Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM ...

Tài liệu PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM TIẾN THÀNH

.PDF
70
259
122

Mô tả:

Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta có rất nhiều biến động, thay đổi và phát triển nhanh chóng, cùng với việc Việt Nam và một số quốc gia khác tham gia ký kết hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã tạo ra những thị trường với tiềm năng lớn và nhiều cơ hội mới cho tất cả doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng cũng đồng thời đặt các doanh nghiệp trong nước vào một sân chơi với những thách thức khốc liệt và gay go hơn trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Việc cạnh tranh đối với các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có sự tham gia của hàng loạt các doanh nghiệp, tập đoàn có vốn đầu tư từ nước ngoài khác. Do đó, để có thể ứng phó kịp thời với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, doanh nghiệp cần phải có những kế hoạch, chiến lược dài hạn, cụ thể, bài bản, chuyên nghiệp hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải xác định rõ vị trí của mình trên thị trường, cũng như các điểm mạnh, điểm yếu, đưa các đánh giá về thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp. Để đáp ứng được những vấn đề trên, doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý kinh tế, trong đó phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ hữu hiệu nhất. Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế, kết quả của hoạt động sản xuất, phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho nhà quản trị nắm bắt được tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đưa ra các nhận xét, đánh giá về tình hình hiện tại của doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp có thể thấy rõ được các nguyên nhân, nhân tố gây ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất, đồng thời tiếp tục phát huy những gì đã làm tốt. Bên cạnh đó, phân tích hoạt động kinh doanh còn hỗ trợ cho nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, điều hành, lựa chọn chiến lược hiệu quả trong tương lai dựa trên kết quả kinh doanh trong quá khứ của doanh nghiệp. Nhận thấy được sự thiết thực và tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, từ đó kết hợp với các nguồn nhân lực sẵn có giúp doanh nghiệp có những giải pháp phát triển hoàn thiện hơn, mở rộng sản xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chính từ các lý do đó, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành” làm đề tài tốt nghiệp.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM TIẾN THÀNH LUẬN VĂN ĐẠI HỌC Ngành: Mã số ngành: Tháng 9/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ MSSV: … PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM TIẾN THÀNH LUẬN VĂN ĐẠI HỌC Ngành: Mã số ngành: CÁN BỘ HƯỚNG DẪN …. Tháng 9/2016 MỤC LỤC  Trang CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................. 1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 Phạm vi về không gian ............................................................................. 2 Phạm vi về thời gian ................................................................................. 2 Phạm vi về nội dung ................................................................................. 2 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 3 Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh ........................ 3 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh ........................................ 4 Các khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận ....................................... 5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ......................... 8 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 11 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 11 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 11 CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM TIẾN THÀNH ........................................................................... 13 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ........................................... 13 LĨNH VỰC KINH DOANH ...................................................................... 14 CƠ CẤU TỔ CHỨC .................................................................................. 14 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM TIẾN THÀNH .. 16 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN . 16 i Phân tích tình hình doanh thu của công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành trong giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng 2016 ...................... 16 Phân tích tình hình chi phí của công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành trong giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng 2016 ...................... 31 Lợi nhuận của công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành trong giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng 2016 ................................................. 37 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ........................................................................................... 41 Phân tích về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ............................................ 45 Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi ................................................................. 52 Phân tích khả năng thanh toán của công ty............................................. 41 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY .......................................................................................................................... 56 CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM TIẾN THÀNH ................................................................................................. 57 NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN............................................... 57 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI .............. Error! Bookmark not defined. Những kết quả đạt được .......................... Error! Bookmark not defined. Những tồn tại .......................................... Error! Bookmark not defined. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY .............................................................................................. 59 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 62 KẾT LUẬN................................................................................................ 62 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 62 ii DANH GIẤY CÁC LOẠI BẢNG  Trang Bảng 4.1: Kết quả doanh thu của công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành giai đoạn 2013 – 2015 .................................................................. 17 Bảng 4.2: Kết quả doanh thu của công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành giai đoạn 6 tháng 2015 và 6 tháng 2016 ...................................... 18 Bảng 4.3: Kết quả chi phí của công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành giai đoạn 2013 – 2015 .......................................................................... 32 Bảng 4.4: Kết quả chi phí của công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành giai đoạn 6 tháng 2015 và 6 tháng 2016 ............................................... 33 Bảng 4.5: Kết quả lợi nhuận của công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................... 38 Bảng 4.6: Kết quả lợi nhuận của công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành giai đoạn 6 tháng 2015 và 6 tháng 2016 ...................................... 39 Bảng 4.7: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong giai đoạn 2013 – 2015 ................................................................................................................. 46 Bảng 4.8: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong giai đoạn 6 tháng 2015 và 6 tháng 2016 ....................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 4.9: Chỉ tiêu sinh lời của công ty trong giai đoạn 2013 – 2015 ............. 53 Bảng 4.10: Chỉ tiêu sinh lời của công ty trong giai đoạn 6 tháng 2015 và 6 tháng 2016 ................................................................. Error! Bookmark not defined. Bảng 4.11: Chỉ tiêu thanh toán của công ty trong giai đoạn 2013 – 2015 ...... 42 Bảng 4.12: Chỉ tiêu thanh toán của công ty trong giai đoạn 6 tháng 2015 và 6 tháng 2016 ........................................................ Error! Bookmark not defined. iii DANH GIẤY CÁC LOẠI HÌNH  Trang Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành ............................................................................................................... 14 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  : : : : v CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta có rất nhiều biến động, thay đổi và phát triển nhanh chóng, cùng với việc Việt Nam và một số quốc gia khác tham gia ký kết hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã tạo ra những thị trường với tiềm năng lớn và nhiều cơ hội mới cho tất cả doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng cũng đồng thời đặt các doanh nghiệp trong nước vào một sân chơi với những thách thức khốc liệt và gay go hơn trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Việc cạnh tranh đối với các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có sự tham gia của hàng loạt các doanh nghiệp, tập đoàn có vốn đầu tư từ nước ngoài khác. Do đó, để có thể ứng phó kịp thời với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, doanh nghiệp cần phải có những kế hoạch, chiến lược dài hạn, cụ thể, bài bản, chuyên nghiệp hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải xác định rõ vị trí của mình trên thị trường, cũng như các điểm mạnh, điểm yếu, đưa các đánh giá về thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp. Để đáp ứng được những vấn đề trên, doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý kinh tế, trong đó phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ hữu hiệu nhất. Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế, kết quả của hoạt động sản xuất, phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho nhà quản trị nắm bắt được tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đưa ra các nhận xét, đánh giá về tình hình hiện tại của doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp có thể thấy rõ được các nguyên nhân, nhân tố gây ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất, đồng thời tiếp tục phát huy những gì đã làm tốt. Bên cạnh đó, phân tích hoạt động kinh doanh còn hỗ trợ cho nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, điều hành, lựa chọn chiến lược hiệu quả trong tương lai dựa trên kết quả kinh doanh trong quá khứ của doanh nghiệp. Nhận thấy được sự thiết thực và tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, từ đó kết hợp với các nguồn nhân lực sẵn có giúp doanh nghiệp có những giải pháp phát triển hoàn thiện hơn, mở rộng sản xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chính từ các lý do đó, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành” làm đề tài tốt nghiệp. 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành tại Cần Thơ. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận đạt đươc của Công ty qua 3 năm. - Phân tích một số nhóm chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành. - Đề xuất một số giải pháp và đánh giá những mặt thành tựu và hạn chế về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành tại Cần Thơ. Phạm vi về thời gian - Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu thức cấp từ Công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015. - Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2016 đến tháng 11/2016. Phạm vi về nội dung Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành tại Cần Thơ. 2 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh là hoạt động bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa và chịu ảnh hưởng bởi tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Theo Phạm Văn Dược (2009) cho rằng: “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhằm làm rõ các nguồn tiềm năng cần được khai thác và trên cơ sở đó đề ra các giải pháp và phương án để nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Hiểu rõ hơn, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu các hoạt động kinh doanh dựa trên các tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, các nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp (Trịnh Văn Sơn, 2006). Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ hữu ích dùng để xác định chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để làm tăng giá trị kinh tế. Từ đó đánh giá được, điểm mạnh, điểm yếu trong việc sử dụng, quản lý và khai thác các nguồn lực doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khác quan và chủ quan, giúp cho từng đói tượng lựa chọn và đưa ra các quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm (Trần Thị Thu Phong, 2012) Tóm lại, phân tích hoạt động kinh doanh là việc đem số liệu thu thập được trong quá trình kinh doanh để phân tích nhằm tìm những ưu, khuyết điểm, khả năng tiềm tàng và lợi thế, rủi ro, giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan nhất, từ đó đưa ra các phương án điều chỉnh cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao. 3 Vai trò của việc phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả năng tiềm tàn trong hoạt động kinh doanh và còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong điều kiện khác nhau đều chứa đựng những tiềm ẩn, mà chỉ thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh mới phát hiện được. Từ đó, doanh nghiệp mới thấy rõ được các nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đó, để đưa các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất. Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để có thể đưa ra các quyết định kinh doanh. Thông qua các tài liệu phân tích cho phép các doanh nghiệp có đánh giá đúng đắn nhất về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế của mình. Dựa trên cơ sở này các doanh nghiệp, công ty sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh còn là công cụ giúp nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc quản lý doanh nghiệp. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh dựa trên các bảng báo cáo tài chình cung cấp rất nhiều thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp để có cái nhìn tổng quan đưa ra các điều chỉnh, quyết định đúng đắn trong khâu kiểm tra và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và diễn biến của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đó trong sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và quá trình đó, được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế (Lê Văn Dược, 2009). Trong đó, kết quả hoạt động kinh doanh được hiểu là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt như kết quả mua hàng, kết quả bán hàng, kết quả tài chính hay quá trình kinh doanh. Kết quả kinh doanh thường được biểu hiện dưới dạng các chỉ tiêu kinh tế. Chỉ tiêu là sự xác định về nội dung và phạm vi của kết quả hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu phải được lượng hóa bằng thước đo giá trị. Trong hoạt động kinh doanh, người ta thường sử dụng chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. Căn cứ vào đó để phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu khác nhau có nội dung cấu thành riêng biệt, thường ít thay đổi hơn so với các giá trị của nó, giá trị của các chỉ tiêu thường thay đổi qua các kỳ kinh doanh. Nội dung chỉ tiêu phản ánh 4 có thể là chỉ tiêu số lượng hoặc chỉ tiêu chất lượng. Có nhiều kỹ thuật để tính toán các chỉ tiêu bằng số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân hoặc phương pháp tính sẽ cho ta ý nghĩa trong phân tích khác nhau. Nhân tố ảnh hưởng là các yếu tố cấu thành các chỉ tiêu. Ví dụ: doanh thu được tạo thành từ 2 chỉ tiêu giá bán và số lượng, trong đó chỉ tiêu giá bán được các nhân tố như nguyên vật liệu trược tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cấu thành nên. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh Đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu trong kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính, xác định các nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên và đề xuất biện pháp giải quyết như tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, TSCĐ, ... Phát hiện và đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàn về lao động, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện doanh nghiệp sử dụng đầy đủ các năng lực kinh tế, củng cố và hoàn thiện phương pháp quản lý, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Các khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận Doanh thu Doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị mà công ty thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh bằng việc bán sản phẩm của mình (sau khi trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại). Doanh thu là một trong các chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bao gồm các loại: - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty: Tổng doanh thu bán hàng: Là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền). Doanh thu thuần: phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh. - Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty: Bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng 5 khoán (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu) hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không được sử dụng hết. - Doanh thu từ các hoạt động khác: Là khoản thu không xảy ra thường xuyên ngoài các khoản thu đã được qui định ở những điểm trên như: thu từ tiền bán vật tư, hàng hóa, tài sản dư thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không còn sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân do từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lí tài sản, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được, hoàn nhập các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất thường khác (Trịnh Văn Sơn, 2006). Chi phí Chi phí là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra nhằm thu được các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả các chi phí trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp từ khâu sản xuất tiêu thụ đến khâu quản lý doanh nghiệp. Chi phí được chia làm nhiều loại: - Chi phí bán hàng : Chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm…Chi phí này bao gồm các khoản sau: Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu bao bì Chi phí dụng cụ đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác - Chi phí quản lí doanh nghiệp : Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm các khoản mục sau: Chi phí nhân viên quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng 6 Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác Thuế, phí, lệ phí. - Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí này phản ánh các khoản chi phí của hoạt động tài chính. - Chi phí khác: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí bất thường ngoài hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận Lợi nhuận được hiểu đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữ tổng thu và tổng chi trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc có thể là phần dôi ra của một hoạt động khác của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí của hoạt động đó. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả tài chính trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp – (chi phí bán hàng + chi phí quản lý) - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí của hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Doanh thu từ hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính. - Lợi nhuận từ các hoạt động khác: Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa khoản thu nhập bất thường với các khoản chi phí bất thường phát sinh trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận bất thường = Doanh thu từ hoạt động bất thường – Chi phí bất thường. 7 - Tổng lợi nhuận trước thuế: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường phát sinh trong kỳ báo cáo. Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận bất thường. - Tổng lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Nhóm tỷ số thanh khoản - Tỷ số thanh toán ngắn hạn : Tỷ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan. Tỷ số thanh toán ngắn hạn = Tổng giá trị tài sản lưu động Tổng giá trị nợ ngắn hạn - Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn, được hiểu là mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Tỷ số này lớn hơn 0.5 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp khả quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ số thanh toán nhanh = Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu Tổng giá trị nợ ngắn hạn Hoặc 8 Tỷ số thanh toán nhanh = Tổng giá trị tài sản lưu động – Tổng giá trị tồn kho Tổng giá trị nợ ngắn hạn - Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt: Vốn bằng tiền mặt Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt = Tổng giá trị nợ ngắn hạn (Lần) Nhóm tỷ số quản lý tài sản - Vòng quay hàng tồn kho: Còn gọi là số vòng quay kho hay số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa. Nó nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa kinh doanh có phù hợp với thị trường hay không. Số vòng qua càng cao hay số ngày của một vòng ngắn thì càng tốt. Doanh thu Vòng quay hàng tồn kho = (Vòng) Bình quân giá trị tồn kho - Vòng quay khoản phải thu: Chỉ tiêu này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó, phản ánh tốc dộ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Doanh thu Vòng quay khoản phải thu = (Vòng) Bình quân giá trị khoản phải thu Và Số ngày trong năm Kỳ thu tiền bình quân= (Ngày) Vòng quay khoản phải thu - Vòng quay tổng tài sản 9 Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong một năm Doanh thu Vòng quay tổng tài sản = (Vòng) Bình quân tổng tài sản Tỷ số quản lí nợ Nhóm tỷ số này phản ánh tính trạng nợ hiện thời của doanh nghiệp có tác động đến nguồn vốn hoạt động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. - Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản = Tổng số nợ Tổng giá trị tài sản (%) - Tỷ số vốn chủ sở hữu: Tỷ số này cho biết tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có 1 đồng nguồn vốn thì bao nhiêu đồng thuộc về vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn ngân hàng cho vay. Tỷ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Nhóm tỷ số khả năng sinh lời - Lợi nhuận trên tài sản: 10 (Lần) Suất sinh lời trên tài sản (ROA) thể hiện một đồng tài sản trong một thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân vổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả. Lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng (%) Bình quân tổng tài sản - Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện trong thời gian nhất định 1 đồng vốn chủ sỡ hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho họ. % Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) = Lợi nhuận ròng (%) Vốn chủ sỡ hữu - Mức lợi nhuận trên doanh thu : Suất sinh lời của doanh thu (ROS) thể hiện cứ một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Lợi nhuận ròng Mức lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần (%) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, bảng thuyết minh báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo doanh thu và lợi nhuận của phòng kế toán Công ty từ năm 2013 đến 2015. Phương pháp phân tích số liệu Sử dụng 2 phương pháp so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối nhằm so sánh sự thay đổi của số liệu so với chỉ tiêu gốc qua các năm, để thấy được tốc độ tăng giảm, biến động và tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế giữa năm tính toán so với năm trước. - Phương pháp so sánh tuyệt đối Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến động về quy mô và khối lượng của chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, chi phí. Lấy giá trị tuyệt đối số liệu của năm thực hiện trừ cho năm trước để thấy được sự chênh lệch. Phương pháp này là dùng để so sánh số liệu năm tính với số liệu 11 năm trước của các chỉ tiêu để đo biên độ biến động, tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó và đưa ra biện pháp khắc phục (Mai Văn Nam, 2008). - Phương pháp so sánh tương đối Là chỉ tiêu tổng hợp được sử dụng để đánh giá mức độ chênh lệch phần trăm tăng trưởng của chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, chi phí của năm thực hiện so với năm liền trước đó. Cụ thể là lấy số chênh lệch của các chỉ tiêu năm thực hiện so với năm trước rồi chia cho số liệu của năm trước để tính được mức độ chênh lệch được biểu hiện bằng số lần hoặc %. Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. (Bùi Xuân Phong, 2007). Bên đó, đề tài nghiên cứu còn sử dụng thêm các nhóm chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành. 12 CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM TIẾN THÀNH LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành. Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV TM & SX KIM TIẾN THÀNH Vào tháng 6/2012, công ty TNHH thương mại và sản xuất Kim Tiến Thành được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Cần Thơ cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Doanh nghiệp chính thức hoạt động với vốn điều lệ là 4 tỷ đồng trong đó 70% thuộc vốn chủ sở hữu, 30% thuộc vốn vay. Hoạt động chính trong lĩnh vực phân phối các mặt hàng văn phòng phẩm chính như: giấy in các loại, bìa còng đóng cuốn, bìa lưu trữ hồ sơ chứng từ, viết các loại, sổ,... và các dụng vụ văn phòng khác cũng như một số nhu yếu phẩm thường dùng cho khối văn phòng của các cơ quan, công ty, cơ sở kinh doanh và phân phối trực tiếp đến các cửa hàng văn phòng phẩm. Từ lúc thành lập đến nay, doanh nghiệp không ngừng vươn lên, phát triển về mọi mặt, từ thị trường phân phối, nguồn cung hàng hóa cho đến những nhân sự cốt lỗi. Với phương châm hoạt động "uy tín - chất lượng - dịch vụ tốt - giá cả cạnh tranh", luôn đặt quyền lợi của mình gắn liền với quyền lợi của khách hàng. Kim Tiến Thành, đang dần khẳng định vị thế và trở thành một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong những lĩnh vực phân phối văn phòng phẩm tại các tĩnh ĐBSCL. Đến đầu tháng 4 năm 2016, công ty thành lập chi nhánh thứ 2 tại tỉnh Kiên Giang nhằm mục tiêu phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Nhóm khách hàng chủ yếu là các đại lý, cửa hàng Văn Phòng Phẩm tại Cần Thơ và các tỉnh thành lân cận như Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long,... Bên cạnh đó, Kim Tiến Thành cũng phân phối văn phòng phẩm trực tiếp cho các Tập Đoàn, Bệnh Viện, Công Trình, Công Ty, văn phòng như chuỗi của hàng Thế Giới Di Động, bệnh viện Hoàn Mỹ, showroom Toyota Cần Thơ, khách sạn Cửu Long, tập đoàn Massan Group Trụ sở chính được đặt tại 178/33 Đường 3/2, P. Hưng Lợi, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Số điện thoại: 07103.783.779 - 07103.820.779 Số Fax: 07103.783.669 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất