Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Phân tích diễn ngôn xã luận (trên ngữ liệu báo nhân dân giai đoạn 1964 1975)...

Tài liệu Phân tích diễn ngôn xã luận (trên ngữ liệu báo nhân dân giai đoạn 1964 1975)

.PDF
163
211
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ NGUYỄN THỊ HỒNG NGA PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN XÃ LUẬN (TRÊN NGỮ LIỆU BÁO NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 1964-1975) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội – 2018 N G U Y ỄN TH Ị H Ồ N G N G A ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------NGUYỄN THỊ HỒNG NGA PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN XÃ LUẬN (TRÊN NGỮ LIỆU BÁO NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 1964-1975) Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 62 22 02 40 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT THANH Hà Nội - 2018 MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………... .................................................................................................... 4 1. Lí do chọn đề tài............................................................................................... 4 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 6 5. Đóng góp của luận án ...................................................................................... 7 6. Bố cục của luận án ........................................................................................... 8 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................ 10 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .......................................................... 10 1.1.1. Nghiên cứu phân tích diễn ngôn trên thế giới ....................................... 10 1.1.2. Nghiên cứu phân tích diễn ngôn ở Việt Nam........................................ 12 1.1.3. Phân tích diễn ngôn báo chí nói chung và diễn ngôn chính luận, xã luận nói riêng ................................................................................... 15 1.2. Cơ sở lí thuyết về phân tích diễn ngôn xã luận ........................................ 16 1.2.1. Cơ sở lí thuyết về phân tích diễn ngôn .................................................. 16 1.2.2. Các khuynh hướng tiếp cận phân tích diễn ngôn .................................. 22 1.2.3. Khái niệm “diễn ngôn xã luận” và đặc điểm của diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ....................................................................................... 28 1.3. Quan điểm phân tích diễn ngôn của luận án ........................................... 31 1.4. Các cơ sở lí luận đƣợc áp dụng để phân tích diễn ngôn xã luận ............ 32 1.4.1. Ba siêu chức năng ngôn ngữ của Halliday ............................................ 32 1.4.2. Hành động ngôn từ ................................................................................ 33 1.4.3. Lập luận ................................................................................................. 34 1.5. Ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong quá trình giao tiếp của diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ...................................................... 35 1.5.1. Ngữ cảnh chung .................................................................................... 36 1.5.2. Ngữ cảnh riêng, cụ thể .......................................................................... 36 1.6. Tiểu kết ........................................................................................................ 38 Chƣơng 2. CÁC PHƢƠNG THỨC THỂ HIỆN CHỨC NĂNG TƢ TƢỞNG TRONG DIỄN NGÔN XÃ LUẬN BÁO NHÂN DÂN .................... 40 2.1. Chủ đề trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân giai đoạn 1964-1975 ... 40 1 2.2. Từ ngữ, phƣơng thức thể hiện giá trị kinh nghiệm, tƣ tƣởng trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ................................................... 43 2.2.1. Hệ thống trường từ vựng thể hiện chủ đề, biểu thị giá trị thời đại ........ 43 2.2.2. Hiện tượng chuyển nghĩa từ mang tính thời đại, những kết hợp từ ngữ mới ............................................................................................ 45 2.2.3. Hệ thống từ ngữ biểu cảm, mang sắc thái đánh giá, nhận định ............ 47 2.3. Một số thủ pháp ngôn ngữ thể hiện chức năng tƣ tƣởng trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ................................................... 52 2.3.1. Thủ pháp ẩn dụ ...................................................................................... 52 2.3.2. Thủ pháp so sánh ................................................................................... 53 2.3.3. Thủ pháp hoán dụ .................................................................................. 54 2.4. Các quá trình chuyển tác biểu thị chức năng tƣ tƣởng trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ................................................... 55 2.4.1. Biểu hiện qua hệ thống các quá trình vật chất ...................................... 57 2.4.2. Biểu hiện qua hệ thống các quá trình tinh thần ..................................... 58 2.4.3. Biểu hiện qua hệ thống các quá trình quan hệ ...................................... 59 2.4.4. Biểu hiện qua hệ thống các quá trình phát ngôn ................................... 59 2.5. Hiện tƣợng danh hoá trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân .............. 62 2.6. Các phƣơng thức lập luận thể hiện giá trị tƣ tƣởng trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ................................................... 64 2.6.1. Dấu hiệu nhận diện lập luận .................................................................. 65 2.6.2. Các phương thức lập luận ..................................................................... 70 2.7. Tiểu kết ........................................................................................................ 81 Chƣơng 3. CÁC PHƢƠNG THỨC THỂ HIỆN CHỨC NĂNG LIÊN NHÂN TRONG DIỄN NGÔN XÃ LUẬN BÁO NHÂN DÂN .................... 83 3.1. Phƣơng tiện biểu thị tình thái thể hiện chức năng liên nhân trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ................................................... 83 3.1.1. Phụ từ tình thái tính “hãy”..................................................................... 83 3.1.2. Vị từ tình thái ........................................................................................ 85 3.1.3. Các động từ và tổ hợp tình thái ............................................................ 89 3.1.4. Quán ngữ tình thái ................................................................................. 91 3.1.5. Tiểu từ tình thái ..................................................................................... 91 3.2. Hành động ngôn từ thể hiện chức năng liên nhân trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ................................................... 92 3.2.1. Nhóm hành động cầu khiến/điều khiển (directives) ............................. 93 2 3.2.2. Nhóm hành động kết ước (commisives) ............................................... 94 3.2.3. Nhóm hành động biểu cảm/bộc lộ (expressives) .................................. 96 3.3. Các thức thể hiện chức năng liên nhân trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ............................................................................................. 97 3.3.1. Thức nghi vấn ........................................................................................ 97 3.3.2. Thức cầu khiến ...................................................................................... 99 3.3.3. Thức cảm thán ..................................................................................... 101 3.4. Quan hệ xƣng hô thể hiện chức năng liên nhân trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ................................................. 102 3.5. Chiến lƣợc lịch sự thể hiện chức năng liên nhân trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ............................................................................. 108 3.6. Tiểu kết ...................................................................................................... 112 Chƣơng 4. CÁC PHƢƠNG THỨC THỂ HIỆN CHỨC NĂNG VĂN BẢN TRONG DIỄN NGÔN XÃ LUẬN BÁO NHÂN DÂN .................. 113 4.1. Cấu trúc tổ chức diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân .............................. 113 4.1.1. Tiêu đề trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ................................. 113 4.1.2. Phần Mở đầu trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ........................ 118 4.1.3. Phần Triển khai vấn đề trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ........ 120 4.1.4. Phần Kết luận trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ....................... 129 4.2. Mạch lạc trong triển khai thông điệp của diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân............................................................................................ 133 4.2.1. Mạch lạc trong diễn ngôn .................................................................... 133 4.2.2. Mạch lạc biểu hiện trong cách duy trì và triển khai chủ đề của diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ................................................. 134 4.3. Mạng quan hệ lập luận trong tổ chức thông điệp của diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân ............................................................................. 140 4.3.1. Mạng quan hệ lập luận chuyển tiếp..................................................... 140 4.3.2. Mạng quan hệ lập luận diễn dịch/quy nạp .......................................... 142 4.3.3. Mạng quan hệ lập luận tổng - phân - hợp ........................................... 144 4.3.4. Mạng quan hệ lập luận kết hợp ........................................................... 145 4.4. Tiểu kết ...................................................................................................... 150 KẾT LUẬN..… ......................................................................................................... 152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 156 PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………161 3 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Phân tích diễn ngôn (Discourse Analysis) trong vài thập kỷ gần đây đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài và Việt Nam và đang phát triển hết sức mạnh mẽ, thể hiện là một ngành khoa học thực sự. Một số nhà nghiên cứu tập trung phân tích diễn ngôn hoàn toàn từ góc độ lí luận nhằm xây dựng một bộ khung lí thuyết cho phân tích diễn ngôn vừa với tư cách là một khoa học, vừa với tư cách là một phương pháp. Một số nhà nghiên cứu lại đi sâu vận dụng các lí thuyết phân tích diễn ngôn hiện có vào phân tích các kiểu loại diễn ngôn. Trong cả hai hướng nghiên cứu, không ít người đã đạt được những kết quả mặc dù mới là bước đầu nhưng rất đáng trân trọng. Diễn ngôn nghị luận chính trị - xã hội là một loại diễn ngôn có tính đặc thù cao không chỉ bởi tính phong phú, đa dạng của các thể loại (diễn văn, bài phát biểu của các chính trị gia, lời kêu gọi của các nguyên thủ quốc gia, các bài nghị luận về các vấn đề chính trị hay vấn đề xã hội quan trọng trên báo chí,...) mà còn bởi đặc điểm điều kiện, môi trường hoạt động và định hướng tác động của chúng. Cho tới nay, đã có một số công trình lựa chọn một kiểu loại nào đó thuộc thể loại diễn ngôn chính trị - xã hội như Diễn văn của các nguyên thủ, Lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch,... làm đối tượng nghiên cứu của mình, góp phần làm rõ đặc trưng của thể loại này từ góc độ phân tích diễn ngôn. Cùng với định hướng trên, luận án áp dụng lí thuyết và hệ các vấn đề của phân tích diễn ngôn vào nghiên cứu diễn ngôn xã luận (DNXL), một kiểu loại diễn ngôn vừa mang tính điển hình trong thể loại báo chí, đồng thời cũng rất tiêu biểu với tư cách là một thể loại diễn ngôn nghị luận chính trị xã hội. Có thể nói, đây là công trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu thể loại diễn ngôn này từ cách tiếp cận và phương pháp phân tích diễn ngôn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là phân tích chiến lược tổ chức diễn ngôn dưới tác động của tư tưởng, kinh nghiệm, chức năng liên nhân của ngôn ngữ trong diễn ngôn theo hướng kết hợp các khía cạnh văn hoá - xã hội vào quá trình kiến tạo diễn ngôn và giải thích quá 4 trình đó bằng các phân tích ngôn ngữ theo lí thuyết chức năng hệ thống của M. A. K. Halliday. Đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa văn bản và thực tiễn xã hội được chuyển tải bởi kinh nghiệm diễn ngôn, nhờ đó con người sử dụng ngôn ngữ để tổ chức và giải mã văn bản. Với mục đích này, luận án nghiên cứu tổng thể đặc điểm tổ chức cấu trúc và nội dung DNXL bằng việc phối hợp đồng thời hai cách tiếp cận của phân tích diễn ngôn là cách tiếp cận vĩ mô (khảo sát diễn ngôn với tư cách là một chỉnh thể hoàn chỉnh, khảo sát mô hoá hình, sơ đồ hoá kết cấu diễn ngôn) và cách tiếp cận vi mô (khảo sát những hành vi tạo ngôn, những tổ chức liên kết, phương thức lập luận nối kết các nội dung bên trong, những đặc điểm làm nên đặc trưng phong cách riêng của diễn ngôn trong những ngữ cảnh cụ thể), thể hiện mối quan hệ biện chứng, các chức năng kinh nghiệm, liên nhân, văn bản của DNXL trong những điều kiện chính trị - xã hội rất đặc thù của thời điểm lịch sử được lựa chọn khảo sát: giai đoạn chống Mỹ cứu nước (1964-1975). 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với việc lựa chọn DNXL báo Nhân Dân làm đối tượng nghiên cứu, luận án đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể sau: - Làm rõ vai trò của diễn ngôn chính trị - cụ thể là cương vị của DNXL trong không gian diễn ngôn chính luận. - Khảo sát cách thức tổ chức thông điệp của DNXL, vai trò của nhân tố ngữ cảnh tác động đến việc lựa chọn chủ đề, ý nghĩa của sự lựa chọn chủ đề diễn ngôn và các ngôn ngữ biểu hiện nhằm thể hiện chức năng tư tưởng của DNXL báo Nhân Dân. - Nhận diện mối quan hệ liên nhân, sức mạnh của ngôn ngữ trong DNXL, sự tương tác giữa ngôn ngữ - tư tưởng được thể hiện trong ngôn ngữ xã luận báo Nhân Dân thông qua khảo sát tình thái trong diễn ngôn, hành động ngôn từ, từ ngữ xưng hô... sự tác động và hiệu ứng của mối quan hệ đó trong DNXL. - Khảo sát các phương thức tổ chức cấu trúc và tổ chức thông điệp của DNXL, bao gồm các phương thức truyền thống và những phương thức riêng, đặc trưng. Trên cơ sở đó, luận án khảo sát cụ thể mạng quan hệ lập luận trong diễn ngôn như là một phương thức đặc biệt của DNXL, các dấu hiệu nhận diện và mục tiêu của việc tổ chức lập luận trong DNXL báo Nhân Dân. 5 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Diễn ngôn xã luận là tiếng nói chính thức của Đảng, Nhà nước hoặc của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp về một vấn đề nóng, cấp thiết của xã hội hoặc được đông đảo người dân quan tâm, nên thực tế có thể xuất hiện trên một số báo là cơ quan ngôn luận chính thức của Đảng, quân đội hay tổ chức chính trị xã hội như báo Nhân Dân, Quân đội Nhân dân, Lao động, Tiền phong,... Trong phạm vi luận án, chúng tôi tập trung khảo sát các DNXL được đăng trên báo Nhân Dân - tờ báo chính thức đại diện cho tiếng nói của Đảng, Nhà nước, trong đó có DNXL luôn chiếm số lượng lớn và giữ vị trí quan trọng của tờ báo. Về mẫu khảo sát, luận án chọn các DNXL báo Nhân Dân trong giai đoạn 1964 - 1975, giai đoạn cả nước tập trung vào cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước giải phóng miền Nam, bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Theo thống kê của chúng tôi, tổng số xã luận xuất hiện trên báo Nhân Dân trong 12 năm, từ năm 1964 tới năm 1975 là 3787 bài. Thông thường mỗi số có 1 bài xã luận, đặc biệt có một số trường hợp xuất hiện 2 bài và rất ít số báo không có bài nào. Do số liệu quá lớn, trong khuôn khổ luận án, chúng tôi chọn 250 DNXL trong giai đoạn này làm đối tượng khảo sát trực tiếp, trung bình mỗi năm chọn 20 hoặc 21 bài, phân bố theo tỉ lệ xuất hiện của 7 mảng chủ đề cơ bản trong từng năm là: chính trị, ngoại giao, quân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng các nhóm phương pháp sau: - Phương pháp phân tích diễn ngôn: là phương pháp cơ bản nhất mà luận án sử dụng khi nghiên cứu DNXL trong bối cảnh tác động đa chiều của lịch sử, chính trị, văn hoá, xã hội. Luận án phân tích diễn ngôn xã luận trong quá trình hành chức với những đặc trưng ngôn ngữ từ các bình diện cấu trúc, tổ chức ngữ nghĩa, cấu trúc diễn ngôn trong mối tương tác với ngữ cảnh, kênh giao tiếp, mục đích giao tiếp, người phát/người nhận diễn ngôn. Trên cơ sở phân tích ngữ liệu, luận án phân tích, lí giải quan hệ giữa ngôn ngữ của diễn ngôn với đặc trưng tâm lí, văn hoá, xã hội, nhận diện và mô tả diễn ngôn xã luận trong một ngữ cảnh đa chiều. Cụ thể, luận án chọn đường hướng phân tích diễn ngôn dựa trên cơ sở ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K. Halliday. 6 - Phương pháp phân tích ngữ nghĩa: là phương pháp phân tích mối quan hệ nghĩa của các đơn vị trong từ vựng, các nghĩa được sử dụng trong ngữ cảnh, ý nghĩa lịch sử, văn hoá của từ vựng. Trên cơ sở đó, luận án lí giải, phân xuất các đặc điểm thuộc ngữ cảnh văn hoá, ngữ cảnh tình huống của diễn ngôn được khảo sát, nhằm giải thuyết diễn ngôn ở tầm rộng và chiều sâu của văn hoá, đời sống xã hội, tâm lí người nhận diễn ngôn. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số thủ pháp nghiên cứu khác: - Thủ pháp thống kê, phân loại: Luận án thống kê tần số sử dụng các đơn vị ngôn ngữ phục vụ cho mục đích nghiên cứu như: chủ đề diễn ngôn, hành động ngôn từ, các từ, ngữ tình thái, chủ đề của diễn ngôn, các quá trình, phương tiện biểu thị giá trị kinh nghiệm, liên nhân của diễn ngôn,.., để đưa ra những đánh giá, nhận xét khoa học về đối tượng. - Thủ pháp phân tích, miêu tả: được sử dụng liên tục và xuyên suốt trong luận án. Từ kết quả thu được sau khi thống kê, phân loại và so sánh, luận án phân tích, miêu tả, tổng hợp những đặc điểm, những nét điển hình của việc sử dụng ngôn ngữ trong DNXL báo Nhân Dân giai đoạn 1964-1975. 5. Đóng góp của luận án Về lí luận: - Luận án là một ứng dụng về việc sử dụng lí thuyết phân tích diễn ngôn vào việc khảo sát, nghiên cứu một kiểu loại cụ thể của diễn ngôn nghị luận chính trị - xã hội, qua đó góp phần làm rõ thêm cơ sở lí luận của phân tích diễn ngôn vừa với tư cách là một phương pháp, vừa với tư cách là một cách tiếp cận trong nghiên cứu của ngôn ngữ học. - Luận án cung cấp một cái nhìn hệ thống về thể loại xã luận - một thể loại quan trọng trong báo chí chính luận từ cách tiếp cận của phân tích diễn ngôn với đường hướng phân tích chức năng của ngôn ngữ học. Về thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu chủ đề, cấu trúc chủ đề và cách tổ chức/phân tích mạng quan hệ chủ đề giúp các phóng viên, biên tập viên có một cái nhìn hệ thống và tổng thể 7 khi tổ chức, phân tích, xử lí, điều chỉnh văn bản ở mọi tầng bậc, mọi thể loại trở nên có hệ thống, logic, mạch lạc và khoa học. - Kết quả phân tích cách thức tổ chức và các phương tiện ngôn ngữ thể hiện chức năng tác động, liên nhân của thể loại diễn ngôn nghị luận chính trị xã hội góp phần phục vụ công tác quản lí báo chí, xuất bản; hỗ trợ các cơ quan quản lí báo chí, xuất bản trong việc định hướng chiến lược sử dụng ngôn ngữ trên các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng, góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. - Số liệu thống kê toàn bộ DNXL báo Nhân Dân giai đoạn 1964-1975 gồm 3787 bài với các chủ đề khác nhau và việc phân tích đặc trưng ngôn ngữ gắn với bối cảnh xã hội cho phép các thế hệ sau có dịp hiểu rõ hơn một giai đoạn lịch sử khốc liệt nhưng hết sức hào hùng của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng là một minh chứng về vai trò của các phương tiện ngôn ngữ trong chức năng định hướng, tác động, thuyết phục và tổ chức hoạt động xã hội trong những hoàn cảnh đặc biệt. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận Trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu như: lịch sử, các đường hướng nghiên cứu về diễn ngôn, phân tích diễn ngôn trên thế giới và Việt Nam hiện nay; giới thiệu một số khái niệm quan trọng liên quan đến phân tích diễn ngôn xã luận; các đặc trưng điển hình của thể loại diễn ngôn này; cơ sở lí luận của phương pháp phân tích diễn ngôn trong đó có mối quan hệ giữa đường hướng phân tích diễn ngôn chức năng hệ thống với thể loại xã luận. Chương 2: Các phương thức thể hiện chức năng tư tưởng trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân Tập trung nghiên cứu các chiến lược lựa chọn chủ đề, đặc điểm sử dụng từ ngữ, các quan hệ ngữ pháp thể hiện giá trị kinh nghiệm, chức năng tư tưởng trong DNXL báo Nhân Dân. Trên cơ sở đó làm rõ mối quan hệ hai chiều giữa tư tưởng và ngôn ngữ. 8 Chương 3: Các phương thức thể hiện chức năng liên nhân trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân Tập trung khảo sát các phương thức thể hiện chức năng liên nhân, tác động trong DNXL nhằm diễn đạt các quan hệ xã hội và thái độ của cá nhân, đồng thời tác động nhằm thay đổi nhận thức, thúc đẩy phát triển xã hội theo định hướng chung của Đảng trong giai đoạn lịch sử 1964-1975, cụ thể: quan hệ tình thái, xưng hô, hành động ngôn từ, các chiến lược lịch sự,... Chương 4: Các phương thức thể hiện chức năng văn bản trong diễn ngôn xã luận báo Nhân Dân Khảo sát những phương thức thể hiện chức năng văn bản của DNXL ở bình diện cấu trúc (khuôn hình thể loại của DNXL, được quy định bởi phong cách diễn ngôn) và bình diện nội dung (hệ thống lập luận, liên kết, mạch lạc, những phương thức ngôn ngữ học nhằm triển khai nội dung cho phù hợp với khuôn hình thể loại văn bản, với ngữ cảnh cụ thể và mục đích của diễn ngôn). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đi sâu khảo sát mạng quan hệ lập luận như là một phương thức tổ chức văn bản điển hình của thể loại diễn ngôn xã luận. 9 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu phân tích diễn ngôn trên thế giới Bắt đầu hình thành từ những năm 60 và cho tới giữa những năm 70 của thế kỉ XX, phân tích diễn ngôn tập trung lấy văn bản mà cụ thể là văn bản viết làm đối tượng nghiên cứu. Việc xuất hiện khái niệm “diễn ngôn” thường đặt trên cơ sở so sánh với khái niệm “văn bản”. Theo đó “văn bản” thuộc bề mặt ngôn từ, “diễn ngôn” thuộc về ngữ nghĩa, chức năng. Giai đoạn này văn bản và diễn ngôn vẫn chưa được phân biệt một cách rạch ròi, những gì được sử dụng làm lí luận, phương pháp nghiên cứu cho phân tích diễn ngôn vẫn là lí luận, phương pháp của nghiên cứu câu,... Vì thế, nghiên cứu diễn ngôn giai đoạn này vẫn dừng ở “ngữ pháp văn bản”, chủ yếu căn cứ vào các đặc điểm hình thức ngôn ngữ mà chưa đi sâu vào nghiên cứu các đặc điểm về ngữ cảnh, tri thức, vai xã hội,... trong việc tổ chức, duy trì và phát triển diễn ngôn. Từ những năm 80-90 của thế kỉ XX, phân tích diễn ngôn phát triển mạnh mẽ cả bề rộng lẫn chiều sâu. Thời kì này có rất nhiều đường hướng tiếp cận phân tích diễn ngôn khác nhau như: đường hướng dụng học với hai nhánh chính là dựa trên lí thuyết hành động ngôn từ (J.L. Austin, J. Searle) và dựa trên tư tưởng triết học của Grice về phân biệt các loại ý nghĩa khác nhau; đường hướng ngôn ngữ học xã hội tương tác; đường hướng dân tộc học giao tiếp,... mà tiêu biểu là S.C. Dik (1978), T. Givon (1979), M.A.K. Halliday (1985), F.R. Palmer (1986),... Tất cả các đường hướng trên đều có mục tiêu là phân tích diễn ngôn để làm rõ những mối quan hệ của nội dung phát ngôn và hoàn cảnh sử dụng ngôn ngữ để tạo ra những cách diễn đạt đúng và đạt hiệu quả giao tiếp cao, hoặc làm bộc lộ các ý sâu chứa đựng trong văn bản khép kín. Điều này có nghĩa là ngôn ngữ học văn bản giai đoạn này nghiên cứu cả văn bản viết và văn bản nói. Giai đoạn này cũng bắt đầu xuất hiện đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán, trọng tâm là vấn đề quyền lực và tư tưởng trong diễn ngôn. 10 Trong giai đoạn này một số công trình về diễn ngôn và phân tích diễn ngôn của các tác giả nước ngoài cũng đã được dịch ra tiếng Việt như: Dụng học, một số dẫn luận nghiên cứu ngôn ngữ (George Yule, 1997), Dẫn nhập phân tích diễn ngôn (David Nunan, 1998), Phân tích diễn ngôn (Gillian Brown - George Yule, 2002), Dẫn luận ngữ pháp chức năng (M.A.K. Halliday, 2004), Cấu trúc thông tin và hình thức câu: Chủ đề, Tiêu điểm và các biểu hiện tinh thần của sở chỉ diễn ngôn (Knud Lambrecht, 2015),... Trong đó, Gillian Brown - George Yule, M.A.K. Halliday xem “văn bản” cũng chính là một trong những đơn vị biểu hiện của diễn ngôn, đồng thời đề cập đến vấn đề cơ sở lí luận phân tích diễn ngôn chuyển từ nghiên cứu bậc câu sang nghiên cứu mặt nghĩa của diễn ngôn, chỉ ra việc khai thác diễn ngôn từ các phương diện khác nhau; phương pháp nghiên cứu diễn ngôn, phân tích đối tượng diễn ngôn dựa vào ngữ cảnh tình huống, đóng góp sự hiểu biết về văn bản: phân tích ngôn ngữ có thể chỉ ra và làm thế nào mà ngôn bản lại có nghĩa như chính nó có, từ đó có thể làm bộc lộ các hiện tượng đa nghĩa, chuyển nghĩa, ẩn dụ. Tuy nhiên M.A.K. Halliday đưa ra một cấp độ cao hơn trong phân tích diễn ngôn đó là phân tích, đánh giá văn bản, trên cơ sở đó chỉ ra được hiệu quả giao tiếp (thành công/ít thành công/thất bại) của ngôn bản. Ở cấp độ này đòi hỏi việc phân tích diễn ngôn không chỉ lí giải chính nó mà còn phải lí giải cả ngữ cảnh mà nó xuất hiện (ngữ cảnh văn hoá, ngữ cảnh tình huống), hơn nữa, còn phải chỉ ra mối quan hệ hệ thống giữa diễn ngôn và ngữ cảnh. Còn Knud Lambrecht “phác hoạ một mô hình đơn giản về vũ trụ diễn ngôn”. “Vũ trụ diễn ngôn được chia thành hai phần: a) thế giới trong văn bản, bao gồm: (i) các ngôn thể, nghĩa là người nói và một hoặc một vài người nghe, và (ii) ngôn trường, nghĩa là không gian, thời gian và tình huống trong đó sự kiện ngôn từ xảy ra; b) thế giới ngoài văn bản, bao gồm các ngôn biểu (từ, ngữ, câu) và ý nghĩa của chúng”. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra rằng “vũ trụ diễn ngôn là các yếu tố thuộc thế giới ngoài văn bản không phải được thiết lập bởi người nói thông qua các hình ảnh diễn ngôn mà được xác nhận bởi sự có mặt của chúng trong ngôn trường, hoặc tính có thể khôi phục từ ngôn trường” [Knud Lambrecht, 2015: 52]. Điều này cho thấy, các đơn vị diễn ngôn (bất luận ở hình thức nói hay viết) không thể tồn tại ở dạng tự nó, biệt lập. Nếu được tách ra riêng rẽ, không một đơn vị 11 nào có khả năng hoạt động thực sự. Đây cũng chính là quan điểm nghiên cứu của tác giả luận án này. 1.1.2. Nghiên cứu phân tích diễn ngôn ở Việt Nam Trong Việt ngữ học, từ thập niên 80 của thế kỉ XX những vấn đề về văn bản đã bắt đầu được quan tâm nghiên cứu. Công trình đầu tiên đánh dấu sự mở đầu của khuynh hướng nghiên cứu này là Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt của Trần Ngọc Thêm (1985). Tiếp đó là một số công trình của Đỗ Hữu Châu (1985), Nguyễn Thị Việt Thanh (1999), Diệp Quang Ban (2002, 2009), Nguyễn Hoà (2003), Nguyễn Thiện Giáp (2008),... lần lượt xuất hiện, tập trung vào những vấn đề khác nhau của văn bản/diễn ngôn. Về cơ bản, tại Việt Nam, nghiên cứu diễn ngôn có thể khái quát thành hai giai đoạn tiếp cận: - Giai đoạn tiếp cận tĩnh, khép kín: Chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi ngôn ngữ học cấu trúc, các nhà nghiên cứu giai đoạn này tập trung vào khám phá cấu trúc tĩnh tại, bất biến của các văn bản - chỉ mô tả đến bản thân văn bản. Tư tưởng này đã loại trừ tất cả thuộc tính đơn nhất, cá thể của lời nói, chỉ chú ý đến phương diện ổn định, bất biến của ngôn ngữ như một bản thể xã hội. Và đối tượng hướng tới của các nhà nghiên cứu không phải là những văn bản/diễn ngôn cụ thể, mà họ chỉ coi đó là chất liệu để tìm kiếm các mô hình cấu trúc “khung” cho các văn bản. Dưới cái nhìn của các nhà cấu trúc, tất cả các hành động của con người và các cơ cấu tổ chức của xã hội đều liên quan đến ngôn ngữ, và có thể được tìm hiểu như một hệ thống gồm các yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố trong hệ thống chỉ có ý nghĩa khi nó được đặt trong một cấu trúc tổng thể. Diễn ngôn trong giai đoạn này cũng được xem là một cấu trúc khép kín, nội tại, vì thế, khi phân tích diễn ngôn, các nhà nghiên cứu đặc biệt chú trọng đến phương diện cấu trúc và nỗ lực tìm kiếm những mô hình của tổ chức ngôn từ trong văn bản cũng như diễn ngôn, với các khái niệm điển hình: liên kết, mạch lạc, cấu trúc,... Trên cơ sở đó, các nghiên cứu chủ yếu đi sâu phân tích những biểu hiện cụ thể trong cấu tạo của văn bản. Tiêu biểu là: Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt (Trần Ngọc Thêm), Văn bản và liên kết văn bản trong tiếng Việt (Diệp Quang Ban), Hệ thống liên kết lời nói tiếng Việt (Nguyễn Thị Việt Thanh), Phép tỉnh lược và ngữ trực thuộc trong tiếng Việt (Phạm Văn Tình),... 12 - Giai đoạn tiếp cận “động”: Diễn ngôn giai đoạn này không chỉ được coi như một cái gì tồn tại cố hữu, tự thân và có thể được phân tích một cách cô lập mà là những quy tắc và cấu trúc nhằm tạo ra những phát ngôn và những văn bản cụ thể quan tâm đến sự diễn giải diễn ngôn. Đó là một hệ thống của những tư tưởng, quan điểm, khái niệm, cách thức tư duy và hành xử, những cái được hình thành trong một bối cảnh xã hội cụ thể, có một hiệu lực chung đối với cách suy nghĩ và nói năng của mỗi nhóm người cũng như mỗi cá nhân. Giai đoạn này các nhà nghiên cứu tập trung đi sâu phân tích diễn ngôn dưới góc độ dụng học, với các vấn đề: ngữ cảnh diễn ngôn, diễn ngôn và văn hoá, tác động liên nhân của diễn ngôn. Các nhà nghiên cứu không nghiên cứu diễn ngôn như một thực thể biệt lập, mà có xu hướng đặt nó trong mối liên hệ với những loại hình diễn ngôn khác; không chỉ nghiên cứu văn bản và những hình thức tổ chức ngôn từ của nó mà cố gắng tìm hiểu những cơ chế tạo lập và chi phối các văn bản ngôn từ - yếu tố nằm ẩn sâu, đằng sau các văn bản. Vì thế, có thể nói các phân tích diễn ngôn theo cách tiếp cận này tập trung phân tích chức năng của ngôn ngữ trong việc thiết lập, duy trì các mối quan hệ xã hội, sự tác động, điều khiển xã hội của văn bản diễn ngôn. Tuy nhiên, có thể do xu hướng tiếp cận về phân tích diễn ngôn trên thế giới nên phần lớn các công trình này dù đi theo hướng phân tích ứng dụng đối với một kiểu loại diễn ngôn nhất định của tiếng Việt, song chủ yếu vẫn theo lối phân tích đối chiếu cấu trúc diễn ngôn, chưa đi sâu vào ngữ cảnh văn hoá, mối quan hệ giữa tư tưởng ngôn ngữ được thể hiện trong diễn ngôn tiếng Việt. Có thể kể đến một số công trình sau: Phân tích thư tín thương mại (Nguyễn Trọng Đàn, 1996) phân tích đối chiếu một số đặc điểm về ngữ vực giữa thư tín tiếng Anh và tiếng Việt, Một số đặc điểm của ngôn ngữ luật pháp tiếng Việt (Lê Hùng Tiến, 1999) đưa ra các đặc điểm diễn ngôn văn bản luật pháp và một số ứng dụng trong biên dịch văn bản luật pháp từ tiếng Việt sang tiếng Anh,... Bằng việc tiếp tục và bổ khuyết vào hành trình nghiên cứu về văn bản, liên kết, mạch lạc, công trình mang tính lí luận rất dày dặn Giao tiếp, diễn ngôn và cấu tạo văn bản của Diệp Quang Ban (2009) đã tập trung trình bày các vấn đề lí luận cơ bản của phân tích diễn ngôn như: phân tích hội thoại, phân tích diễn ngôn từ ngữ cảnh 13 đến cấu trúc diễn ngôn, mạng mạch, trường, thức, không khí diễn ngôn,..., đồng thời đề xuất ứng dụng phân tích diễn ngôn vào phân tích ngôn ngữ nghệ thuật. Tiếp đó, như một sản phẩm cập nhật tình hình nghiên cứu diễn ngôn trên thế giới vào Việt ngữ học, Nguyễn Hoà trong các công trình: Nghiên cứu diễn ngôn về chính trị - xã hội trên tư liệu báo chí tiếng Anh và tiếng Việt hiện đại (1999); Phân tích diễn ngôn: một số vấn đề lí luận và phương pháp (2003), Phân tích diễn ngôn phê phán: lí luận và phương pháp (2006) đã tập trung hệ thống hoá, đi sâu vào các vấn đề về lí luận cũng như thực tiễn phân tích diễn ngôn, những đường hướng chính trong phân tích diễn ngôn: dụng học, biến đổi ngôn ngữ, ngôn ngữ học xã hội tương tác, nhân học, phân tích hội thoại, tâm lí học xã hội, phân tích diễn ngôn phê phán (CDA), giao tiếp liên văn hoá, phương pháp phân tích tổng hợp. Trên cơ sở đó, Nguyễn Hoà đi vào phân tích cụ thể một số thể loại diễn ngôn trong tiếng Anh và tiếng Việt như: diễn ngôn bình luận chính trị, diễn ngôn tin để chứng tỏ rằng phân tích diễn ngôn có thể áp dụng cho nhiều ngôn ngữ có loại hình khác nhau. Trong công trình Phân tích diễn ngôn phê phán: lí luận và phương pháp, ông cho rằng, CDA quan tâm chủ yếu đến quan hệ quyền lực, quan hệ xã hội và sự tác động của thực tại xã hội đến ngôn ngữ. Ngôn ngữ được sử dụng như một phương tiện tư tưởng, điều khiển và làm thay đổi xã hội. Giai đoạn này hình thành một xu hướng mới là vận dụng lí thuyết và phương pháp phân tích diễn ngôn vào nghiên cứu một số kiểu loại diễn ngôn cụ thể như diễn ngôn bản tin, diễn ngôn tiểu thuyết, diễn ngôn phóng sự, diễn ngôn lời kêu gọi, diễn ngôn kí, diễn ngôn thông cáo báo chí, diễn ngôn hợp đồng, diễn ngôn khẩu hiệu,… Nhìn chung, phân tích diễn ngôn đến giai đoạn này đã bắt đầu khẳng định được vị trí riêng của mình trong nghiên cứu ngôn ngữ học, hơn nữa còn trở thành phương pháp nghiên cứu cho các ngành khoa học xã hội nhân văn khác: văn học, dân tộc học, văn hoá học, nhân học, triết học,… và khẳng định không ít thành quả. Dẫu vậy, dù đã qua giai đoạn phân biệt văn bản hay diễn ngôn, phân tích diễn ngôn hay phân tích văn bản mà đi vào phân tích các đường hướng tiếp cận, mảnh đất phân tích diễn ngôn - đặc biệt là phân tích diễn ngôn nghị luận chính trị, xã hội trong tiếng Việt vẫn còn rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm nghiên cứu. 14 1.1.3. Phân tích diễn ngôn báo chí nói chung và diễn ngôn chính luận, xã luận nói riêng Hiện nay, ở Việt Nam, nghiên cứu diễn ngôn báo chí chính luận, đáng kể nhất là công trình của Nguyễn Hoà với phân tích diễn ngôn bình luận chính trị trong Phân tích diễn ngôn: một số vấn đề lí luận và phương pháp. Ngoài ra, số lượng các luận án, luận văn, các bài nghiên cứu chọn đối tượng này để khảo sát vẫn còn rất khiêm tốn so với sự phong phú của bản thân đối tượng. Có thể liệt kê một vài công trình ở bậc tiến sĩ như: Luận án Phân tích diễn ngôn phóng sự (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2001) tập trung phân tích đặc trưng tổ chức thông tin của một số thể loại phóng sự trên báo Tiền phong; luận án Khảo sát chức năng ngôn ngữ văn bản quản lí nhà nước qua phương pháp phân tích diễn ngôn (Nguyễn Thị Hà, 2010) nghiên cứu các chức năng chính của văn bản quản lí nhà nước, chỉ ra được sự tác động tích cực của phương tiện ngôn ngữ đến chất lượng và hiệu quả của văn bản quản lí nhà nước; luận án Nghiên cứu ngôn ngữ văn bản hợp đồng tiếng Việt từ bình diện phân tích diễn ngôn (Trần Thị Thuỳ Linh, 2016), luận án Đối chiếu đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt (Đỗ Thị Xuân Dung, 2016),... Ngoài ra, một số luận văn cũng sử dụng cách tiếp cận và phương pháp phân tích diễn ngôn để khảo sát một số kiểu loại diễn ngôn, như Khảo sát đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa của diễn ngôn có mục đích kêu gọi - lời kêu gọi (Vũ Thị Oanh, 2011); Huỳnh Thị Chuyên (2014) với Ngôn ngữ bình luận trong báo in tiếng Việt hiện nay,... Nhìn chung, trong tất cả các công trình nhắc trên còn một khoảng trống nhỏ, đó là mặc dù đi sâu phân tích, ứng dụng phương pháp phân tích diễn ngôn theo một kiểu loại văn bản nhất định, song phần lớn đề cập đến phân tích diễn ngôn trên bình diện so sánh đối chiếu hoặc theo một lĩnh vực cụ thể; hoặc mô tả định lượng, hoặc theo phương pháp phân tích cấu trúc truyền thống. Mặt khác, đối với thể loại diễn ngôn chính luận xã luận báo chí, những công trình nghiên cứu chuyên sâu về thể loại này còn rất ít. Chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu đặc trưng thể loại này của diễn ngôn và phân tích cách mà diễn ngôn xã luận tác động, thể hiện sức mạnh của diễn ngôn báo chí để điều khiển và tác động đến xã hội. Tình hình này là cơ sở thôi thúc tác giả luận án lựa chọn DNXL báo Nhân Dân làm đối tượng khảo sát và đi theo 15 hướng phân tích diễn ngôn. Theo đường hướng này, DNXL được phân tích ở thể “động”, nghĩa là nó đang hoạt động trong ngữ cảnh phát ngôn, ngữ cảnh xã hội cụ thể, chỉ ra được quyền lực của ngôn ngữ và khả năng quyền biến, điều chỉnh, tác động xã hội, đồng thời cho thấy mối quan hệ giữa ngôn ngữ với chức năng tác động, chức năng liên nhân của thể loại diễn ngôn chính luận. 1.2. Cơ sở lí thuyết về phân tích diễn ngôn xã luận 1.2.1. Cơ sở lí thuyết về phân tích diễn ngôn 1.2.1.1. Khái niệm “diễn ngôn” và “phân tích diễn ngôn” Trong các công trình nghiên cứu về diễn ngôn, với mỗi giai đoạn phát triển của phân tích diễn ngôn - tuỳ thuộc vào việc xác định đối tượng, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, góc độ tiếp cận,... mà mỗi nhà nghiên cứu lại xây dựng hay lựa chọn cho mình một định nghĩa khác nhau về diễn ngôn. Sự phân hoá phức tạp về nghĩa của thuật ngữ khi xuất hiện trong những khung lí thuyết khác nhau đã dẫn đến sự chồng chéo của các tầng nghĩa, tạo nên một ma trận đầy thách thức đối với nhà nghiên cứu. Từ khái niệm “diễn ngôn” với cách hiểu là văn bản liên kết ở cấp độ cao hơn câu (Z. Harris, dẫn theo Nguyễn Hoà, 2006] và coi diễn ngôn như là một hệ phương pháp hình thức phân tích văn bản thành các đơn vị nhỏ hơn, các nhà nghiên cứu cũng tập trung phân biệt khái niệm diễn ngôn (discourse) và khái niệm văn bản (text). Tuy nhiên, trong thực tế, cho đến nay, các nhà ngôn ngữ học chưa đi đến sự thống nhất trong việc định nghĩa hai khái niệm này. Các tác giả như Barthes (1970), Ballert (1971), Halliday và Hassan đều có chung quan niệm diễn ngôn trùng với văn bản. Nhưng Brown. G và Yule. G, Cook, David Nunan,... lại cố gắng để phân biệt diễn ngôn với văn bản. Ví dụ Brown. G và Yule. G xem “Văn bản như là một thuật ngữ khoa học để chỉ dữ liệu ngôn từ của một hành vi giao tiếp” hay “văn bản là sự thể hiện của diễn ngôn” [Brown. G, Yule. G, 2002: 22]. Fairclough đồng nhất diễn ngôn với tập quán xã hội, hành động xã hội, thực tiễn xã hội; diễn ngôn thể hiện đời sống xã hội và tri thức, diễn ngôn được tạo lập và sử dụng để hợp thức hoá các vấn đề xã hội. Theo David Nunan “diễn ngôn như là một chuỗi ngôn ngữ gồm một số câu, những câu này được nhận biết là có liên quan với nhau theo một cách nào đó... không 16 chỉ theo ý tưởng mà chúng cùng có, mà còn theo các công việc mà chúng thực hiện trong diễn ngôn - nghĩa là theo các chức năng của chúng” [David Nunan, 1997: 19). Ở Việt Nam, Nguyễn Thiện Giáp cho rằng hai khái niệm này coi như đồng nhất, có thể thay thế cho nhau. “Phân tích diễn ngôn bao trùm một phạm vi rất rộng các hoạt động, từ việc nghiên cứu cách dùng các từ như thế nào trong các cuộc thoại đến việc nghiên cứu tư tưởng nổi bật của một nền văn hoá đã được thể hiện trong thực tiễn chính trị và giáo dục, v.v... Trong phạm vi ngôn ngữ học, phân tích diễn ngôn tập trung vào quá trình sử dụng ngôn ngữ để thể hiện ý định trong ngữ cảnh nào đó” [Nguyễn Thiện Giáp, 2008: 345]. Vì thế, ông đi sâu giải thuyết diễn ngôn qua các khái niệm trường diễn ngôn, không khí và thức diễn ngôn. Đỗ Hữu Châu quan niệm mỗi diễn ngôn có thể do một hoặc một số hành vi ngôn ngữ tạo ra. Diễn ngôn có nội dung thông tin và nội dung liên cá nhân, hai nội dung này thống nhất với nhau thể hiện các chức năng khác nhau của giao tiếp trong diễn ngôn. Mỗi diễn ngôn gồm nhiều phát ngôn, các phát ngôn này gắn bó với nhau, lệ thuộc nhau ở mức độ nhất định về nội dung và hình thức. Như vậy, Nguyễn Thiện Giáp và Đỗ Hữu Châu đều dùng khái niệm diễn ngôn để chỉ ngôn ngữ đang hoạt động, ngôn ngữ trong sử dụng, ngôn ngữ trong ngữ cảnh. Tác giả Nguyễn Hoà lại cho rằng “Diễn ngôn như là sự kiện hay quá trình giao tiếp hoàn chỉnh thống nhất có mục đích, không giới hạn được sử dụng trong các hoàn cảnh giao tiếp xã hội cụ thể”, và “với tư cách là một quá trình giao tiếp hay sự kiện giao tiếp, nó còn bao hàm cả các yếu tố ngoài ngôn ngữ như ngữ cảnh tình huống, yếu tố dụng học, và tác động của các chiến lược văn hoá ở người sử dụng ngôn ngữ”; và “diễn ngôn như là sự kiện hay quá trình giao tiếp hoàn chỉnh thống nhất có mục đích không có giới hạn được sử dụng trong các hoàn cảnh giao tiếp xã hội cụ thể” [Nguyễn Hoà, 2003: 32, 33]. Như vậy, theo Nguyễn Hoà, diễn ngôn và văn bản được phân biệt nhau ở góc độ sản phẩm/quá trình nhưng ông cũng cho rằng chúng không phải là hai thực thể độc lập, hoàn toàn tách biệt nhau mà chỉ là những biểu hiện khác nhau của ngôn ngữ hành chức trong những điều kiện ngữ cảnh giao tiếp cụ thể. Diệp Quang Ban đã dựa vào một định nghĩa văn bản và cho rằng có thể dùng chung cho cả diễn ngôn khi chưa cần có sự phân biệt: “Văn bản là một loại đơn vị được hình thành từ một khúc đoạn lời nói hay lời viết, hoặc lớn hoặc nhỏ, có cấu 17 trúc, có đề tài..., như một truyện kể, một bài thơ, một đơn thuốc, một biển chỉ đường...” [Diệp Quang Ban, 2012: 438]. Theo cách hiểu này, văn bản và diễn ngôn là những chỉnh thể có cấu trúc xác định, nội dung hoàn chỉnh tồn tại dưới cả hai dạng nói và viết. Tựu trung lại, khái niệm diễn ngôn được các nhà nghiên cứu định nghĩa không giống nhau, nhưng vẫn thống nhất với nhau ở quan điểm diễn ngôn là những chỉnh thể có cấu trúc xác định, nội dung hoàn chỉnh, có chức năng giao tiếp xác định. Ở đây, luận án sử dụng khái niệm diễn ngôn với nghĩa này, và đồng nhất diễn ngôn với văn bản. Trên cơ sở đó, luận án xác định phân tích diễn ngôn là phân tích ngôn ngữ trong sử dụng. Diễn ngôn là khái niệm còn phân tích diễn ngôn là phương pháp và cách tiếp cận. Vì vậy ngữ cảnh chính là yếu tố quan trọng trong phân tích diễn ngôn. Các nhà ngữ pháp chức năng - hệ thống cho rằng người ta không thể hiểu được ý nghĩa của những điều được nói ra nếu không biết gì về ngữ cảnh xung quanh chúng. Hay là, nếu hiểu được những gì viết hoặc nói ra thì cũng có thể hình dung ra được ngữ cảnh của chúng. Như vậy, để giải thích và hiểu được một diễn ngôn người ta không những chỉ cần phân tích bản thân diễn ngôn đó mà còn phải phân tích ngữ cảnh diễn ngôn đó được sử dụng. Ví dụ, trong các diễn ngôn báo chí, người nhận không cùng chung ngữ cảnh với người phát, do đó người phát chỉ có thể sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt, đồng thời phải dự đoán trước thái độ và phản ứng của người nhận, nhằm lựa chọn những phương thức phù hợp và hạn chế tới mức tối đa những sai lệch trong quá trình giao tiếp. 1.2.1.2. Các cách phân loại diễn ngôn Từ khái niệm diễn ngôn cũng cho thấy, các kiểu loại diễn ngôn hết sức đa dạng. Diễn ngôn được các nhà nghiên cứu phân tích nằm trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống: có thể là diễn ngôn giao tiếp hàng ngày trong gia đình, giữa bạn bè và những người thân thuộc; có thể là diễn ngôn trong văn chương hay trong khoa học; có thể là diễn ngôn trong sách giáo khoa hay trong lĩnh vực giáo dục; trong quảng cáo và truyền thông đại chúng; trong những bài diễn văn chính trị, hay trong văn bản hành chính hay pháp luật, v.v… Vì thế, các nhà nghiên cứu đã tiến hành phân loại chúng. Tuy vậy, việc phân loại diễn ngôn cũng không dễ dàng, bởi có nhiều cách phân loại 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng