Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả của công ty tnhh một thành viên xnk 2 - 9 daklak (simexco dak...

Tài liệu Phân tích hiệu quả của công ty tnhh một thành viên xnk 2 - 9 daklak (simexco daklak) khi tham gia thị trường tương lai

.PDF
93
263
101

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, gắn với đời sống của hơn một triệu dân, nhất là đồng bào các Dân tộc Tây Nguyên. Những năm qua, ngành cà phê đã đạt được những bước phát triển nhanh, vươn lên đứng hàng thứ 2 trong nhóm mặt hàng nông sản xuất khẩu của chúng ta. So với thế giới, sản lượng cà phê xuất khẩu của chúng ta cũng xếp hàng thứ 2, chỉ sau Brazil. Nhưng ở Brazil, quốc gia có diện tích và sản lượng cà phê vào loại lớn nhất thế giới, mô hình xuất khẩu cà phê theo hợp đồng tương lai đã được áp dụng từ lâu và trở nên rất quen thuộc với từng người nông dân. Cà phê sau khi thu hoạch được đưa đến cất giữ trong các kho của Hợp tác xã. Từ các phòng giao dịch ở Hợp tác xã, nông dân có thể xem giá cà phê tại London qua mạng. Nếu thấy giá hợp lý, họ có thể đưa ra quyết định bán tại chỗ. Đây cũng là cách được hơn 1.400 nhà xuất khẩu cà phê của nước này tận dụng triệt để. Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta từ trước tới nay. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản của Việt Nam đạt 4,3 tỷ USD, trong đó, cà phê đóng góp 590 triệu USD. Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu của mặt hàng này. Bởi cà phê được đánh giá là mặt hàng có giá biến động nhanh và mạnh nhất trong 1 thập kỷ trở lại đây. Chưa kể ở nước ta, sản lượng cà phê các năm cũng rất không ổn định. Người trồng cà phê luôn sống trong tâm trạng nơm nớp về nỗi lo được mùa, mất mùa. Vì hạn hán dẫn đến sản lượng thấp, nhưng chưa chắc nông dân đã thua thiệt, bởi giá tự khắc sẽ được nâng lên. Ngược lại, được mùa, sản lượng tăng, nhưng nông dân chưa chắc đã thắng, bởi giá thị trường có thể sẽ bị giảm xuống. Đó chính là sự nhạy cảm và khó đoán biết của thị trường cà phê. Không chỉ với người nông dân mà ngay với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của nước ta, sụt giá bất ngờ vẫn là nỗi khiếp đảm luôn tồn tại. Điều đặc biệt là giá cả cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới lại phụ thuộc phần lớn vào sản lượng cà phê Brazil. Tuy nhiên theo nhận định của các chuyên gia thì sản lượng cà phê Brazil sẽ giảm theo chu kỳ 2 năm/lần. Dăk Lăk là địa phương đi đầu trong việc tìm tòi và áp dụng mô hình giao dịch theo hợp đồng tương lai trong việc xuất khẩu cà phê. Từ những năm 1994 1995, các doanh nghiệp ở Tây Nguyên đã sử dụng phương pháp này. Tuy nhiên, ban đầu, các doanh nghiệp này phải tự mò mẫm, dần dần rút kinh nghiệm. Cái giá mà họ phải trả cho những bài học đầu tiên ấy là rủi ro và "trừ lùi". Có lúc, mức trừ lùi lên tới 100 - 200 USD cho một tấn hàng, nhưng lợi ích mà nó mang lại cũng không nhỏ. Chính nhờ việc tham gia vào thị trường tương lai đã giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê bảo hiểm được việc kinh doanh hàng thật, hạn chế được những rủi ro về biến động giá bất ngờ, kiểm soát giá cả trong tương lai và còn có thể kiếm lời. Công ty TNHH Một Thành Viên XNK 2-9 DakLak tham gia thị trường cà phê tương lai từ đầu năm 2005, mặc dù không có được lợi nhuận trong giao dịch thị trường cà phê tương lai nhưng Công ty đã đảm bảo cho việc kinh doanh hàng thật của mình. Điều này không một phương pháp kinh doanh cà phê truyền thống nào đạt được. Vì vậy, có thể khẳng định để hạn chế những rủi ro trong quá trình giao dịch mua bán trên thị trường, việc tham gia thị trường tương lai là cần thiết và sử dụng phương thức chốt giá bảo vệ như một công cụ tài chính để giảm thiểu rủi ro nhằm tránh dao động về giá là biện pháp tích cực cho các doanh nghiệp mua bán cà phê trên thị trường hiện nay. Do đó nghiên cứu về thị trường cà phê tương lai là một việc làm thiết thực và bổ ích, vì vậy em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả của Công ty TNHH Một Thành Viên XNK 2-9 DakLak (Simexco DakLak) khi tham gia thị trường tương lai” làm đề tài nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Tìm hiểu về hoạt động của thị trường tương lai, từ đó tìm hiểu Công ty Simexco DakLak đã sử dụng thị trường tương lai để phòng chống rủi ro cho thị trường hàng thật như thế nào. Qua đó đánh giá hiệu quả của việc tham gia thị trường tương lai mang lại. Từ những phân tích về hiệu quả của việc tham gia thị trường tương lai nhằm phát hiện ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp khắc phục. Đồng thời, tích lũy thêm kinh nghiệm và kiến thức cho bản thân. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Khu vực nghiên cứu: Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Daklak - Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH một thành viên Xuất nhập khẩu 2-9 Daklak và đối tượng nghiên cứu cụ thể là phương thức kinh doanh cà phê trên thị trường tương lai tại Công ty . - Thời gian nghiên cứu: chủ yếu trong 3 năm 2007, 2008, 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp chung: 4.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ về nhiều mặt và có hệ thống trong sự chuyển biến của nó từ lượng sang chất. - Công ty có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ, có đội ngũ cán bộcông nhân viên có trình độ cao, luôn luôn phấn đấu không ngừng để nâng cao trình độ và nghiệp vụ, tạo được một hệ thống quản lý ngày càng vững mạnh. Nguồn lực lao động của doanh nghiệp luôn luôn năng động, nhiệt tình trong công việc. Bên cạnh đó Ban lãnh đạo của Công ty lại hết sức quan tâm đến đời sống của công nhân viên, đây cũng là điều kiện rất quan trọng giúp cho sự thành công của Công ty. - Trong những năm qua Công ty luôn đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định và có lời. Hàng năm Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo thu nhập ổn định và có tích luỹ cho cán bộ công nhân viên và hàng trăm lao động. Đây cũng là kết quả của tính năng động, sáng tạo, dám nghĩ, biết làm, quyết đoán của tập thể lãnh đạo Công ty nói riêng và toàn thể CB-CVN nói chung. - Tình hình tài chính của Công ty có những triển vọng tương đối khả quan, Công ty đã sử dụng tối đa mọi nguồn vốn có thể huy động được qua kinh doanh, phát huy tối đa hiệu quả của đồng vốn, các quỹ của Công ty tăng lên qua việc phân phối lợi nhuận. Vốn chủ sở hữu tăng lên chứng tỏ Công ty không những bảo toàn mà còn phát triển được nguồn vốn của mình. - Công ty chủ động được nguồn vốn kinh doanh ngay từ đầu vụ, luôn huy động được nguồn vốn thu mua cà phê ở mọi thời điểm với mức cao, đáp ứng kịp thời cho công tác xuất khẩu. - Tài sản, công cụ dụng cụ của Công ty ngày càng được mở rộng, Công ty đã mạnh dạn vay vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị để phục vụ nhu cầu sản xuất. - Số lượng khách hàng, thị trường trong và ngoài nước luôn phát triển, Công ty luôn giữ được sự tin cậy với các đối tác kinh doanh. Uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, tiếng vang của Công ty ngày càng được lan rộng, chất lượng sản xuất của Công ty đã làm khách hàng quan tâm và tin tưởng. Uy tín đã trở thành thương hiệu của Công ty trên thương trường. 4.1.2. Phương pháp duy vật lịch sử: là phương pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng trong điều kiện lịch sử để có kết luận chính xác. 4.2. Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế bằng phương pháp thống kê trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu và hiện tượng. Khi phân tích thường dùng cách phân bổ, hệ thống chỉ tiêu… Để tìm ra quy luật vận động, phát triển và rút ra kết luận cần thiết. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong cách thu thập thông tin về cơ sở thực tiễn nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Thống kê so sánh: Chủ yếu được sử dụng trong phân tích các hiện tượng kinh tế của Công ty, khi sử dụng phương pháp này cần chú ý về số tương đối và số tuyệt đối. Số tuyệt đối: Là biểu hiện của quy mô giá trị của một số chỉ tiêu nào đó trong một thời gian, địa điểm cụ thể nhất định. Nó thể hiện bằng thước đo hiện vật, giá trị… So sánh các chỉ tiêu kinh tế giữa các khoản thời gian khác nhau để thấy được quy mô phát triển của các chỉ tiêu cần so sánh. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến động tuyệt đối qua các năm của các chỉ tiêu như: Doanh thu, lợi nhuận… Số tương đối: Là thể hiện mối quan hệ so sánh giữa mức độ của đối tượng nghiên cứu, nó cho phép phân tích đặc điểm của hiện tượng trong mối quan hệ so sánh với nhau. Để phương pháp này phát huy tác dụng thì trong quá trình phân tích số liệu phải được kết hợp với số tương đối. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp thống kê mô tả những thực trạng của từng nội dung trong phân tích. Nó được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu. 4.3. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp: Tiến hành điều tra, thu thập tổng hợp những số liệu có sẵn, các tài liệu liên quan đến việc nghiên cứu lý luận đề tài và những tài liệu thực tiễn thông qua các báo cáo về kết quả hoạt động của Công ty trong các năm 2007, 2008, 2009… Và các sách báo, tạp chí, trên các phương tiện truyền thông, các báo cáo liên quan đã được công bố. Số liệu này được sử dụng trong chương 2 của bài luận văn. Thu thập số liệu sơ cấp: Chủ yếu thu thập được từ việc đặc câu hỏi với các Anh/chị trong phòng Xuất nhập khẩu-Thị trường về những vấn đề liên quan đến thị trường tương lai và hợp đồng tương lai. 4.4. Phương pháp luận: Đây chính là cơ sở lý thuyết về thị trường tương lai và hợp đồng tương lai. 5. Bố cục đề tài: Đề tài gồm 3 chương chính: - Chương I. Tổng quan về thị trường tương lai và hợp đồng tương lai - Chương II. Thực trạng của Công ty Simexco Daklak khi tham gia thị trường cà phê tương lai. - Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của Công ty Simexco Daklak khi tham gia thị trường cà phê tương lai. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TƯƠNG LAI VÀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI I. Thị trường tương lai: 1. Lịch sử thị trường tương lai (Futures Exchange/ Futures Market) : Hiện có khá nhiều tranh luận về việc ra đời của Thị trường tương lai (Futures Exchange/ Futures Market) - TTTL. Tuy nhiên rất nhiều người đồng ý với bằng chứng cho rằng thị trường tương lai đầu tiên trên thế giới bắt nguồn từ Chicago (Hoa kỳ). Vào thập niên 40 thế kỷ XIX, Chicago đã trở thành một trung tâm thương mại lớn của Hoa Kỳ. Cũng trong thời gian đó, máy gặt McCormick đã được phát minh, giúp cho năng suất sản xuất lúa mì tại Mỹ tăng lên rất nhanh chóng. Do đó, những người nông dân trồng lúa mì từ khắp nơi đều quy tụ về Chicago để bán sản phẩm của họ. Nông dân Mỹ đã phải đối mặt với nhiều vấn đề trong sản xuất, dự trữ hay bán hàng bởi các yếu tố như thời tiết, vận chuyển,… ảnh hưởng đến cung và cầu. Trong trường hợp giá cả tăng lên, nông dân luôn sẵn sàng đẩy mạnh sản xuất, nhưng trong trường hợp giá cả giảm sút sẽ xảy ra hiện tượng bán tống bán tháo hàng loạt. Dần dần, hoạt động này trở nên sôi nổi đến mức hầu như không đủ nhà kho chứa lúa mì của nông dân. Ngoài ra, sự tồn tại những phương pháp nghèo nàn trong việc cân và phân loại hàng hóa đã đẩy người nông dân vào tình thế phải chịu sự định đoạt của các thương nhân. Cũng tương tự, những thương nhân luôn đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn do biến động trong giá cả gây nên. Một cơ chế để có thể giảm thiểu hay hạn chế bởi những rủi ro trên là nhu cầu bức thiết. Bằng những thoả thuận trước về giá cả, người mua cũng như người bán có thể phòng ngừa được những rủi ro do biến động giá cả trong tương lai gây nên. Nhờ đó, nông dân xác định được một mức giá chắc chắn cho lượng hàng họ sẽ sản xuất ra mà không phải lo ngại về tình trạng nguồn cung quá lớn sẽ dẫn đến giảm giá, gây thiệt hại cho đời sống của họ. Những thương nhân đóng vai trò trung gian giữa nông dân và người tiêu dùng cuối cùng sẽ không còn phải lo ngại về những biến động bất lợi của giá cả khi họ có thể phải thu mua với giá cao và bán ra với mức giá thấp không được dự tính trước. Tuy nhiên, cơ chế người mua và người bán gặp nhau để thoả thuận trước những giao dịch trong tương lai, xác định trước về giá cả và thời gian giao hàng tỏ ra không hiệu quả. Thực tế đó làm phát sinh yêu cầu cần có một cơ chế thị trường trung gian tham gia vào, đây là khởi điểm cho sự phát triển của Thị trường tương lai về sau. Năm 1848, 82 thương gia đã đến Chicago và đã cùng thành lập nên Trung tâm giao dịch The Chicago Board of Trade (CBOT). Ở đó, người nông dân và các thương nhân có thể mua bán trao ngay tiền mặt và lúa mì theo tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng do CBOT qui định. Nhưng các giao dịch ở CBOT bấy giờ chỉ dừng lại ở hình thức của một chợ nông sản vì hình thức mua bán chỉ là nhận hàng - trao tiền đủ, sau đó thì quan hệ các bên chấm dứt. Trong vòng vài năm, một kiểu hợp đồng mới xuất hiện dưới hình thức là các bên cùng thỏa thuận mua bán với nhau một số lượng lúa mì đã được tiêu chuẩn hóa vào một thời điểm trong tương lai. Nhờ đó, người nông dân biết mình sẽ nhận được bao nhiêu cho vụ mùa của mình, còn thương nhân thì biết được khoản lợi nhuận dự kiến. Hai bên ký kết với nhau một hợp đồng và trao một số tiền đặt cọc trước gọi là “tiền bảo đảm”. Quan hệ mua bán này là hình thức của hợp đồng kỳ hạn (forward contract). Nhưng không dừng lại ở đó, quan hệ mua bán ngày càng phát triển và trở nên phổ biến đến nỗi ngân hàng cho phép sử dụng loại hợp đồng này làm vật cầm cố trong các khoản vay. Và rồi, người ta bắt đầu mua đi bán lại trao tay chính loại hợp đồng này trước ngày nó được thanh lý. Nếu thương nhân không muốn mua lúa mì thì họ có thể bán lại cho người khác cần nó hoặc người nông dân không muốn giao hàng thì họ có thể chuyển nghĩa vụ của mình cho người nông dân khác. Giá cả hợp đồng lên xuống dựa vào diễn biến của thị trường lúa mì. Nếu thời tiết xấu xảy đến, thì người bán lại hợp đồng đó sẽ thu được nhiều lãi vì nguồn cung hàng đang thấp đi nên giá hợp đồng sẽ tăng; nếu vụ mùa thu được nhiều hơn sự mong đợi thì người bán hợp đồng sẽ mất giá vì người ta có thể trực tiếp mua lúa mì trên thị trường tự do. Cứ như thế, các quy định cho loại hợp đồng này ngày càng chặt chẽ và người ta quên dần việc mua bán hợp đồng kỳ hạn lúa mì mà chuyển sang lập các Hợp đồng tương lai lúa mì. Vì chi phí cho việc giao dịch loại hợp đồng mới này thấp hơn rất nhiều và người ta có thể dùng nó để bảo hộ giá cả cho chính hàng hóa của họ. Từ đó trở đi, những người nông dân có thể bán lúa mì của mình bằng cả 3 cách: trên thị trường giao ngay (Spot), trên thị trường kỳ hạn (forward) hoặc tham gia vào thị trường tương lai (Futures market). Lịch sử phát triển của TTTL không dừng lại ở đó. Đến năm 1874, The Chicago Produce Exchange được thành lập và đổi tên thành Chicago Mercantile Exchange (CME), giao dịch thêm một số loại nông sản khác và trở thành TTTL lớn nhất Hoa Kỳ. Năm 1972, CME thành lập thêm The International Monetary Market (IMM) – là thị trường đầu tiên trên thế giới giao dịch về tiền tệ. Sau đó, xuất hiện thêm các loại hợp đồng tương lai (HĐTL) tài chính khác như HĐTL tỉ lệ lãi suất (Interest rates), HĐTL về chỉ số chứng khoán… Ngày nay, TTTL đã vượt xa khỏi giới hạn của hợp đồng nông sản ban đầu, nó trở thành công cụ tài chính để bảo vệ các loại hàng hóa truyền thống và cũng là một trong những công cụ đầu tư hữu hiệu nhất trong ngành tài chính. TTTL hiện nay hoạt động liên tục thông qua hệ thống Globex nối liền 12 trung tâm tài chính lớn trên thế giới. Sự thay đổi giá cả của các loại hàng hóa chuyển biến từng giây một và gây ảnh hưởng không chỉ đến nền kinh tế của một quốc gia mà cả khu vực và toàn thế giới. (Nguồn: vietbao.vn) 2. Khái niệm thị trường tương lai: Thị trường tương lai là thị trường mua bán hợp đồng tương lai, trong đó hàng hoá được giao và thanh toán ở một ngày nhất định trong tương lai nhưng theo giá thoả thuận hiện tại. Chẳng hạn, khi tham gia giao dịch tại thị trường tương lai cà phê Lodon, DN sẽ thực hiện việc mua - bán cà phê bằng hợp đồng tương lai (contract futures). Giá cà phê được "chốt" ngay tại thời điểm đặt lệnh ( là thời điểm mà giá cà phê trên thị trường quốc tế được DN "ưng ý" nhất), còn hàng thì giao sau với thời điểm do hai bên thỏa thuận. Điều quan trọng là, tại thời điểm giao cà phê, giá lên hay xuống thì vẫn giao theo giá đã được "chốt" lệnh từ trước. (Nguồn: Futures Market) 3. Chức năng của thị trường tương lai: Thị trường tương lai tồn tại là do rủi ro về giá trên thị trường hàng thật. Không có rủi ro về giá đồng nghĩa với việc thị trường tương lai không có một vai trò nào. Đây là vấn đề cơ bản để chúng ta hiểu rõ mục đích và chức năng của thị trường tương lai. Việc mua bán cà phê trên thị trường tương lai được hình thành ban đầu để dẫn đến sự hình thành về giá và làm giảm rủi ro liên quan tới những điều kiện phức tạp của thị trường hàng thật. Giá tương lai được xem như là điểm chuẩn cho ngành công nghiệp cà phê và được đấu giá công khai trên sàn giao dịch cà phê tương lai (chủ yếu là sàn giao dịch London và Newyork). Để hỗ trợ cho thị trương tương lai, thị trường hàng thật phải có một số đặc điểm như: Giá hay biến động và rủi ro về giá ảnh hưởng đến mọi đối tượng trong lĩnh vực kinh doanh cà phê, những người tham gia thị trường đủ lớn sẽ tạo nên mức giá cạnh tranh và việc định lượng hàng hóa với những chủng loại và đặc điểm phổ biến có thể tiêu chuẩn hóa được. Sàn giao dịch tương lai là một tổ chức mà: 8 Cung cấp và điều hành các phương tiện kinh doanh 9 Thành lập, giám sát và thi hành các luật lệ kinh doanh 10 Lưu trữ và phổ biến các dữ liệu kinh doanh. Sàn giao dịch không tạo nên giá! Nó thậm chí không tham gia vào việc xác định giá. Sàn giao dịch tương lai hỗ trợ 5 chức năng cơ bản về giá như: 11 Phát hiện giá 12 Chuyển rủi ro giá 13 Phổ biến giá 14 Chất lượng giá 15 Trọng tài Sàn giao dịch tuơng lai thiết lập một thị truờng hữu hình và tự do cho việc giao dịch các hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn, giúp cho các ngành công nghiệp cơ bản xác định giá thị trường (phát hiện giá) cho việc sản xuất và tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh chuyển rủi ro biến động giá trong thị trường hàng thật. Khi việc phát hiện giá được hình thành, việc giao dịch sẽ hình thành nên giá phổ biến trên toàn cầu. Sự hữu hiệu của thông tin về giá giúp cho những người tham gia thị trường nhiều hơn và tạo nên chất lượng về giá (nhiều người mua và người bán trong thị trường có nghĩa là cơ hội về giá tốt hơn). Càng có nhiều người tham gia có nghĩa là việc phát hiện giá phản ánh đầy đủ các điều kiện của thị trường. Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình kinh doanh, sàn giao dịch cũng giải quyết tranh chấp thương mại thông qua trọng tài. (Nguồn: Market) 4. Vai trò của thị trường tương lai: 4.1. Tính đòn bẩy: Futures Tính đòn bẩy được thể hiện ở chỗ: Doanh nghiệp thay vì phải chấp nhận rủi ro thì có thể chuyển giao nó cho các nhà đầu tư chấp nhận mạo hiểm hay các nhà đầu cơ. Với mức quy định ký quỹ rất thấp tại các sàn giao dịch tương lai, thay vì bỏ ra một khoản tiền tương đương với lượng hàng hoá được bán thì người mua chỉ phải bỏ một mức phí ký quỹ rất thấp mà người bán cũng chỉ mất một khoản phí nhỏ. Khách hàng vẫn có thể thu được lợi nhuận từ sự biến động của thị trường trong khi vấn thiết lập được phương án bảo hiểm rủi ro. Như vậy TTTL giúp cho những người có ít vốn cũng có thể tham gia mua bán và tìm kiếm lợi nhuận. VD: Trong thị trường hàng thật để mua 10 tấn cà phê với giá 1.340 USD/tấn thì ta phải bỏ ra đủ 13.400 USD để mua số hàng đó, còn trong TTTL chỉ cần với số tiền ký quỹ là 10%/giá trị hợp đồng tức là ta chỉ bỏ ra 1.340 USD thì có thể tham gia giao dịch được. 4.2. Tính thanh khoản và tính minh bạch: Thị trường giao dịch tương lai còn có tính thanh khoản cũng như tính minh bạch rất cao. Trong TTTL người mua và người bán không cần phải đàm phán, ký kết các điều khoản ràng buộc của hợp đồng mà chỉ cần một khoản ký quỹ và đặt lệnh mua hay bán một số lượng hợp đồng nhất định, với mức giá xác định và khi nào khớp lệnh thì hợp đồng được thực hiện. Ngoài ra, những thông tin về giá cả và khối lượng giao dịch đều được niêm yết công khai trên Sàn giao dịch và khách hàng có thể theo dõi trực tiếp qua các phương tiện thông tin. Điều này làm cho giá được hình thành hợp lý hơn do các bên mua bán được cung cấp thông tin đầy đủ và công khai. Từ đó, làm cho nhà sản xuất và người tiêu dùng có thể có những nhận định hiệu quả nhất về cung - cầu hàng hóa trong tương lai, xem giá trong tương lai sẽ như thế nào bằng cách xem xét giá tương lai vào thời điểm hiện tại ra sao. Nhờ đó, họ có thể đưa ra những quyết định sản xuất và dự trữ tốt nhất. Chính nhờ những lợi ích này mà các hợp đồng tương lai thu hút được rất nhiều các quỹ tài chính, các tổ chức, DN, các nhà đầu tư lớn tham gia. (Nguồn: Tailieu.vn) 5. Tổ chức thị trường tương lai: 5.1. Các thành phần tham gia thị trường tương lai: - Những nhà đầu cơ: Là những người chấp nhận rủi ro cao để tìm kiếm lợi nhuận cao từ sự biến động giá. - Những người phòng hộ: Là những người tham gia giao dịch tương lai để phòng ngừa các rủi ro do sự biến động giá bất lợi cho họ, như nông dân, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu hay nhà rang xay. - Nhà môi giới: đây là người trung gian giữa Sàn giao dịch và các khách hàng như: các Ngân hàng, các Công ty môi giới, định chế tài chính… - Các nguồn quỹ. 5.2. Sơ đồ mô hình thực hiện lệnh: Đầu tiên, ta phải chọn chiều giao dịch là Mua hay Bán, sau đó nhà môi giới sẽ chuyển lệnh đã được đặt đến các thành viên của Sàn giao dịch (thường là 5 thành viên), các thành viên này sẽ nhận lệnh rồi chuyển đến trung tâm thanh toán bù trừ (hay còn gọi là phòng thanh toán bù trừ). Trung tâm thanh toán bù trừ sẽ thực hiện khớp những lệnh tương ứng, báo cáo các giao dịch mỗi ngày, xóa chúng khỏi báo cáo của các nhà môi giới đang nắm giữ chúng. Phòng thanh toán bù trừ đóng vai trò của cả người mua và người bán, nó thực hiện vai trò của người mua đối với người bán và vai trò của người bán đối với người mua. Như vậy, nếu ta muốn mua hay bán một hợp đồng tương lai thì ta mua bán qua phòng thanh toán bù trừ. Phòng thanh toán bù trừ là một bên trong hợp đồng tương lai, nó luôn công bằng cho cả người mua và người bán. 6. Yêu cầu về ký quỹ: Để tham gia giao dịch các hợp đồng tương lai, người giao dịch cần một khoản tiền ký gửi để đảm bảo các bên tuân theo những điều kiện của hợp đồng. Khoản tiền này được gọi là tiền ký quỹ. Mỗi sở giao dịch tương lai sẽ đưa ra những yêu cầu ký quỹ ban đầu (initial margin) tối thiểu để có thể giao dịch ở đó. Khoản ký quỹ ban đầu là khoản tiền phải gửi vào trong tài khoản giao dịch (hay còn gọi là tài khoản ký quỹ) khi muốn mua hay bán. Khoản ký quỹ ban đầu này phụ thuộc vào mỗi sở giao dịch, mỗi loại hàng hóa, và giá tương lai của hàng hóa đó đang được giao dịch ở hiện tại và các dữ liệu trong quá khứ. Sau một thời gian giao dịch, nếu tiền trong tài khoản giảm tới mức bằng hoặc dưới mức ký quỹ duy trì (maintenance margin) theo qui định (mức này tùy thuộc vào qui định của các sở giao dịch và loại hàng hóa giao dịch), thì phải chuyển thêm tiền vào tài khoản để đưa tiền trong tài khoản về mức ký quỹ ban đầu. Quy định ký quỹ của sàn giao dịch LIFFE, LonDon là 10%/giá trị hợp đồng. Với lượng ký quỹ này nó tạo cơ hội cho những người có ít vốn cũng có cơ hội kinh doanh kiếm lời, nhưng nó cũng là con dao hai lưỡi.  Ví dụ: Để mua một hợp đồng tương lai cà phê 10 lôt (100 tấn) với giá là 1.400 USD/tấn, cần một số tiền ký quỹ ban đầu (initial margin) là $14.000 USD, nếu ngày hôm sau giá cà phê tương lai thay đổi bất lợi, tức giảm chỉ còn 1.260 USD, và bị lỗ 140 USD/tấn, tức là lỗ 140 *100 = 14.000 USD. Mức ký quỹ lúc này bằng 0. Lúc đó, sẽ có một lệnh tự động chặn lỗ (Stop loss), nghĩa là lệnh tự động bán 1 lôt với giá 1.260 USD. Như vậy, ta sẽ bị mất một vị thế trên thị trường và bị lỗ 14.000 USD. Khoản ký quỹ ban đầu ngoài tiền mặt (không được hưởng lãi suất), thì trái phiếu chính phủ hay thư tín dụng (được hưởng lãi suất) cũng được chấp nhận, nhưng các khoản bù đắp ký quỹ thì phải bằng tiền mặt. Khoản ký quỹ để giao dịch tương lai dùng để thanh toán các khoản lỗ trong giao dịch, chứ không phải để thanh toán hàng hóa, nó khác với khoản ký quỹ trong các giao dịch trái phiếu, cổ phiếu dùng để thanh toán cho việc mua bán các chứng khoán đó. (Nguồn: Market) Futures 7. Một số lệnh trên thị trường: 7.1. Lệnh thị trường (Market order): Là lệnh mua hoặc bán một hợp đồng tương lai tại bất kỳ mức giá nào của thị trường tại thời điểm lệnh được đưa vào thị trường. Ví dụ một người cần bán gấp 10 lôt và họ đặt một lệnh thị trường bán 10 lôt, nếu lúc đó giá tham chiếu (Last) là 1.350 USD nhưng giá Bid (giá chào mua trên thị trường) chỉ là 1.348 USD thì người đó cũng phải chấp nhận mức giá 1.348 USD. Ngược lại, nếu một người cần mua gấp 10 lôt, giá tham chiếu (Last) hiện tại là 1.200 USD nhưng giá Ask (giá chào bán trên thị trường) là 1.230 USD thì người mua phải chấp nhận mức giá 1.230 USD. 7.2. Lệnh giới hạn (Limit order) : Là lệnh của khách hàng xác định ở một mức giá được ấn định cụ thể nhằm mua hoặc bán một lượng hàng hoá trong tương lai nếu giá thị trường đạt đến mức giá xác định nói trên và mức giá của lệnh tốt hơn mức giá tham chiếu tại thời điểm đặt lệnh. Ví dụ một khách hàng đặt lệnh bán 10 lôt với mức giá 1.400 USD, nếu giá tham chiếu của thị trường lúc đó là 1.370 USD thì người đó phải đợi giá đạt mức 1.400 USD thì lệnh đó mới được thực hiện. Ngược lại giá không đạt được mức đó thì lệnh sẽ không được thực hiện. 7.3. Lệnh có giá trị trong ngày (Good for today): là lệnh nếu không được thực hiện thì nó chỉ có giá trị trong ngày giao dịch đó. 7.4. Lệnh có giá trị đến hết tuần (Good this week - GTW): Lệnh có hiệu lực trong vòng tuần mà lệnh được đưa vào thị trường. 7.5. Lệnh có giá trị đến khi hủy bỏ (Good still cancel - GTC): Lệnh có hiệu lực trong thời gian thị trường mở cửa cho đến khi nó được thực hiện hoặc bị huỷ bỏ. 7.6. Một lệnh hủy các lệnh khác (One cancels the other - OCO): là lệnh cho phép đặt 2 lệnh đồng thời. Lệnh nào được đặt trước sẽ tự động hủy lệnh còn lại. (Nguồn: Hợp đồng giao dịch hàng hoá tương lai) 8. Giới thiệu về hai thị trường cà phê tương lai chính trên thế giới: 8.1 Sàn giao dịch New York: Sàn giao dịch New York được thành lập vào năm 1882 để giao dịch hợp đồng cà phê tương lai Arabica với Braxin. Hội Đồng Thương Mại Mỹ (New York Board of Trade, được thành lập năm 1998, là Công ty mẹ của sàn giao dịch cà phê, ca cao (CSCE) và sàn giao dịch bông (NYCE). Niêm yết giá hợp đồng cà phê Arabica (kí hiệu thị trường là KC) và hợp đồng đồng cà phê Robusta (Kí hiệu thị trường RC).  Giờ giao dịch (Trading hours): từ 01 giờ 30 đến 15 giờ 15, từ thứ 2 đến thứ 6 (theo múi giờ New York)  Khối lượng hợp đồng (Contract size): 37.500 lb (1 lb = 0,4536 kg)  Giới hạn biến động giá (Price Fluctuation Limits): giá biến động từ 4–8 Cents/Pound. Tháng hợp đồng (Contract month): bao gồm 5 tháng, đó là: tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 9 và tháng 12  Mức ký quỹ (Margin): khoảng 10% giá trị hợp đồng. Việc giao hàng có thể được thực hiện tại cảng New York cũng như Houston, New Orleans và Miami; Giao hàng ở châu Âu có thể được thực hiện tại Antwerp, Bremen / Hamburg và Barcelona. 8.2. Sàn giao dịch LonDon: Tại London, Sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai tài chính Quốc tế - London International Financial Futures and Options Exchange (LIFFE), từ đầu năm 2002 là thành viên của tập đoàn Euronext, niêm yết giá hợp đồng cà phê robusta (ký hiệu thị trường LKD).  Giờ giao dịch (Trading hours): từ 08 giờ đến 17 giờ 30 (theo múi giờ Anh Quốc), từ thứ 2 đến thứ 6, trừ những ngày nghĩ lễ.  Khối lượng hợp đồng (Contract size): 10 tấn (1 lôt = 10 tấn).  Giới hạn biến động giá (Price Fluctuation Limits): tối đa 1 USD/ tấn.  Tháng hợp đồng (Contract month): bao gồm 6 tháng, đó là tháng 1, tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 9 và tháng 11.  Mức ký quỹ (Margin): khoảng 10% giá trị hợp đồng. Việc giao hàng được thực hiện ở nhà kho của London và Anh Quốc, hoặc nhà kho được chỉ định, hoặc theo ý kiến của Ban giám đốc ở cảng Amsterdam, Antwerp, Barcelona, Bremen, Felixstowe, Genoa – Savona, Hamburg, Le Havre, Marseille – Fos, New Orleans, New York, Rotterdam và Trieste. Hiện nay, các giao dịch của các nhà xuất khẩu cà phê Việt Nam chủ yếu tập trung vào thị trường Liffe – London vì Việt Nam hiện đang là nước xuất khẩu cà phê Robusta hàng đầu thế giới, vượt qua cả Brazil, nước hiện chiếm tới 30% thị phần cà phê thế giới. (Nguồn: Futures Market) 9. Mô tả màn hình giao dịch cà phê tương lai LIFFE – LonDon : Màn hình giao dịch cà phê tương lai LIFFE – LonDon bao gồm các tháng giao dịch: 1, 3, 5, 7, 9, 11. Trong đó:  Last: Giá tham chiếu hàng ngày + Nếu trong thời gian giao dịch: là giá giao dịch gần nhất hay là giá khớp lệnh + Khi thị trường đóng cửa: là giá đóng cửa hay là giá giao dịch cuối cùng của phiên giao dịch.  Net: là hiệu số giữa giá Last và giá đóng cửa của ngày hôm trước  Bid: Giá chào mua trên thị trường  Ask: Giá chào bán trên thị trường  PrvSet: Giá đóng cửa của ngày hôm trước  Open: Giá mở cửa của phiên giao dịch  High: Giá cao nhất tính đến thời điểm giao dịch gần nhất trong phiên giao dịch  Low: Giá thấp nhất tính đến thời điểm giao dịch gần nhất trong phiên giao dịch  Set: Giá đóng cửa của ngày giao dịch  Volum: Khối lượng (số lôt) được giao dịch trên thị trường II. Hợp đồng tương lai (HĐTL): 1. Khái niệm: Hiện nay, các tài liệu tại Việt Nam có rất nhiều cách gọi cho loại hợp đồng này, cụ thể như : hợp đồng Futures, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau… và khi gọi tên thị trường này thì cũng nhiều tên gọi khác nhau tương tự. Tuy nhiên, dù tên gọi thế nào thì bản chất của hợp đồng tương lai (Futures Contract) cũng không thay đổi. Như vậy, hợp đồng tương lai là hợp đồng được tiêu chuẩn hóa, chỉ có giá là được thỏa thuận, mỗi hợp đồng đều được quy định một số lượng hàng hóa nhất định (gọi là contract size), ngày giao hàng và nơi giao hàng được ấn định cụ thể trên thị trường, không có sự đàm phán giữa hai bên tham gia vào hợp đồng. Bên mua của hợp đồng được gọi là bên giữ vị thế trường (long position) của hợp đồng, bên bán của hợp đồng được gọi là bên giữ vị thế đoản (short position) của hợp đồng.  Có hai dạng Hợp đồng tương lai: - HĐTL được thanh lý sau khi giao hàng: Đây là loại hợp đồng tồn tại một sự giao hàng thực sự theo như thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp này, về bản chất thì HĐTL tương tự như hợp đồng kỳ hạn (forward). - HĐTL được thanh lý trước ngày giao hàng: Đây là loại hợp đồng không có sự giao hàng trên thực tế xảy ra, các bên chấm dứt sự ràng buộc của mình đối với phía bên kia bằng nghiệp vụ thanh toán bù trừ, nghĩa là các bên mua lại hoặc bán lại chính loại hàng hóa đó ngược với vị thế mà mình đã có (vị thế mua hoặc bán trước đây). Đây là dạng rất phổ biến và nhờ đó mà tồn tại TTTL. (Nguồn: Vietbao.vn) 2. Đặc điểm: 2.1 Các điều khoản trong HĐTL được tiêu chuẩn hóa. Để đảm bảo các hoạt động mua bán được diễn ra với tốc độ cao, với số lượng lớn và đảm bảo an toàn, các Sàn giao dịch tương lai luôn đặt ra các quy định để tiêu chuẩn hoá một cách tối đa các điều khoản trong hợp đồng. Các nội dung được tiêu chuẩn hóa trong HĐTL bao gồm: tên hàng, chất lượng, quy mô hợp đồng, thời gian giao hàng, các quy định về giá cả, thời gian giao dịch, phương thức giao dịch, ký quỹ, ngày thông báo đầu tiên, ngày giao dịch cuối cùng. - Tên hàng phải là chính hàng hóa được phép giao dịch trên sàn giao dịch (SGD) đó. Hàng hóa đó có thể là một loại hàng hóa thông thường hoặc cũng có thể là các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, chỉ số… Mỗi SGD chỉ giao dịch một số loại hàng hóa nhất định. - Chất lượng hàng hóa cũng được tiêu chuẩn hóa. Hàng hóa được phân thành các mức chất lượng khác nhau nhưng thông thường thì SGD chỉ cho phép giao dịch một vài mức chất lượng nhất định. - Quy mô hợp đồng: là số lượng của mỗi loại hàng hoá trong một hợp đồng trên mỗi SGD. Chẳng hạn như một hợp đồng vàng có khối lượng là 100 ounces, hợp đồng dầu thô là 1000 barrels, hợp đồng cà phê arabica là 37.500 pounds (tại NYMEX), hợp đồng cà phê robusta là 10 tấn (tại LIFFE),… - Thời điểm giao hàng (thời điểm đáo hạn hợp đồng) thường được xác định là tháng giao hàng trong năm. Trong tháng giao hàng đó, ngày giao hàng được quy định cụ thể tuỳ vào loại hàng hóa và thị trường. Ví dụ như hợp đồng cà phê Robusta trên sàn LIFFE có các tháng giao hàng trong năm là 1, 3, 5, 7, 9, 11. - Địa điểm giao hàng trong HĐTL do SGD quy định. Việc giao hàng này xảy ra khi các bên mong muốn thi hành hợp đồng. - Ký quỹ: để tham gia vào giao dịch HĐTL, những người tham gia phải tuân thủ quy định đóng tiền ký quỹ, số tiền này để cam kết đảm bảo nghĩa vụ của họ khi đã giao dịch. 2.2. HĐTL được lập tại Sàn giao dịch qua các Trung gian môi giới. Các giao dịch Hợp đồng tương lai chịu sự quản lý của SGD theo những nguyên tắc và quy định nhất định. Mọi giao dịch dù bằng hệ thống điện tử hay đấu thầu trực tiếp đều phải được thực hiện tại Sàn. HĐTL được giao dịch theo phương thức đấu giá khớp lệnh, theo đó SGD sẽ đứng ra làm trung gian để kết hợp các nhu cầu mua và bán lại với nhau. Do đó, khi tham gia HĐTL thì các bên chỉ cần biết là họ đang giao dịch cùng Sàn mà không cần quan tâm đến đối tác của mình là ai, các rủi ro về đối tác giao dịch được triệt tiêu hoàn toàn (Sàn giao dịch cũng có những cơ chế để kết hợp hai bên mua và bán nào đó nếu họ có nhu cầu). Cơ chế thanh toán bù trừ (Clearing) là cơ chế vận hành chính của TTTL, dưới sự điều hành của Phòng thanh toán bù trừ của mỗi sàn giao dịch (Clearing House). Trong trường hợp người tham gia thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ thì Clearing House (CH) sẽ cân đối, bù trừ vào tài khoản của các nhà đầu tư; còn trong trường hợp các bên muốn được thi hành hợp đồng thì CH sẽ là cầu nối, yêu cầu bên bán và bên mua giao nhận hàng tại kho hoặc nơi do CH chỉ định. Ngoài CH ra thì còn có nhiều bên khác làm trung gian giúp cho việc giao dịch HĐTL. Đó là các công ty thanh lý thành viên, các nhà môi giới, … làm trung gian thị trường. Các bên này có nhiệm vụ giúp CH xác định tư cách tham gia TTTL của các nhà đầu tư, giúp họ giao dịch bằng cách nhận lệnh của họ và đem đấu giá trên sàn. 2.3. Đa số các HĐTL đều được thanh lý trước thời hạn. Một đặc điểm hết sức độc đáo của HĐTL mà các dạng hợp đồng khác không có được, đó là thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn. Trong các hợp đồng thông thường, khi các bên muốn thanh lý hợp đồng trước ngày giao hàng đồng nghĩa với việc thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng hoặc thoả thuận chuyển nghĩa vụ của mình cho người khác, khi đó các bên sẽ thoát khỏi sự ràng buộc về nghĩa vụ với nhau. Nhưng trong HĐTL thì các bên có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn một cách dễ dàng mà không cần phải thông qua một sự thoả thuận nào bằng cách thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ là lập một hợp đồng ngược lại vị thế mà mình đã có. Cứ như thế, các bên có thể mua đi bán lại nhiều lần một loại hàng hóa vào một tháng giao hàng nhất định trong tương lai. Đến ngày giao hàng, nếu các bên không muốn giao hàng thực sự thì CH sẽ thanh toán bù trừ các loại hợp đồng đó và nghĩa vụ giao hàng cũng như nhận hàng của họ được chuyển giao cho người khác. Chính đặc điểm này của HĐTL đã làm cho nó trở thành một công cụ phòng ngừa rủi ro giá rất hữu hiệu. (Nguồn: tailieu.vn) 3. Giới thiệu hợp đồng tương lai theo tiêu chuẩn của thị trường LonDon: 3.1. Quy cách phẩm chất của hợp đồng: - Loại cộng chênh lệch: tối đa 0,5% khuyết tật tính theo trọng lượng và tối đa 0,2% tạp chất. Tối thiểu 90% trên sàng 15 tối thiểu 96% trên sàng 13 đối với mỗi mẫu 300g. Đối với loại này được cộng thêm 30 USD/tấn. - Loại 1: tối đa 3% khuyết tật tính theo trọng lượng và tối đa 0,5% tạp chất. Tối thiểu 90% trên sàng 14, tối thiểu 96% trên sàng 12 đối với mỗi mẫu 300g. Đối với loại này được tính theo giá của hợp đồng. - Loại 2: tối đa 5% khuyết tật, tính theo trọng lượng và tối đa 1% tạp chất. Tối thiểu 90% trên sàng 13, tối thiểu 96% trên sàng 12 đối với mỗi mẫu 300g. Đối với loại này bị trừ 30 USD/tấn. - Loại 3: tối đa 7,5% khuyết tật tính theo trọng lượng và tối đa 1% tạp chất. Tối thiểu 90% trên sàng 13, tối thiểu 96% trên sàng 12 đối với mỗi mẫu 300g. Đối với loại này bị trừ 60 USD/tấn. - Loại 4: tối đa 8% khuyết tật, tính theo trọng lượng và tối đa 1% tạp chất. Tối thiểu 90% trên sàng 12 đối với mỗi mẫu 300g. Đối với loại này bị trừ 90 USD/tấn. 3.2 Khối lượng hợp đồng : 1 lôt = 10 tấn (trước đây 1 lôt = 5 tấn) 3.3 Tháng giao hàng : tháng 1, tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 9 và tháng 11. (Nguồn: Market) III. Tìm hiểu về thị trường tương lai ở Việt Nam Futures
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất