Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH THU
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài phân tích doanh thu trong doanh ghiệp
* Về góc độ lý thuyết:
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp, nó là yếu tố xác định nên thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường. Do đó, các doanh nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng như nhau
sẽ cạnh tranh với nhau rất mạnh từ việc có được doanh thu lớn. Vì vậy, các
doanh nghiệp luôn đặt ra cho mình mục tiêu tối đa hóa doanh thu, và thực
hiện nhiều chính sách để có thể tăng doanh thu trong một thời gian nhất
định.
Bên cạnh đó, doanh thu còn là mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của công ty, tăng lượng tiền thu về cho doanh nghiệp. Tăng doanh
thu là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng
kinh doanh, các mục tiêu kinh doanh đã định, thu hồi vốn nhanh, bù đắp
chi phí và tạo nên lợi nhuận cho công ty. Khi doanh thu ở mức cao và tăng
lên là dấu hiệu rất tốt cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm
cho doanh nghiệp tự chủ về vốn kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc với bên
ngoài. Đồng thời, doanh thu tăng lên là điều kiện để công ty có thể đầu tư
cả về chiều rộng và chiều sâu cho hoạt động kinh doanh của mình.
Hơn nữa, doanh thu không chỉ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty mà còn tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động, tăng lượng hàng
hóa trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tăng doanh thu
là cơ sở để nâng cao được chất lượng cuộc sống cho người lao động, thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Cùng với đó, doanh thu đảm bảo ổn định
giá cả thị trường, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền và với các
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
1
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
nước khác. Do đó, việc tăng doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ
đối với bản thân các công ty mà còn đối với cả xã hội.
Để có thể ra quyết định đúng đắn trong việc thực hiện tăng doanh thu
đòi hỏi các DN cần chú ý tới công tác phân tích doanh thu. Vì phân tích
doanh thu có vai trò vô cùng quan trọng. Nó chỉ ra cho DN thấy những mặt
tốt cũng như những hạn chế trong tình hình doanh thu của DN. Bên cạnh
đó, phân tích doanh thu làm tăng nhận thức và đánh giá toàn diện, khách
quan về tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp. Trên cơ sở việc
thực hiện công tác phân tích doanh thu, các DN sẽ đưa ra được những giải
pháp tăng doanh thu phù hợp cho mình.
* Về góc độ thực tế:
Đối với công ty TNHH Minh Châu, là công ty chuyên kinh doanh về
mặt hàng máy tính. Hiện nay, trên thị trường này đang có rất nhiều doanh
nghiệp tham gia cung ứng, với những mặt hàng đa dạng có sức cạnh tranh
lớn. Hơn nữa, tình hình doanh thu của công ty trong những năm gần đây có
sự giảm đi. Do đó, công tác phân tích doanh thu cũng được đánh giá là rất
cần thiết.
Thực tế, tác giả đã thực hiện điều tra về tính cấp thiết đặt ra đối với
công ty trong giai đoạn hiện nay trong giai đoạn thực tập tổng hợp. Đối
tượng điều tra là các cán bộ lãnh đạo trong công ty. Hầu hết các ý kiến đều
cho rằng, công tác phân tích doanh thu là cần thiết đối với công ty.
Cụ thể, qua tổng hợp 5 phiếu điều tra phỏng vấn, hầu hết các ý kiến
đều cho rằng những vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung về kế toán
tài chính của đơn vị là: Cần phải quan tâm hơn đến công tác phân tích
doanh thu của công ty. Và những vấn đề cụ thể đặt ra cần giải quyết trong
phạm vi các bộ phận Kế toán, tài chính của công ty là: Cần có giải pháp
tăng doanh thu của công ty phù hợp với quy mô kinh doanh.
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
2
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Vì vậy, việc thực hiện đề tài mang tính cấp thiết cao, nó đáp ứng
được nhu cầu cấp thiết đặt ra đối với công ty TNHH Minh Châu.
1.2.
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài phân tích doanh thu
Xuất phát từ thực tế những vấn đề cấp thiết của công ty, tác giả đã đi
đến việc lựa chọn và thực hiện đề tài “Phân tích doanh thu tại công ty
TNHH Minh Châu”.
Đề tài sẽ đi sâu vào việc phân tích doanh thu của công ty từ khi
thành lập cho đến nay thông qua việc phân tích tốc độ tăng của doanh thu,
phân tích doanh thu theo tổng mức và kết cấu, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới doanh thu, …
Trên cơ sở việc phân tích những số liệu sơ cấp, thứ cấp về tình hình
doanh thu của DN, tác giả đề xuất một số giải pháp tăng doanh thu cho
công ty trong thời gian tới.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài phân tích doanh thu
Phạm vi nghiên cứu đóng vai trò rất quan trọng đối với việc thực
hiện đề tài. Nó thể hiện khả năng, tầm hiểu biết của người thực hiện. Do
đó, khi làm đề tài cần phải căn cứ vào năng lực thực tế của bản thân để lựa
chọn phạm vi nghiên cứu cho phù hợp. Nếu không giới hạn phạm vi nghiên
cứu sẽ dẫn đến tình trạng quá sức và thực hiện đề tài sẽ không được như ý
muốn.
Dựa trên năng lực của bản thân, tác giả đã giới hạn phạm vi nghiên
cứu của đề tài về không gian và thời gian như sau:
Về mặt thời gian: Nguồn số liệu từ khi công ty được thành lập từ
năm 2002 đến năm 2010.
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
3
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Về không gian: Không gian phân tích doanh thu tại công ty TNHH
Minh Châu. Do đặc thù công ty là DN thương mại, nên doanh thu chủ yếu
được phân tích là doanh thu bán hàng.
1.4. Một số lý luận cơ bản về doanh thu
1.4.1. Một số khái niệm cơ bản về doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của một doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, và quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, “Doanh thu
được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp đã thu hoặc sẽ thu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông mặc dù làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không là doanh thu của doanh nghiệp.
Trong tài liệu tham khảo Phan Công Nghĩa, 2000, “Giáo trình thống
kê kinh tế”, NXB Giáo dục, Hà Nội, trang 207: “Doanh thu là toàn bộ số
tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng
chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền)”
Theo tác giả Phan Đức Dũng (Tài liệu tham khảo “Giáo trình phân
tích hoạt động kinh doanh” NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh, năm 2006,
trang 60): “Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã
được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu hay chưa
thu được tiền”.
Để cho việc phân tích doanh thu được thuận lợi, tác giả đã phân tích
doanh thu theo cách tiếp cận khái niệm doanh thu theo chuẩn mực kế toán
14.
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
4
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
1.4.2. Kết cấu doanh thu
Doanh thu của DN bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đây là doanh thu chủ yếu của các DN thương mại dịch vụ. Khi xem
xét doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chúng ta cần chú ý tới các chỉ
tiêu sau:
Thứ nhất, tổng doanh thu (doanh thu tổng thể) là tổng số tiền ghi trên
hóa đơn bán hàng, đó có thể là tổng giá thanh toán (đối với DN tính thuế
VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc tổng giá không có thuế VAT (đối với các
DN tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
Thứ hai, doanh thu bán hàng thuần là toàn bộ số tiền thu được xác
định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được từ bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm
giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và khoản thuế gián
thu.
Trong đó:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng khi họ mua với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa bị
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu, bị thiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản thuế gián thu bao gồm thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
5
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Thứ ba, các chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá phụ thu
theo quy định của Nhà nước mà DN được hưởng, giá trị hàng biếu tặng,
trao đổi tiêu dùng nội bộ,… Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền
thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch cung cấp dịch vụ cho khách
hàng. Trong trường hợp cho thuê tài sản, nhận trước tiền cho thuê nhiều
năm thì doanh thu là tổng số tiền thu được chia đều cho số năm cho thuê tài
sản.
b. Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính gồm tổng số tiền thu từ tiền lãi (như
lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi góp, chiết khấu thanh
toán được hưởng do mua hàng hóa khác, lãi cho thuê tài chính, ..); thu nhập
từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (nhãn hiệu thương mại,
bằng sáng chế, …), cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của DN.
c. Thu nhập khác
Thu nhập khác (doanh thu từ các hoạt động bất thường) là các khoản
thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên của DN như: Các khoản
thu từ việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản, thu tiền được phạt do khách
hàng vi phạm hợp đồng, hoặc thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ,
các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại, các khoản nợ phải trả
nhưng không phải trả.
1.5. Một số lý thuyết về phân tích doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiêp. Vì vậy,
việc phân tích doanh thu cần phải đạt đến những mục đích sau:
- Phân tích doanh thu nhằm nhận thức và đánh giá một cách đúng
đắn, khách quan, tình hình tiêu thụ hàng hóa của DN trong kỳ kinh doanh
về số lượng, chủng loại, thời gian, không gian, chất lượng và giá cả của
hàng bán, … Việc phân tích doanh thu đưa đến thông tin để doanh nghiệp
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
6
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
có thể thấy được mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng giảm của các chỉ
tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của DN. Đồng thời, DN có thể biết được
kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại trong quá trình kinh doanh của
mình.
- Phân tích doanh thu sẽ cung cấp một cách rõ ràng hơn về tình hình
kinh doanh của DN. Từ đó, DN sẽ xác định đúng đắn hơn hướng đi cho
mình. Từ những thành tựu và hạn chế qua việc phân tích doan thu, bản thân
DN có thể đưa ra những giải pháp để có thể hạn chế những nhược điểm và
phát huy những thế mạnh của mình.
- Qua thực hiên phân tích doanh thu, DN sẽ xác định được các
nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới việc tăng doanh thu và
xác định một cách tương đối chính xác các chỉ tiêu có liên quan. Từ đó,
doanh nghiệp có thể đề ra được những giải pháp khắc phục hay làm kinh
nghiệm cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Phân tích doanh thu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá tình hình
kinh doanh của DN mà còn đi nghiên cứu sâu các yếu tố ảnh hưởng đến
doanh thu. Đặc biệt các yếu tố bên trong DN có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tăng giảm doanh thu. Vì thế, phân tích doanh thu sẽ làm cho DN có
những biện pháp kịp thời để có thể tăng doanh thu theo mục tiêu đã định.
1.6. Phân định nội dung nghiên cứu:
Về mặt lý luận, chuyên đề thực hiện hệ thống lại những lý luận cơ
bản về doanh thu, phân tích doanh thu, phương pháp phân tích doanh thu,
…
Về mặt thực tế, đề tài tập trung phân tích đánh giá tình hình doanh
thu tại công ty TNHH Minh Châu như phân tích tốc độ phát triển doanh
thu, phân tích doanh thu theo nhóm mặt hang chủ yếu, phân tích doanh thu
theo phương thức bán, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu để
thấy được những điểm đã đạt được và những điểm còn hạn chế trong kinh
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
7
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
doanh và trong công tác phân tích doanh thu tại công ty này. Từ những kết
quả phân tích doanh thu bán hàng của của công ty, tác giả kiến nghị một số
giải pháp nhằm tăng doanh thu cho công ty TNHH Minh Châu trong thời
gian tới.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH MINH CHÂU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu em sử dụng rất nhiều phương pháp như :
phương pháp so sánh, phương pháp giả thuyết, phương pháp biện chứng…
nhưng phương pháp em sử dụng nhiều nhất là phương pháp thu thập và
phân tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu là phương pháp thu thập
những số liệu thô sau đó chon lọc để lấy ra những số liệu cần thiết, loại bỏ
những số liệu không cần thiết và vận dụng các phương pháp khác nhau để
phân tích số liệu.
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Phương pháp thu thập sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu,
và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các
cuộc điều tra thống kê. Để thu thập những số liệu này, em đã dùng hai
phương pháp:
+ Những dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra và
phỏng vấn tại các doanh nghiệp.
+ Những dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tài liệu sách
báo, internet, các báo cáo tổng kết…
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
8
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Phương pháp điểu tra là phương pháp được tiến hành thông qua việc
điều tra chọn mẫu và áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập số liệu.
Mục đích của việc điều tra là khảo sát và dẫn chứng thực tế những đánh giá
khách quan về tình hình doanh thu và phân tích doanh thu của công ty
TNHH Minh Châu.
b. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là những số liệu đã được thu thập và đã được ghi
nhận. Đối với công tác phân tích doanh thu của công ty, số liệu thứ cấp
được thu thập thông qua các nguồn số liệu như: Phòng kế toán, phòng kinh
doanh của công ty,… Các tài liệu được thu thập để lấy thông tin, số liệu
cho phân tích doanh thu là báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán của DN,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chiến lược kinh doanh
của công ty.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Với những thông tin sơ cấp được thu thập từ việc điều tra, đề tài sẽ đi
đến lập bảng tổng hợp đưa đến phần trăm đánh giá đồng ý cho các câu hỏi
được nêu ra trong phiếu điều tra về tình hình doanh thu và phân tích doanh
thu.
Với những dữ liệu thứ cấp được thu thập được, tác giả sẽ tiến đến sử
dụng các phương pháp phân tích chủ yếu để thấy được tình hình doanh thu
của công ty như sau:
a. Phương pháp so sánh
Phân tích doanh thu áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong
đó phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu nhất. Phương pháp so
sánh được áp dụng trong các nội dung phân tích doanh thu bán hàng.
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
9
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến doanh thu. Trong đề tài, em lựa chọn đi sâu phân tích hai
yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của công ty là giá bán đơn vị và
sản lượng bán của công ty TNHH Minh Châu.
c. Phương pháp biểu mẫu
Phương pháp biểu mẫu trong phân tích doanh thu được thiết lập theo
các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu kinh tế và số liệu phân tích. Trong đó,
những dòng cột cần phải tính toán, phân tích các dòng, cột tùy thuộc vào
mục đích yêu cầu và nội dung phân tích mà biể mẫu phân tích có tên gọi
khác nhau, đơn vị khác nhau.
2.2. Đánh giá tổng quan về tình hình và các nhân tố ảnh hưởng tới
doanh thu của công ty TNHH Minh Châu
2.2.1. Tổng quan về công ty TNHH Minh Châu
a. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Minh Châu là công ty có uy tín trong việc cung cấp
linh phụ kiện máy tính chủ yếu là main, chip và ổ cứng trên địa bàn Hà
Nội. Với tên gọi là công ty TNHH Minh Châu, tên giao dịch Minh Châu
Company Limited, công ty được thành lập vào tháng 9/2001 và chính thức
đi vào hoạt động kinh doanh từ 1/10/2001. Trụ sở của Tầng 1–Tòa nhà
Eden – Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội. Công ty có số đăng kí kinh doanh
là: 0102003353 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 05/09/2001,
thay đổi lần cuối vào 07/02/2007.
Minh Châu là công ty TNHH hai thành viên hoạt động theo loại hình
DN. Hai thành viên đó là ông Nguyễn Ngọc Hùng và bà Nguyễn Thị Thu
Hương. Trong đó ông Nguyễn Ngọc Hùng vừa là Giám Đốc vừa là người
đại diện theo pháp luật của công ty. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ
đồng.
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
10
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Hiện nay, tổng số lao động trong công ty là 24 người. Lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu của công ty là cung cấp linh phụ kiện máy tính gồm ba mặt
hàng là main, chip và ổ cứng trên thị trường chủ yếu là Hà Nội.
b. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
- Bán buôn, bán lẻ linh phụ kiện máy tính (main, chip và ổ cứng) và
máy tính đồng bộ.
- Vận chuyển, lắp ráp máy tính đồng bộ.
* Nhiệm vụ:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh
- Đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của luật lao
động
- Đảm bảo chất lượng hàng hóa, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong các
hợp đồng kinh tế có liên quan.
- Tuân theo chế độ hạch toán – kế toán – thống kê, chế độ báo cáo
chịu sự thanh tra của cơ quan Nhà nước.
- Thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
- Chấp hành quy định của Nhà nước về chế độ tuyển dụng, hợp đồng
quản lý và thù lao lao động.
c. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty có giám đốc, phó giám đốc và các
phòng ban như sau:
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
11
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Minh Châu
Giámđốc
đốc
Giám
Phòng
Phòng
kế
kế
toán
toán
Phòng
Phòng
kinh
kinh
doanh
doanh
Phòng
Phòng
hành
hành
chính
chính
Giám đốc là người đứng đầu trong Công ty, tổ chức điều hành mọi
hoạt động của Công ty, đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty
trước pháp luật và các cơ quan quản lý của Nhà Nước. Giám đốc được sự
trợ giúp của các Bộ phận trong công tác quản lý Công ty.
Phòng kế toán: Thường xuyên theo dõi lưu trữ sổ sách, tổng hợp
báo cáo lên Giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật và ban giám đốc về
sổ sách báo cáo. Theo dõi ghi chép hàng ngày định kỳ báo cáo lên cơ quan
thuế và ban giám đốc. Ngoài ra bộ phận Kế toán còn chịu trách nhiệm theo
dõi doanh thu sản xuất và công việc hành chánh khác.
Phòng hành chính: Phụ trách việc quản lí công văn, tài liệu đi và
đến của công ty, thực hiện kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương và các
chính sách đối với nhân viên của công ty.
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
12
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Phòng kinh doanh: Phụ trách việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường
trong nước từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài để
tham mưu cho Giám đốc về chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn
phù hợp với sự phát triển của thị trường.
Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung, công ty
TNHH Minh Châu áp dụng hình thức ghi sổ kế toán “Nhật ký chung” với
hệ thống sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán tương đối
đầy đủ. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 của
năm.
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Minh Châu
Trong đó:
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
13
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Ghi hàng ngày
:
:
Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ
:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình doanh thu của công ty
TNHH Minh Châu
a. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, doanh
nghiệp không thể kiểm soát và thay đổi được các nhân tố này. Một số nhân
tố khách quan tác động tới doanh thu của công ty cần chú ý là:
Thứ nhất, tình hình phát triển kinh tế, xã hội và thu nhập của người
dân. Kinh tế - xã hội ổn định và có sự tăng lên là yếu tố rất cơ bản giúp cho
các doanh nghiệp có thể tăng doanh thu cho mình. Lý do dễ hiểu, khi kinh
tế - xã hội của một nước phát triển sẽ làm cho thu nhập của người dân tăng
lên. Với sự tăng lên của thu nhập, nhu cầu tiêu dùng tăng, đặc biệt là đối
với các thiết bị điện tử, giúp họ có thể thực hiện công việc dễ dàng và tiết
kiệm thời gian.
Sự phát triển của nền kinh tế nước nhà và sự tăng lên trong thu nhập
của người dân Việt Nam sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của công ty
TNHH Minh Châu.
Thứ hai, giá cả và lạm phát. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp quan
trọng đối với doanh thu của DN. Do lạm phát tăng lên sẽ làm cho thu nhập
thực tế của người tiêu dùng giảm đi. Điều này có ảnh hưởng rất mạnh đến
doanh thu của công ty. Mặt khác, khi lạm phát, giá cả các hàng hóa, dịch
vụ phục vụ cho quá trình bán hàng cũng tăng lên. Cùng theo xu hướng của
lạm phát tăng, các DN cũng phải tăng giá bán hàng hóa của mình để có thể
bù đắp được chi phí bỏ ra. Như vậy, giá của linh phụ kiện máy tính tăng
lên, làm giảm cầu về mặt hàng này. Do đó, doanh thu của DN có thể không
tăng lên khi giá tăng mà giảm đi.
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
14
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Thứ ba, chính sách lãi suất của chính phủ. Trong những năm gần
đây, để đối phó với tình hình lạm phát tăng, cũng như suy giảm kinh tế toàn
cầu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, lãi suất đã có những
biến động rất mạnh. Khi lãi suất tăng trong giai đoạn kiềm chế lạm phát đã
làm cho các khoản nợ của DN cũng tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh đó,
chính sách kích cầu ưu đãi lãi suất của Nhà nước cho các DN sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, chính sách này đã dừng việc áp dụng thay vào đó, mức
lãi suất trên thị trường có mức thay đổi bất thường.
Thứ tư, tình hình cung ứng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong
điều kiện cạnh tranh như hiện nay, các DN luôn cố gắng để có thể tăng thị
phần của mình trên thị trường ở mức cao nhất thông qua tăng sản lượng
bán.
b. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố mà DN có thể kiểm soát và có
thể tác động làm thay đổi được. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới doanh
thu của công ty là :
Thứ nhất, nguồn nhân lực trong công ty. Công ty TNHH Minh Châu
có lợi thế nhân viên trẻ tuổi, năng động. Đội ngũ quản lý có trình độ quản
lý tốt, là những người có kinh nghiệm, luôn cởi mở và thân thiện với người
lao động. Vì vậy, môi trường làm việc tại công ty là rất tốt. Đây sẽ là yếu tố
có tác động không nhỏ tới doanh thu của công ty.
Thứ hai, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Khi một DN có
nguồn vốn ổn định hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty sẽ là yếu
tố rất thuận lợi cho tăng doanh thu. Do khi có nguồn vốn công ty sẽ chủ
động được trong nguồn hàng để cung cấp cho khách hàng. Tránh được tình
trạng thiếu hụt, không thực hiện đầy đủ đơn đặt hàng của khách.
Thứ ba, đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty. Máy tính là mặt
hàng có nhu cầu cao với các gia đình hiện nay. Khi đời sống của người dân
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
15
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
ngày càng cao thì nhu cầu về máy tính càng lớn, điều đó ảnh hưởng rất lớn
đến doanh thu của Công ty.
Thứ tư, uy tín và vị thế của công ty. Vị thế và uy tín của công ty có
tác động rất lớn đối với việc hình thành khách hàng trung thành của công
ty. Là một DN được hình thành từ năm 2001, cho tới nay công ty đã hoạt
động được hơn 7 năm, công ty đã gây dựng được uy tín của mình trên thị
trường. Đã có rất nhiều người biết đến sản phẩm của công ty, vì vậy đây là
một kênh quảng cáo rất tốt cho DN hướng tới những khách hàng mới.
2.3. Kết quả phân tích doanh thu tại công ty TNHH Minh Châu
2.3.1. Phân tích tốc độ phát triển doanh thu của công ty TNHH Minh
Châu
Mục đích của nội dung phân tích này nhằm đưa ra sự đánh giá một
cách tổng quát về tình hình doanh thu của công ty. Qua đó, công ty đưa ra
những thông tin dự báo nhu cầu xu hướng thị trường làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn của công ty TNHH Minh
Châu.
Bảng 2.1. Phân tích tốc độ phát triển DTBH của công ty
TNHH Minh Châu (2006-2010)
Đơn vị: 1000đ
Năm
Doanh thu bán
hàng
2006
2007
2008
2009
2010
12.822.050
15.553.990
16.048.080
13.187.070
13.928.760
Tốc độ phát triển
định gốc (%)
Tốc độ phát triển
liên hoàn (%)
100
121,31
125,16
102,85
108,63
100
121,31
103,18
82,17
105,62
Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Minh Châu
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
16
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Tốc độ phát triển doanh thu bình quân của công ty là 106,65%. Số
liệu này được xác định theo công thức:
T n 1
Hay
Mn
13.928.760
100 4
*100 102, 09%
M0
12.822.050
T 4 121,18*103,18*82,17*105,62 *100 102,09%
Qua việc sử dụng phương pháp so sánh định gốc ta thấy, DTBH của
các năm so với năm 2006 đều tăng. Đặc biệt là trong năm 2008, có sự phát
triển với tốc độ cao nhất đạt trên 16 tỷ với tốc độ phát triển là 125,16%
tương ứng với tốc độ tăng 25,16%. Tiếp đến là DTBH năm 2007 tăng với
tốc độ 21,31%. Năm 2009, doanh thu tăng 2,58% và năm 2010 DTBH tăng
8,63% so với năm 2006. Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm
2010, DTBH của công ty đều tăng so với năm 2006, do nhu cầu của khách
hàng về sản phẩm máy tính tăng lên và chất lượng sản phẩm, sự quan tâm
tới khách hàng của công ty đã tăng lên..
Qua việc sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn, chúng ta có thể
thấy rõ được sự biến động của doanh thu tăng giảm qua các năm. Cụ thể,
DTBH của công ty từ năm 2006-2010 có sự biến động tăng so với năm
2008 và DTBH năm nay cao hơn năm trước. Trong đó năm 2007, DTBH
tăng đạt tốc độ tăng cao nhất. DTBH năm 2007 tăng 21,31% so với năm
2006, trong khi DTBH của các năm tăng hơn năm trước chỉ ở mức dưới
6%. Sở dĩ, trong năm 2007 doanh thu của công ty có sự tăng vượt bậc hơn
hẳn là do việc bắt đầu áp dụng chính sách thẻ VIP ưu đãi đối với khách
hàng khi mua sản phẩm của công ty.
Trong năm 2009, DTBH của công ty đã bị sụt giảm 17,83% so với
năm 2008. Nguyên nhân là do trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn
cầu, thu nhập của người tiêu dùng giảm mạnh. Người tiêu dùng có xu
hướng tiêu dùng những sản phẩm có giá rẻ hơn.
Bên cạnh đó, các chính sách ưu đãi cho khách hàng, tiếp thị, quảng
bá cho sản phẩm của công ty cũng được thực hiện ở mức hạn chế. Những
nguyên nhân gây ra sự sụt giảm trong DTBH của công ty có thể được giải
thích kỹ hơn thông qua những bất cập trong phương thức bán hàng, phương
thức thanh toán và các yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu của công ty.
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
17
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trong năm 2010, DTBH của công ty có sự tăng lên 5,62% so với
năm 2009. Do nền kinh tế của Việt Nam và các nước trên thế giới đã có sự
khởi sắc vào năm 2010, và công ty đã có sự nhìn nhận và khắc phục sự ảnh
hưởng tiêu cực của các nhân tố tới tình hình doanh thu của công ty.
Qua số liệu tính toán về tốc độ phát triển bình quân của DTBH của
công ty trong giai đoạn 2006-2010 là 102,09%, có nghĩa là DTBH của công
ty có sự tăng lên bình quân 2,09% qua các năm. Đây là một trong những
căn cứ để có thể dự báo về DTBH của công ty đến năm 2011.
2.3.2. Phân tích doanh thu của công ty TNHH Minh Châu theo
nhóm mặt hàng chủ yếu
Việc phân tích DTBH theo nhóm mặt hàng chủ yếu nhằm nhận thức
và đánh giá tác động của từng nhóm sản phẩm linh phụ kiện máy tính tới
tình hình doanh thu của công ty. Đồng thời qua phân tích doanh thu theo
nhóm sản phẩm của công ty TNHH Minh Châu cho thấy được sản phẩm
nào là sản phẩm thế mạnh của công ty để từ đó công ty có những chiến
lược kinh doanh cho phù hợp.
Qua bảng phân tích 2.2 ta thấy mặt hàng thế mạnh của công ty là
chip. Trong giai đoạn khủng hoảng toàn cầu, ảnh hưởng của nó cũng làm
cho thu nhập của người dân giảm đi, và việc họ tìm đến những sản phẩm
vẫn có chất lượng cao và giá rẻ hơn là điều dễ hiểu.
Doanh
thu bán
hàng
Ổ cứng
Bảng 2.2. Phân tích DTBH theo mặt hàng chủ yếu
Đơn vị : 1000đ
Năm 2009
Năm 2010
So sánh tăng (giảm)
TT
TT
TL
TT
Tiền
Tiền
Tiền
(%)
(%)
(%)
(%)
29,23
1.102.
3.854.400 4.957.
35,59
28,61
6,36
760
160
Chip
7.039.290
53,38
6.857.200
49,23
-182.090
-2,59
-4,15
Main
2.293.380
17,39
2.114.400
15,18
-178.980
-7,8
-2,21
Tổng
13.187.070
100
13.928.760
100
741.690
5,62
0
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
18
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Nguồn : Phòng kế toán – Công ty TNHH Minh Châu
Thực tế, giá của Ổ cứng là thấp nhất trong các sản phẩm của công ty.
Vì thế ảnh hưởng của kinh tế khủng hoảng trong năm 2009 cơ cấu DTBH
theo nhóm sản phẩm của công ty đã có sự biến động rõ rệt. So với năm
2008, tỷ trọng của Ổ cứng và Chip tăng lên tương ứng 4,23% và 4,38%
trong năm 2009, ngược lại xu hướng đó Main có mức giá cao nhất có tỷ
trọng giảm 8,61% trong năm 2009.
Tình hình DTBH của công ty được phân tích rõ hơn thông qua bảng
phân tích doanh thu theo nhóm sản phẩm chủ yếu. Cụ thể là, doanh thu từ
Ổ cứng đã tăng 1.102.760 nghìn đồng tương ứng với tăng 28,61%, và Ổ
cứng là sản phẩm duy nhất của công ty đem lại mức doanh thu tăng trong
năm 2010. Và tỷ trọng của ổ cứng đã tăng 6,36% so với năm 2009.
Mặc dù Chip là sản phẩm thế mạnh của công ty, nhưng mức giá của
nó cao hơn ổ cứng. Trong năm 2010, doanh thu từ Chip bị giảm đi 182.090
nghìn đồng tương ứng với giảm 2,59% so với năm 2009. Tỷ trọng của Chip
giảm 4,15% từ 53,38% còn 49,23%.
Doanh thu từ Main của công ty giảm trong năm 2009 so với năm
2008 và tiếp tục giảm trong năm 2010. Doanh thu từ Main giảm 178.980
nghìn đồng tương ứng với giảm 7,8% cao hơn nhiều so với tỷ lệ giảm của
Chip (2.59%). Sự sụt giảm trong doanh thu từ Main kéo theo sự sụt giảm
2,21% về tỷ trọng doanh thu Main. Doanh thu từ main chỉ chiếm 15,18%
trong năm 2010.
Như vậy, qua phân tích có thể thấy sản phẩm thế mạnh của công ty
là Chip. Tuy nhiên, khi nền kinh tế gặp khó khăn người tiêu dùng chuyển
sang sử dụng các mặt hàng có giá rẻ hơn của đối thủ cạnh tranh có giá rẻ
hơn. Vì vậy, công ty cần có sự chú ý và có chiến lược về giá linh hoạt và
phù hợp để có thể giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Từ
đó, DTBH của công ty sẽ được duy trì ổn định và tăng qua các năm theo
như dự báo từ phân tích tốc độ phát triển của doanh thu theo năm.
2.3.3. Phân tích doanh thu của công ty TNHH Minh Châu theo
phương thức bán
Việc phân tích nội dung này nhằm đánh giá tình hình biến động tăng
(giảm) của các chỉ tiêu doanh thu theo phương thức bán. Từ đó, chúng ta có
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
19
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
thể tìm ra những ưu điểm và nhược điểm trong từng phương thức bán, khả
năng đa dạng hóa phương thức bán của công ty. Trên cơ sở đó, tác giả có
thể đánh giá và đưa ra kết luận phương thức bán nào là phù hợp đối với
công ty để có thể đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ và tăng DTBH cho công ty
trong thời gian tới.
Bảng 2.3. Phân tích DTBH theo phương thức bán
Đơn vị:1000đ
Doanh
thu bán
Năm 2009
Năm 2010
TT
Tiền
(%)
So sánh tăng (giảm)
Tiền
TT (%)
4.637.893
35,17
6.468.516
46,44
1.830.623
39,47
11,27
Bán lẻ
8.549.177
64,83
7.460.244
53,56
-1.088.933
-12,74
-11,27
Tổng
13.187.070
100
13.928.760
100
741.690
5,62
0
hàng
Bán
buôn
Tiền
TL (%) TT (%)
Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Minh Châu
Qua bảng phân tích có thể thấy, hiện nay phương thức bán hàng mà
công ty thực hiện và đem lại doanh thu cao nhất cho công ty là phương
thức bán lẻ. Do tỷ trọng doanh thu từ phương thức bán lẻ của công ty luôn
đạt trên 50%.
Tuy nhiên, trong năm 2010 doanh thu từ phương thức bán lẻ giảm
1.088.933 nghìn đồng tương ứng giảm 12,74% so với năm 2009 và tỷ trọng
của nó cũng giảm 11,27%.
Bên cạnh đó, phương thức bán buôn đã làm cho doanh thu của công
ty tăng lên 1.830.623 nghìn đồng, tương ứng tăng 39,47%. Sự tăng lên của
doanh thu từ phương thức bán buôn đã bù đắp được sự sụt giảm doanh thu
từ phương thức bán lẻ và làm cho DTBH của công ty tăng 741.690 nghìn
đồng tức là tăng 5,62% so với năm 2009. Tỷ trọng của doanh thu từ
phương thức bán buôn của công ty cũng tăng lên 11,27% so với năm 2009.
Như vậy, qua phân tích có thể thấy doanh thu chủ yếu của công ty
thu được từ phương thức bán lẻ. Tuy nhiên, trong giai đoạn khủng hoảng
SV: Vũ Mạnh Thắng - 13F
Hùng
20
GVHD. PGS.TS. Nguyễn Quang
- Xem thêm -