái cây nhập ngoại cùng loại...... nối bật
trong các loại trái cây trên có thể kể đến đó là Dâu Hạ Châu ở Phong Điền, đây là
loại trái cây hiện nay đang có giá trị kinh tế cao và đã được đang ký thương hiệu
độc quyền từ năm 2006. Người dân huyện Phong Điền không chỉ tự hào bởi được
sở hữu vựa cây trái lớn với những làng sinh thái nổi tiếng: Mỹ Khánh, chợ nổi
Cái Răng mà nơi đây còn góp thêm cho mảnh đất Tây Đô một đặc sản cây trái đó
là thương hiệu dâu Hạ Châu. Chỉ có tại mảnh đất màu mỡ phù sa này, cây dâu
mới cho những chùm trái ngọt lủng liểng khắp cành, nhánh với vị thơm, ngọt đặc
trưng ai từng nếm thử hẳn chẳng thể nào quên. Dâu Hạ Châu không chỉ nổi tiếng
trong nước mà còn được xuất khẩu ra nước ngoài. Tuy nhiên nếu đánh giá cụ thể
về tình hình sản xuất thì dâu Hạ Châu hiện nay vẫn chứa đựng nhiều rủi ro và
thách thức, phát triển không ổn định, nhiều lúc thăng trầm. Để đưa ra các giải
pháp cho ngành dâu Hạ Châu phát triển ổn định và phát huy hết tiềm năng vốn có
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
34
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
của nó thì việc tiến hành điều tra cơ bản nhằm đánh giá một cách hệ thống thực
trạng sản xuất dâu Hạ Châu là hết sức cần thiết.
Nhằm tìm hiều thực trạng phát triển phát triển sản xuất cũng như trong quy
hoạch, tổ chức sản xuất và khó khăn của nghề trồng dâu Hạ Châu đang gặp phải
em đã chọn thực hiệu đề tài" Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện
Phong Điền Tp Cần Thơ" để làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ châu ở huyện Phong Điền Tp Cần Thơ
từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần ổn định và
phát triển sản xuất, phục vụ trong nước và xuất khẩu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Đánh giá thực trạng chung của nông dân sản xuất dâu Hạ châu ở
huyện Phong Điền Tp Cần Thơ.
• Phân tích chi phí lợi nhuận và những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình
sản xuất dâu Hạ châu ở huyện Phong Điền Tp Cần Thơ.
• Phân tích những thuận lợi và khó khăn cũng như cơ hội, thách thức
trong việc sản xuất dâu Hạ châu ở huyện Phong Điền Tp Cần Thơ.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất dâu Hạ châu ở
huyện Phong Điền Tp Cần Thơ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Không gian nghiên cứu.
Việc điều tra được tiến hành trên 3 xã của huyện Phong Điền Tp Cần
Thơ:gồm thị trấn Phong Điền (ấp Nhơn Lộc 1A), xã Nhơn Ái (ấp Nhơn Bình, ấp
Nhơn Phú, ấp Nhơn Thọ), xã Mỹ Khánh (ấp Mỹ Hòa), xã Trường Long,(TT
Vàm Xáng), xã Nhơn Nghĩa (ấp Trường Long).
1.3.2. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong thời gian 03 năm
2008 – 2010. Nguồn thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập trong 6 tháng đầu
năm 2011
Luận văn được thực hiện trong thời gian từ 09/09/2011 đến 15/11/2011.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
2
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.
Các hộ nông dân tham gia sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền –
TP.Cần Thơ.
1.3.4. Nội dung nghiên cứu.
Hộ nông dân tham gia sản xuất dâu Hạ Châu tại địa bàn nghiên cứu: do thời
gian nghiên cứu có hạn, thực tiễn quá trình sản xuất dâu Hạ Châu là khá phức tạp
và việc thu thập số liệu sơ cấp gặp rất nhiều khó khăn (cả nguyên nhân chủ quan
lẫn khách quan), cho nên từ kết quả phỏng vấn trực tiếp 30 hộ nông dân, đề tài
chỉ phản ánh một số nội dung sau đây: phân tích hiệu quả sản xuất và các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, (thông qua qua trình phân tích nguồn lực sản
xuất của nông hộ, các chỉ tiêu kinh tế, phương trình hồi quy…); đồng thời đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của nông dân trồng dâu
Hạ Châu ở huyện Phong Điền – Thành phố Cần Thơ.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
3
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
2.1.1. Một số thuật ngữ kinh tế.
- Hiệu quả: là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao cho
đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: không sử dụng nguồn lực lãng
phí, sản xuất với chi phí thấp nhất, sản xuất để đáp ứng nhu cầu của con người.
- Hiệu quả sản xuất:
+ Hiệu quả kinh tế: Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị. Nghĩa là
khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì
không có hiệu quả
+ Hiệu quả kỹ thuật: là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định từ việc
sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành phần của hiệu
quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải đạt được
hiệu quả kỹ thuật.
2.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả kinh tế.
- Tổng doanh thu = Giá bán x Tổng sản lượng
- Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác
- Thu nhập = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
- Thu nhập/Chi phí (chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư, nghĩa là khi nông hộ
đầu tư một đồng sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất).
- Lợi nhuận/Thu nhập (chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận, nghĩa là nông hộ
giữ được bao nhiêu phần trăm trong giá trị sản xuất tạo ra).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Chọn địa bàn nghiên cứu.
Trên 5 xã của huyện Phong Điền Tp Cần Thơ :gồm thị trấn Phong Điền (ấp
Nhơn Lộc 1A), xã Nhơn Ái (ấp Nhơn Bình, ấp Nhơn Phú, ấp Nhơn Thọ), xã
Mỹ Khánh (ấp Mỹ Hòa),xã Nhơn Nghĩa (TT Vàm Sáng), xã Trường Long(ấp
Trường Thọ).
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
4
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
2.2.2. Số liệu thu thập:
- Số liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp thu thập số liệu ngẫu nhiên và thuận
tiện thông qua lập phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp 30 nông hộ.
- Số liệu thứ cấp: được thu từ các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề
tài. Báo cáo của phòng Nông Nghiệp, phòng Thống Kê và trạm Khuyến Nông
huyện Phong Điền tổng kết tình hình báo cáo tổng kết năm 2010 và kế hoạch
năm 2011 của huyện cùng một số thông tin của trang Google.
2.2.3. Phân tích dữ liệu:
- Phương pháp thống kê mô tả: đề tài sử dụng phương pháp trung bình số
học đơn giản, tỷ lệ % để phân tích thực trạng sản xuất dâu Hạ Châu của nông hộ
gồm các nguồn lực sẵn có như diện tích đất sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, vốn
sản xuất, nguồn lực lao động; các chỉ tiêu kinh tế như chi phí, thu nhập, lợi
nhuận, các tỷ số tài chính…
- Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính: mục đích của việc thiết lập
phương trình hồi quy là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng
nào đó (chẳng hạn như năng suất/công, lợi nhuận/công). Chọn những nhân tố có
ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố có ảnh hưởng tốt và khắc phục nhân tố có ảnh
hưởng xấu. Trong đề tài, phân tích 02 phương trình hồi quy tuyến tính sau:
Phương trình hồi quy tuyến tính 1 có dạng:
Y1 = b0 + b1X1 + b2X 2 + … + biXii
Trong đó: Y1: năng suất (biến phụ thuộc)
B0: hệ số tự do
Bi: (1, 2,…,n): là các hệ số
X1, X2, X3, X4, X5: số bao phân/công, số chai thuốc/công, số cây/công, trình
độ văn hóa của các đáp viên (đa số là chủ hộ), số năm sản xuất.
Phương trình hồi quy tuyến tính 2 có dạng:
Y2 = b0 + b1X1 + b2X2 + … + biXi
Trong đó: Y2: Lợi nhuận có tính công lao động gia đình (biến phụ thuộc)
B0: hệ số tự do
Bi: (1, 2,…,n): là các hệ số
X1, X2, X3, X4, X5: chi phí phân bón/công, chi phí lao động có tính công lao
động gia đình/công, doanh thu/công, chi phí thuốc/công, chi phí nhiên liệu/công.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
5
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
Khi phân tích phương trình hồi quy tương quan, ta xem xét các hệ số tương quan
như sau:
Hệ số tương quan bội (R): nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến phụ thuộc
Y và các biến độc lập Xi. R càng lớn, mối liên hệ càng chặt chẽ.
Hệ số xác định (R2) : tỷ lệ biến động của Y được giải thích bởi các Xi.
Hệ số xác định đã điều chỉnh (adjusted R) : dùng để trắc nghiệm xem có nên
thêm vào 1 biến độc lập nữa không. Khi thêm vào 1 biến mà R 2 tăng lên thì
chúng ta quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy.
Significate F: mức ý nghĩa của phương trình hồi quy. Sig.F càng nhỏ càng
tốt, độ tin cậy càng cao. Sig.F là giá trị dùng để so sánh với mức ý nghĩa α để làm
cơ sở chấp nhận hay bác bỏ các yếu tố ảnh hưởng.
- Phương pháp phân tích ma trận SWOT: được sử dụng để phân tích mục
tiêu nghiên cứu về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình
sản xuất,dâu Hạ Châu. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những
thuận lợi, cơ hội; đồng thời khắc phục những khó khăn, thách thức để nâng cao
hiệu quả kinh tế cho người dân trồng dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền – Thành
phố Cần Thơ trong thời gian tới.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
6
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHONG ĐIỀN – THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
3.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1. Vị trí địa lý của huyện Phong Điền.
Huyện Phong Điền có một vị trí rất thuận lợi, sông ngòi chằng chịch nằm
dọc theo sông Cái Răng – Phong Điền và trên tỉnh lộ 923 cách thành phố Cần
Thơ 19km là chỗ giao lưu hàng hóa nông sản tập trung của 2 chợ nổi Phong Điền
– Cái Răng để đi các tỉnh miền Tây, thành phố Hồ Chí Minh và được xác định
ranh giới như sau:
+ Phía Đông giáp với quận Cái Răng và quận Ninh Kiều – TP. Cần Thơ
+ Phía Tây giáp với huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang
+ Phía Bắc giáp với quận Ô Môn và huyện Cờ Đỏ – TP. Cần Thơ
+ Phía Nam giáp với quận Cái Răng và tỉnh Hậu Giang
Huyện Phong Điền được sát nhập từ huyện Ô Môn và huyện Châu Thành
(của tỉnh Cần Thơ cũ) năm 2004 với 7 đơn vị là 6 xã và 1 thị trấn.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
7
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Phong Điền – thành phố Cần Thơ.
3.1.2 Điều kiện tự nhiên
- Yếu tố đất đai:
Tổng diện tích đất tự nhiên của Phong Điền là 12.525,58 ha. Trong đó, đất
sản xuất nông nghiệp 10.586,27 ha (chiếm 84,52 %). Diện tích trồng cây lâu năm
và cây ăn trái trong toàn Huyện 6.698,30 ha (chiếm 63,27 %). Diện tích phát
triển cây dâu hạ châu 245,5 ha chiếm 3,7 % diện tích trồng cây lâu năm và cây ăn
trái.( số liệu thống kê 2010).
Đất canh tác nông nghiệp ở huyện Phong Điền rất màu mở, cùng hệ thống
sông ngòi dầy đặc với tuyến chính là nhánh rẽ từ sông Cần Thơ nằm cặp tuyến lộ
vòng cung chạy dài 15km vào trung tâm huyện, đây cũng là trục giao thông
chính hiện nay. Hàng năm vào mùa nước lũ kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 hệ
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
8
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
thống sông này mang theo hàng ngàn mét khối phù sa bồi đắp cho đất nông
nghiệp. Lượng nước tưới cũng luôn đảm bảo cho sản xuất kể cả vào các tháng
mùa hạn.
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phong Điền năm 2010.
Loại đất
I. Đất nông nghiệp
II. Đất phi nông nghiệp
III. Đất chưa sử dụng
Diện tích (ha)
10.586,58
1.939,31
_
Tổng diện tích tự nhiên
Tỷ lệ (%)
84,52
15,48
0
12.525,00
100,0
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Phong Điền, 2011)
Bảng 3.2: Một số yếu tố khí hậu tại vùng điều tra.
Tháng
Nhiệt độ
Ẩm độ
Lượng mưa
1
TB (OC)
24,5
TB (%)
80
2
26,4
78
1
194
3
27,9
77
6
272
4
28,5
76
14
202
5
27,4
82
171
174
6
28,1
79
155
197
7
27,0
81
181
209
8
26,7
82
256
175
9
26,4
86
214
134
10
25,0
85
306
173
11
25,3
84
144
143
12
25,6
81
66
128
(mm/tháng)
8
Giờ nắng
tháng(giờ)
175
(Nguồn:Trung tâm khí tượng thủy văn và môi trường khu vực phía Nam TPCT)
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
9
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
- Yếu tố thời tiết
Điều kiện thời tiết Huyện Phong Điền mang đặc tính trung với thời tiết của
Thành Phố Cần Thơ, phân biệt hai mùa mưa - nắng rỏ rệt. Mùa nắng bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 5 năm sau, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 kết thúc vào tháng
11.
+ Nhiệt độ trung bình trong năm 27,6 0C (năm 2010), nhiệt độ cao nhất
36,70C, thấp nhất 21,10C.
+ Lượng mưa hàng năm đạt 1.310,0mm, cao nhất vào tháng 10 khoảng
265,4 mm.
+ Ẩm độ trung bình cả năm 82,0 %, thấp nhất vào tháng 3 khoảng 74%, cao
nhất vào tháng 8 khoảng 87%.
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội
3.2.1. Đơn vị hành chính:
Theo Niên giám Thống kê huyện Phong Điền, 2010, Huyện Phong Điền với
7 đơn vị hành chánh trực thuộc gồm các xã: Xã Nhơn Ái, Trường Long, Nhơn
Nghĩa, Mỹ Khánh, Tân Thới, Giai Xuân và thị trấn Phong Điền
3.2.2. Dân số:
Tổng dân số 99.966 người, trong đó có 65.770 người sống bằng sản xuất
nông nghiệp chiếm 65,8% tổng dân số. Dân số trong tuổi lao động 73.792 người,
chiếm 73,8% tổng dân số. (Số liệu thống kê, 2010).
3.2.3. Văn hóa - xã hội:
Theo Niên giám Thống kê huyện Phong Điền, 2010:
Về hệ thống giáo dục, năm 2010-2011, có 21 trường tiểu học, với 256 lớp
học, 401 giáo viên, có khoảng 7.063 học sinh. Về trường trung học cơ sở, tổng
cộng có 6 trường học, với 4.267 học sinh, 307 giáo viên. Trường phổ thông trung
học có 1 trường với 1.793 học sinh, giáo viên chỉ có 101 người
Về cơ sở y tế, năm 2010, toàn huyện chỉ có 01 bệnh viện, 7 trạm y tế thị
trấn, cán bộ y tế ngành y gòm 98 người , ngành dược có 19 người vá cán bộ đông
y là 8 người
Về cơ sở văn hóa, thông tin: gồm có 1 trung tâm văn hóa và 8 thư viện,
phòng sách.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
10
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
Về hoạt động văn hóa nghệ thuật: gồm có 7 xã văn hóa, 79 ấp văn hóa và
21.067 gia đình văn hóa, có 7 di tích lịch sử văn hóa.
3.2.4. Cơ cấu ngành nghề:
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch dần theo xu hướng thương mại – dịch
vụ, công nghiệp – xây dựng, nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản, theo đúng quy
định phát triển kinh tế của huyện Phong Điền. Năm 2010, kế hoạch các ngành
trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ sẽ đạt 51,40 tỷ, theo thống kê thì ước lượng
thực hiện đạt 51,51 tỷ tăng 27,61% so với cùng kỳ năm trước, và kế hoạch 2011
sẽ đạt 55,44 tỷ chỉ tiêu tăng 27,23%. Các ngành trong lĩnh vực công nghiệp-xây
dựng kế hoạch 2010 đạt 15,39 tỷ, ước lượng thực hiện 15,66 tỷ tăng 16,82% so
với cùng kỳ năm trước, kế hoạch 2011 đạt 15,42 tỷ chỉ tiêu tăng 16,52%. Đối với
các ngành trong lĩnh vực nông-lâm-thủy sản, kế hoạch 2010 đạt 33,21 tỷ,ước
lương thực hiện 32,83 tỷ tăng 5,50% so với cùng kỳ năm trước, kế hoạch 2011
đạt 29,14 tỷ chỉ tiêu tăng 5,07%.
3.2.5. Điều kiện cơ sở hạ tầng:
Điện: Theo báo cáo tổng kết của phòng Kinh tế huyện Phong Điền thì đến
cuối năm 2010, lưới điện hiện hữu trên địa bàn huyện gần như đã được phủ kín
với tổng chiều dài đường dây trung thế là 164,661 km; hạ thế 392,114 km; tổng
số trạm là 168 trạm; công suất: 4.226 KVA. Tổng số hộ sử dụng điện trên địa bàn
huyện là 25.891 hộ, đạt tỉ lệ 97,55%.
Thủy lợi: Nạo vét xong 03 tuyến kênh, gồm: kênh Đìa Muồng, xã Trường
Long; kênh Thủy lợi giữa, xã Tân Thới; và kênh Lò Rèn-Ba Nhớ, xã Giai Xuân
với tổng khối lượng 97.500 m3, phục vụ tưới tiêu cho diện tích khoảng 500 ha.
3.3. Sản xuất nông nghiệp của huyện
Theo phòng Kinh tế huyện, chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp năm 2011, tổng
diện tích xuống giống lúa 03 vụ là 10.400 ha, tổng sản lượng thu hoạch 56.045,7
tấn. Diện tích sản xuất rau màu 2.500 ha với sản lượng 28.205,7 tấn. Diện tích
cây ăn trái 5.500 ha với sản lượng là 58.300 tấn. Diện tích nuôi trồng thủy sản
520 ha với sản lưởng 3.313 tấn. về chăn nuôi, đàn gia súc với 18.050 con và gia
cầm 180.000 con.
3.4. Mục tiêu phát triển của huyện
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
11
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
Nông dân Phong Điền có bề dầy kinh nghiệm được tích lũy hàng chục năm
trong quá trình canh tác, đặc biệt canh tác các loại cây ăn trái.
Huyện Phong Điền được thành phố Cần Thơ quy hoạch tổng thể là quận
sinh thái, phát triển vườn cây ăn trái đặc sản kết hợp với dịch vụ du lịch, là lá
phổi xanh của Thành Phố đến năm 2020.
Trong chiến lược phát triển từ nay đến năm 2015, ngành nông nghiệp
Phong Điền xác định phát triển đa dạng các loại cây ăn trái đặc sản mà trọng tâm
là cây dâu Hạ Châu gắn kết với phát triển du lịch sinh thái.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
12
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT DÂU HẠ CHÂU Ở HUYỆN
PHONG ĐIỀN – THÀNH PHỐ CẦN THƠ
4.1. GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY DÂU HẠ CHÂU.
Trong những năm gần đây, cây dâu Hạ Châu được trồng khá phổ biến và đã
trở thành cây trồng chủ lực, cây ăn trái đặc sản của Huyện Phong Điền, thành
phố Cần Thơ. Diện tích trồng dâu trên toàn huyện (năm 2006) là 136 ha, hiện tại
diện tích tăng lên 254,5 ha, bên cạnh đó giá trị kinh tế của cây dâu mang lại cũng
rất cao, bình quân thu nhập từ 100 – 300 triệu đồng/ha/năm (theo Phòng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Phong Điền, 2010). Cây dâu Hạ Châu
cũng được ngành nông nghiệp huyện Phong Điền xem là một trong những cây
trồng chủ lực để phát triển trong thời gian tới
4.1.1. Nguồn gốc dâu Hạ Châu.
Dâu Hạ Châu thuộc loài Baccaurea ramiflora Lour, họ thầu dầu
(Euphorbiaceac) bộ Euphorbiceac. Nhóm cây gỗ trung bình được lọc từ biến dị
của các giống địa phương do quá trình canh tác, cây được nhân giống chủ yếu
bằng phương pháp hữu tính.
Trước đây, do không có tên gọi chính thức nên thương lái và người dân
thường gọi là dâu miền dưới. Do nhận thấy đây là những giống dâu mang những
nét đặc trưng vùng sông nước Cửu Long nên theo gợi ý của các nhà khoa học
Viện Cây ăn quả Miền Nam, cái tên Hạ Châu chính thức ra đời.
Tương truyền, giống dâu này có bởi các thủy thủ của ta trao đổi hàng hóa
với các tàu buôn nước ngoài, rồi lấy hạt về trồng ở Lái Thiêu. Nhưng ngày nay,
loại dâu này ở Lái Thiêu dường như không có.
Người có công chọn lọc, phát triển giống dâu hạ châu là ông Lê Quang Dực,
vào năm 1958 do thấy loại dâu từ vùng Lái Thiêu tỉnh Bình Dương có phẩm chất
vượt trội nên ông giữ lại hạt và nhân giống để trồng. Hiện nay ông Dực đã mất
nhưng con ông là ông Lê Quang Minh vẫn giữ hơn chục cây dâu trên 50 tuổi, cho
năng suất cao, hương vị trái vẫn đậm đà. Ông Lê Quang Minh chính là người đặc
tên giống dâu hạ châu hiện tại.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
13
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
4.1.2 Phân bố dâu Hạ Châu.
4.1.2.1. Trên thế giới.
Loài Baccaurea ramifora (Burmese grape, họ Phyllanthaceae) được tìm
thấy khắp nơi ở Châu Á, thường trồng nhiều nhất ở Ấn Độ và Malaysia. Dâu phát
triển trong rừng cây xanh trên một vùng đất rộng. Trái thì được thu hoạch và sử
dụng tại địa phương, ăn bằng trái, hầm nhừ để nấu rượu, hơn nữa nó còn sử dụng
trị bệnh ngoài da. Vỏ, rễ và gỗ thường được thu lấy để chữa bệnh. Vỏ, rễ và gỗ
được sấy khô và nghiền trước khi cho nước sôi vào. Trái có thể giữ tươi 4 – 5
ngày. Tầm quan trọng của
trái thấp, chỉ sử dụng và bán tại địa phương.
(http://en.wikipedia.org/wiki/Burmese grape).
Đối với loài Baccaurea motleyana Hook. F.(Rambi) là loại cây địa phương
và thường được trồng trên vùng đất thấp của Malaysia, phát triển hoang dại ở
Bangha và Bome, đôi khi được trồng ở Java. Quả có một phần giống với bòn bon
(langsat), nhưng nó có liên quan đến một họ khác là Euphorbiaceae, Rambi –
Baccaurea motleynan Hook. F. được gọi là rambi ở Philippines, Maifarang ở
Thái Lan. Nó được ưa chuộng như một số loại trái cây khác, được ăn sống, hầm
nhừ, làm mức hoặc làm rượu. Gổ có chất lượng thấp, nhưng được sử dụng để làm
cột trụ. Vỏ cây được phục vụ như một loại acid cho thuốc nhuộm và được tận
dụng để giúp đở chứng viêm mắt (Morton, J, 1987).
Một loại được biết ít hơn được gọi là Burmese grape như Baccaurea sapida
Muell, Art., được gọi là Tempui ở Malaysia, tutqua ở Ấn Độ và Maifai ở Thái
Lan. Cây phát triển hoang dại từ miền Nam Trung Quốc, Thái Lan và Campuchia
đến Malacca và đôi khi được trồng ở miền Bắc Malaysia và Thái Lan. Baccaurea
dulcis Muell, Art., tjoepa, toepa hoặc Ketoepa của miền Nam Sumatra thì được
trồng khá rộng. Trái ngọt và phong phú ở chợ địa phương, đôi khi được trồng ở
phía Tây Java (Morton, J. 1987).
4.1.2.2. Ở Việt Nam.
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003) cây dâu (Baccaurea ramiflora) là cây ăn quả
thứ yếu ở Việt Nam, dâu được trồng đến độ cao 1.300 m từ Miền Bắc vào đến
Phú Quốc. Cây dâu ta còn gọi là dâu vàng hay dâu bòn bon được trồng tập trung
ở Phong Điền (TP. Cần Thơ), Long Mỹ, Vị Thủy (Hậu Giang), Chợ Lách (Bến
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
14
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
Tre) và một số địa phương khác ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (Lê Văn Bé và
ctv. 2003).
Theo Đoàn Nhân Ái và ctv (2007) ở Thừa Thiên Huế hiện có 3 giống dâu
đang trồng phổ biến là dâu Tiên, dâu Đất và dâu Lá. Trong đó, dâu Tiên là cây
đặc sản của Thừa Thiên Huế, tập trung ở xã Lộc Điền (Truồi) khoảng 0,5ha.
Ngoài ra dâu Tiên cũng được trồng nhiều ở Kim Long, Hương Hồ, Hương Thọ,
Hương Long, nhưng chất lượng không bằng dâu Tiên ở Truồi.
Riêng với dâu Hạ Châu là đặc sản của huyện Phong Điền (TP. Cần Thơ),
được hình thành qua quá trình tuyển chọn của nông dân từ giống địa phương, dâu
Hạ Châu được trồng nhiều ở các xã Nhơn Ái, thị trấn Phong Điền, Nhơn Nghĩa,
Mỹ Khánh, Trường Long. Hiện nay, dâu Hạ Châu được trồng phổ biến ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long, trong đó huyện Phong Điền – TP. Cần Thơ đang phát triển
mạnh và hiện ngày càng mở rộng góp phần quan trọng vào phục vụ du lịch sinh
thái tại địa phương.
4.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRỒNG DÂU HẠ CHÂU CỦA NÔNG
HỘ Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN – THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
4.2.1 Các giống dâu được trồng tại Huyện Phong Điền.
Bảng 4.1: Các giống dâu được trồng tại huyện Phong Điền năm 2010.
STT
Giống dâu
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
1
Dâu Hạ Châu
245,5
5.090,0
2
Dâu bòn bon
19,7
177,3
3
Dâu da xanh Cái Bảo
21,2
212,0
4
Dâu xiêm
3,7
29,6
(Nguồn: Phòng Nông Nghiệp và PTNT huyện Phong Điền tháng 12/2010)
Dâu được trồng khá lâu tại huyện Phong Điền nhưng hiện tại cơ bản còn 4
giống dâu được trồng tại phương như: Dâu Hạ Châu, dâu Bòn Bon, dâu xanh
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
15
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
Cái Bảo và dâu Xiêm. Diện tích của 3 giống dâu chủ lực chiếm 95,4% diện tích
và chiếm 99,8% sản lượng. Còn riêng giống dâu Xiêm do diện tích và sản lượng
thấp nên ít được nông dân chọn để trồng. Mặt khác kỹ thuật xử lý ra hoa cho dâu
Xiêm đòi hỏi phức tạp hơn các giống dâu khác. (Phòng NN & PTNT huyện
Phong Điền,12/2010).
4.2.2 Tình hình sản xuất dâu Hạ Châu ở Huyện Phong Điền.
Dâu Hạ Châu được trồng ở Phong Điền tính đến nay cũng hơn 40 năm, diện
tích phát triển trong những năm đầu tương đối chậm, cho đến những năm gần đây
sau khi huyện Phong Điền – thành phố Cần Thơ được thành lập năm 2004 và
dịch bệnh gây hại nặng trên diện tích cây có múi ở Phong Điền thì cây dâu Hạ
Châu mới được chú ý nhiều và hiện tại được xem là cây chủ lực của địa phương.
Thương hiệu dâu Hạ Châu được cục Sở Hữu Trí Tuệ công nhận là giống cây đặc
sản của Phong Điền năm 2006. Từ đó đến nay diện tích dâu Hạ Châu tăng gần
gấp đôi (năm 2006 diện tích 136 ha đến năm 2010 diện tích lên 254,5 ha) (bảng
4.2).
Bảng 4.2: Diện tích dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền từ năm 2006
đến năm 2010.
Hộ
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
276
318
398
427
469
136
174
206,2
230,4
254,5
2.040
2.430
3.330,0
3.877,2
4.379,5
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
(Nguồn: Phòng Nông Nghiệp và PTNT huyện Phong Điền năm 12/2010)
4.2.3. Phân bố dâu Hạ Châu.
Kết quả điều tra 30 hộ trồng dâu Hạ Châu tại huyện Phong Điền – thành
phố Cần Thơ cho thấy diện tích trồng dâu Hạ Châu tập trung nhiều nhất ở xã
Nhơn Ái (chiếm 66,7%), kế đến thị trấn Phong Điền (chiếm 13,3%) và xã Mỹ
Khánh (chiếm 10% ) xã Nhơn Nghĩa (chiếm 6,67%), xã Trường Long( chiếm
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
16
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
3.33%) (bảng 4.3). Trong đó thị trấn Phong Điền được coi là nơi xuất xứ của
giống dâu này cùng với xã Mỹ Khánh, còn xã Nhơn Ái là nơi có diện tích dâu Hạ
Châu lớn nhất, nơi có diện tích trồng mới nhiều nhất là xã Trường Long.
Bảng 4.3: Tỉ lệ (%) số hộ có trồng dâu Hạ Châu phân bố theo khu vực.
STT
Khu vực điều tra
Số hộ
Tỉ lệ (%)
1
Xã Nhơn Ái
20
66,7
2
Thị trấn Phong Điền
4
13,3
3
Xã Mỹ Khánh
3
10,0
4
Xã Nhơn Nghĩa
6,7
5
Xã Trường Long
2
1
30
100
Tổng cộng
3,3
(Nguồn: kết quả khảo sát 30 hộ tại vùng nghiên cứu, 2011)
4.2.4. Nguồn lực sản xuất của nông hộ
4.2.4.2. Nguồn lực lao động .
Bảng 4.4: Nguồn lực lao động của nông hộ.
Chỉ tiêu
Số nhân khẩu
Số lao động tham gia sản xuất
Lao động nữ
Lao động nam
Nhỏ nhất
2
1
0
0
Lớn nhất
6
5
3
5
Trung bình
3,59
2,23
0,83
1,15
(Nguồn: kết quả khảo sát 30 hộ tại vùng nghiên cứu, 2011)
Qua quá trình phỏng vấn trực tiếp 30 nông hộ cho thấy trung bình một hộ
gia đình có 4 người thì có khoảng 2 người tham gia sản xuất trong đó trung bình
số lao động nam khoảng 1 người và số lao động nữ khoảng 1 người. Do đặc tính
tương đối dễ trồng nên số lao động tham gia chăm sóc không nhiều.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
17
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
4.2.4.3. Trình độ học vấn.
Bảng 4.5: Trình độ học vấn của nông hộ.
Chỉ tiêu
Mù chữ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Tổng cộng
Tần suất
1
10
15
4
30
Tỷ trọng (%)
3,3
33,3
50,0
13,4
100
(Nguồn: kết quả khảo sát 30 hộ tại vùng nghiên cứu, 2011)
13.4%
3.3%
Mù chữ
33.3%
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
50%
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu trình độ học vấn của các nông hộ.
Qua quá trình phỏng vấn trực tiếp 30 nông hộ trồng dâu Hạ Châu ở huyện
Phong Điền cho thấy trình độ văn hóa của nông dân ở mức độ tương đối thấp, tỉ
lệ mù chữ là 1 hộ chiếm 3.3%, cấp 1 chiếm 33.3.%, cấp 2 là 50% còn lại là trình
độ cấp 3 chiếm 13,4%. Nhìn chung số hộ có trình độ cấp 2 chiếm đa phần trong
tổng số liệu điều tra, đứng thứ hai là trình độ cấp 1 chiếm tỷ trọng khá cao trong
tồng số. Trình độ cấp 3 chiếm tỷ trọng tương đối ít. Điều này cho thấy để áp
dụng những tiến bộ KHKT tiên tiến vào trong quá trình sản xuất cho nông hộ là
một vấn đề tương đối gặp phải nhiều khó khăn, hầu hết bà con nông dân chỉ học
hỏi những kỹ thuật trồng đơn giản từ bà con hay gia đình từ xưa truyền lại.
4.2.4.4. Số năm kinh nghiệm.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
18
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
Bảng 4.6: Số năm kinh nghiệm của nông hộ.
Chỉ tiêu
Số hộ
Tỉ lệ (%)
< 5 năm
2
6,7
Từ 5 - 10 năm
17
56,7
Từ 11 - 15 năm
8
26,7
Từ 16 - 20 năm
2
6,7
> 20 năm
1
3,2
Tổng cộng
30
100
(Nguồn: kết quả khảo sát 30 hộ tại vùng nghiên cứu, 2011)
6.7%
3.2% 6.7%
< 5 năm
Từ 5 - 10 năm
Từ 11 - 15 năm
Từ 16 - 20 năm
> 20 năm
26.7%
56.7%
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu số năm kinh nghiệm của các nông hộ.
Qua quá trình tìm hiểu thì việc trồng dâu Hạ Châu của nông hộ chỉ mới phổ
biến gần đây. Đa phần trước kia nông hộ chỉ trồng cam, cóc, quýt,… việc trồng
dâu Hạ Châu bắt đầu đươc trồng phổ biến khi một nông dân đã mang giống dâu
Hạ Châu về trồng thử tại Phong Điền và sau qua trình trồng nhận thấy trái dâu
Hạ Châu có mùi vị rất đặc biệt, khác với những giống dâu bình thường, do dâu
Hạ Châu có vị ngọt và chua nhẹ rất ngon nên được nhiều người ưa chuộng.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
19
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
Phân tích hiệu quả sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền TP Cần Thơ.
Chính vì thế mà các nông hộ khác bắt đầu tham gia trồng giống dâu này. Nên số
năm kinh nghiệm trồng giống dâu này thường không lâu bằng những giống cây
khác. Điều này được chứng minh rõ thông qua bảng khảo sát.cho thấy số hộ có
kinh nghiệm trồng trên 20 năm chỉ chiếm 3,2%, từ 16- 20 năm chiếm 6,7%, từ
11-15 năm chiếm 26,7% , còn lại đa phần là từ 5-10 năm chiếm 56,7%. Dưới 5
năm chiếm 6,7%.
4.2.4.5. Diện tích đất sản xuất.
Bảng 4.7: Diện tích đất sản xuất của nông hộ.
(Nguồn: kết quả khảo sát 30 hộ tại vùng nghiên cứu, 2011)
Diện tích vườn (công)
< 5 công
Từ 5 - 10 công
Từ 11 - 15 công
Từ 16 - 20 công
> 20 công
Tổng cộng
Số hộ
13
10
4
2
1
30
Tỷ lệ (%)
43,3
33,3
13,4
6,7
3,3
100
6.7% 3.3%
13.4%
43.3%
< 5 công
Từ 5 - 10 công
Từ 11 - 15 công
Từ 16 - 20 công
> 20 công
33.3%
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu diện tích đất của các nông hộ.
Qua khảo sát 30 hộ ở Phong Điền cho thấy diện tích trồng dâu Hạ Châu là
tương đối không đồng đều, số hộ có diện tích ít hơn 5 công lại chiếm một tỉ lệ rất
lớn là 43,3% , từ 5 đến 10 công chiếm 33,3%.từ 11 đến dưới 15 công chiếm
13,4%, từ 16 đến 20 công chiếm 6,7 % . Diện tích trên 20 công chỉ chiếm 3,3%.
Qua bảng khảo sát trên cho thấy rằng số nông hộ có điện tích càng lớn chiếm tỉ lệ
càng thấp, tất cả các nông hộ khi được hỏi thì diện tích sản xuất hầu như là tự có
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam
20
SVTH: Võ Nguyễn Bảo Châu
- Xem thêm -