Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh vĩnh phúc...

Tài liệu Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh vĩnh phúc năm 2016

.PDF
80
235
95

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI TRẦN THỊ THU HƯƠNG PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2016 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI - 2017 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI TRẦN THỊ THU HƯƠNG PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2016 LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng Thời gian thực hiện: Từ tháng 05/2017 đến tháng 09/2017 HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian nỗ lực, cố gắng nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân. Tôi xin phép được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình đến những người đã hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và ủng hộ để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đỗ Xuân Thắng là người thầy đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, các bộ môn và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, tận tâm hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Những kiến thức đó sẽ là hành trang theo tôi suốt cuộc đời sự nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Vĩnh Phúc, Khoa Dược VTTTBYT đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, thu thập số liệu nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân yêu trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn sát cánh động viên, yêu thương chia sẻ, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.. Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 9 năm 2017 Học viên Trần Thị Thu Hương MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 3 1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ...........3 1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc ................................................................... 3 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện ................................................................................................................... 4 1.1.3. Nguyên tắc và quy trình xây dựng Danh mục thuốc Bệnh viện ............ 8 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ........................10 1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị .................................................. 10 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC ............................................................... 11 1.2.3. Phương pháp phân tích VEN ............................................................... 13 1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC TẠI VIỆT NAM ........................................................................15 1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM ........................................................................................................................16 1.5. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC .............................................................................. 19 1.6. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH VĨNH PHÚC .......................................................................................................................20 1.6.1. Bệnh viện Phục Hồi Chức Năng tỉnh Vĩnh Phúc ................................. 20 1.6.2. Khoa Dược ........................................................................................... 25 1.6.3. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) .... 27 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 28 2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ....................28 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................28 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 28 2.2.2. Các biến số nghiên cứu ........................................................................ 28 2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................. 31 2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 34 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 35 3.1 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý 35 3.2. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ...................39 3.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo TT 10/2016/TT-BYT .........................39 3.4. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa thành phần ..........................................................................................................................42 3.5. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo tên biệt dược gốc, tên thương mại (Generic) ..................................................................................................................43 3.6. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc thường/ thuốc GNHTT ..........................................................................................................................44 3.7. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược/thuốc chế phẩm YHCT ............................................................................................................44 3.8. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng .........................................45 3.9. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn ..............45 3.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo Thông tư 11/2016/TTLT-BYT-BTC 46 3.11. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2016 ..............48 3.12. Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC ...........49 3.13. Số lượng các thuốc bị trượt thầu so với Danh mục đề xuất đấu thầu năm 2016 .......51 3.14. Các thuốc có số lượng trúng thầu nhưng không có nhu cầu sử dụng ........52 3.15. Danh mục các thuốc được sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2016 ........52 3.16. Các thuốc được sử dụng rất ít so với cơ số đề xuất ban đầu .......................54 3.17. Phân tích các thuốc thanh xử lý của Bệnh viện năm 2016 .........................55 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................ 56 4.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng tại Bệnh viện năm 2016 nhóm tác dụng dược lý .....................................................................................................................56 4.2.Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ .....................57 4.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo TT 10/2016/TT-BYT .........................58 4.4. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa thành phần ..........................................................................................................................59 4.5. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo tên biệt dược gốc, tên thương mại (Generic) ..................................................................................................................59 4.6. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc thường/thuốc GNHTT ..........................................................................................................................60 4.7. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược/thuốc chế phẩm YHCT ............................................................................................................60 4.8. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng .........................................60 4.9. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn ..............61 4.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo Thông tư 11/2016/TTLT-BYT-BTC 61 4.11. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2016 ..............62 4.12. Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC ...........62 4.13. Số lượng các thuốc bị trượt thầu so với Danh mục đề xuất đấu thầu năm 2016. ........................................................................................................................ 63 4.14. Các thuốc có số lượng trúng thầu nhưng không có nhu cầu sử dụng. ....... 63 4.15. Danh mục các thuốc được sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2016. ....... 63 4.16. Các thuốc được sử dụng rất ít so với cơ số đề xuất ban đầu. ...................... 63 4.17. Phân tích các thuốc thanh xử lý của Bệnh viện năm 2016 ......................... 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 65 KẾT LUẬN .............................................................................................................65 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................66 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế BV Bệnh viện BYT Bộ Y Tế DMT Danh mục thuốc GTSD Giá trị sử dụng HĐT Hội đồng thuốc HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị SL Số lượng SYT Sở Y Tế PHCN Phục hồi chức năng YHCT Y học cổ truyền ĐKKVPY Đa khoa khu vực Phúc Yên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện Danh mục thuốc Bệnh viện ................ 9 Bảng 1.2 Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Phục hồi chức năng năm 2016 phân loại theo mã ICD 10 - WHO .............................................................................................24 Bảng 2.3 Danh sách các nguồn thu thập số liệu .......................................................31 Bảng 2.4 Các chỉ số phân tích danh mục thuốc .......................................................33 Bảng 3.5 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo nhóm tác dụng dược lý ..............35 Bảng 3.6 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 tại Bệnh viện PHCN Vĩnh Phúc theo nguồn gốc, xuất xứ ......................................................................................................39 Bảng 3.7 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo TT 10/2016/TT-BYT .................40 Bảng 3.8 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo TT 10/2016/TT-BYT theo nhóm tác dụng dược lý ..........................................................................................................40 Bảng 3.9 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo thuốc đơn/đa thành phần ...........42 Bảng 3.10 Cơ cấu DMT sử dụng theo tên biệt dược gốc, tên thương mại (generic) ....43 Bảng 3.11 Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế thuốc gây nghiện - hướng tâm thần ....44 Bảng 3.12 Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược, thuốc chế phẩm YHCT ...........................................................................................................................44 Bảng 3.13 Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng .................................................45 Bảng 3.14 Cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn .....................46 Bảng 3.15 Cơ cấu DMT sử dụng theo TT 11/2016/TTLT-BYT-BTC .................46 Bảng 3.16 Cơ cấu DMT sử dụng chia theo kết quả thầu năm 2016 ......................48 Bảng 3.17 Phân tích Giá trị DMT sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC ...49 Bảng 3.18. Kết quả phân tích nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý .....................50 Bảng 3.19. Số lượng các mặt hàng bị trượt thầu so với Danh mục đề xuất đấu thầu năm 2015 ......................................................................................................................51 Bảng 3.20 Số lượng các mặt hàng có trong Danh mục sử dụng tại bệnh viện nhưng không có nhu cầu sử dụng ..............................................................................52 Bảng 3.21 Số lượng mặt hàng được sử dụng đúng với số lượng phân bổ năm 2016. ............................................................................................................................. 52 Bảng 3.22 Số lượng mặt hàng được phân bổ hết số lượng phải bổ sung thêm số lượng............................................................................................................................. 53 Bảng 3.23 Số lượng các mặt hàng được sử dụng rất ít so với cơ số trúng thầu ....54 Bảng 3.24. Tỷ lệ các thuốc thanh xử lý năm 2016 ...................................................55 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện PHCN tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 23 Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện PHCN tỉnh Vĩnh Phúc ........ 26 Hình 1.3. Mô hình tổ chức Hội đồng thuốc và Điều trị ................................. 27 Hình 3.4. Giá trị sử dụng của các nhóm dược lý chính trong DMT được sử dụng năm 2016 của BV PHCN Vĩnh Phúc .................................................... 37 Hình 3.5 Cơ cấu DMT sử dụng theo TT 11/2016/TTLT-BYT-BTC ............ 47 Hình 3.6 Tỷ lệ giá trị sử dụng của các thuốc trong các nhóm A, B, C .......... 49 ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, là một trong ba yếu tố quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác khám chữa bệnh. Hai mục tiêu cơ bản của chính sách quốc gia về thuốc là: Bảo đảm thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng đáp ứng nhu cầu điều trị và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Ở nước ta cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh chủ yếu được tiến hành trong các Bệnh viện. Hoạt động thăm khám và điều trị cho bệnh nhân trong bệnh viện hầu hết các trường hợp đều phải sử dụng thuốc. Việc lựa chọn thuốc đóng vai trò rất quan trọng để người bệnh được tiếp cận với thuốc có chất lượng tốt, hiệu quả điều trị cao và tiết kiệm chi phí. Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ. Nên, việc xây dựng danh mục thuốc, cung ứng thuốc trong Bệnh viện luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của từng Bệnh viện nói riêng và toàn ngành Y tế nói chung. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của thị trường thuốc, hoạt động cung ứng thuốc Bệnh viện đã thu được nhiều kết quả: thuốc cung ứng đa dạng cả về số lượng và chủng loại, luôn đảm bảo đủ thuốc phục vụ cho quá trình khám và điều trị của Bệnh viện... Điều này giúp cho việc cung ứng dễ dàng và thuận tiện hơn tuy nhiên cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc lựa chọn, sử dụng thuốc ở các Bệnh viện, nhiều Bệnh viện chỉ chú trọng cung ứng các thuốc do nước ngoài sản xuất, thuốc mang tên biệt dược, một số Bệnh viện còn buông lỏng công tác giám sát sử dụng thuốc nên nhiều loại thuốc được sử dụng không nhằm mục đích điều trị. Chính vì vậy, việc xây dựng Danh mục thuốc, phân tích, nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc Bệnh viện trong giai đoạn hiện nay là một việc làm thiết thực nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, giảm chi phí tài chính cho người bệnh đồng thời giảm gánh nặng tài chính từ quỹ Bảo hiểm y tế. 1 Bệnh viện Phục Hồi Chức Năng là Bệnh viện chuyên khoa hạng II tuyến tỉnh trực thuộc Sở y tế tỉnh Vĩnh Phúc. Trong công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, Bệnh viện luôn tiếp nhận lưu lượng bệnh nhân đến khám, điều trị ngày càng tăng, với mô hình bệnh tật ngày càng đa dạng nên nhu cầu thuốc của Bệnh viện ngày càng tăng. Vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng thuốc, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh của Bệnh viện là hết sức cần thiết. Để thực hiện mục tiêu này không thể thiếu nhiệm vụ quan trọng là lựa chọn Danh mục thuốc bệnh viện hợp lý. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào phân tích về danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phục Hồi Chức Năng tỉnh Vĩnh Phúc. Do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phục Hồi chức năng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016” với mục tiêu: - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Phục Hồi chức năng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016. - Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016 bằng phương pháp phân tích ABC Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện Phục Hồi chức năng tỉnh Vĩnh Phúc, nhằm đưa ra những đề xuất, giải pháp góp phần tăng cường, nâng cao sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý tại Bệnh viện. 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN 1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. DMT của Bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong Bệnh viện. Yêu cầu của thuốc được lựa chọn vào Danh mục thuốc (DMT): - Thuốc đảm bảo hiệu lực điều trị: lựa chọn thuốc trên cơ sở y học dựa trên bằng chứng. Dựa trên tài liệu đầy đủ và từ nguồn tin cậy, thuốc đã được chứng minh hiệu quả điều trị, lựa chọn thuốc có hiệu quả điều trị tốt nhất trong các thuốc có hiệu quả điều trị. - Thuốc có độ an toàn: Dựa trên dữ liệu đầy đủ và đáng tin cậy để phân tích nguy cơ/ lợi ích và chọn thuốc có tỷ lệ này phù hợp nhất để đưa vào danh mục. Thuốc ít phản ứng có hại. - Thuốc đảm bảo chất lượng: Có tiêu chuẩn chất lượng đầy đủ (kể cả độ ổn định và sinh khả dụng); lựa chọn thuốc của các cơ sở dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP, GSP. - Thuốc có giá cả hợp lý: Hợp lý với hiệu quả điều trị, thuốc mang tên INN. DMTBV là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. Một DMTBV được xây dựng tốt thì mang lại những lợi ích to lớn sau: - Loại bỏ được các loại thuốc không an toàn và không hiệu quả, do đó có thể giảm tỉ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong - Giảm số lượng thuốc được mua sắm dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, hoặc cùng số tiền ấy mà mua được những thuốc chất lượng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn. - Có thể giảm số ngày nằm viện. 3 - Có một DMT được phép sử dụng tại cơ sở sẽ giúp cung cấp thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên liên tục. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện  Mô hình bệnh tật Mô hình bệnh tật của Bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp Bệnh viện không chỉ xây dựng DMT phù hợp mà còn làm cơ sở để Bệnh viện hoạch định, phát triển toàn diện trong tương lai. Mỗi Bệnh viện được xây dựng trên địa bàn khác nhau, ứng với mỗi đặc trưng nhất định về cấu trúc dân cư, địa lý, yếu tố môi trường, văn hóa, kinh tế xã hội cũng như sự phân công chức năng nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó dẫn đến mỗi mô hình bệnh tật của mỗi Bệnh viện đều khác nhau, chủ yếu được phân thành 2 loại là MHBT của Bệnh viện đa khoa và MHBT của Bệnh viện chuyên khoa. [12].  Phác đồ điều trị Phác đồ điều trị hay hướng dẫn điều trị chuẩn (STGs) là văn bản có tính chất pháp lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn thực hành điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau. Theo Tổ chức Y tế thế giới, một hướng dẫn điều trị bao gồm đủ 4 tiêu chí: - Hợp lý: Đúng thuốc, đúng chủng loại , phối hợp đúng, còn hạn dùng; - An toàn: Không gây tai biến, không có tương tác thuốc. - Hiệu quả: Dễ dàng, khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu. - Kinh tế: Chi phí điều trị thấp nhất. Phác đồ điều trị là sự tập trung trí tuệ của tập thể cán bộ chuyên môn của Bệnh viện cho những phương án điều trị cụ thể của từng loại bệnh. Vì vậy DMT của BV cần dựa vào phác đồ điều trị (có thể là các phác đồ điều trị trong và ngoài nước) Không có phác đồ điều trị thì không thể xây dựng DMT một cách khoa học.  Nguồn kinh phí của Bệnh viện Nguồn kinh phí của Bệnh viện đến từ nguồn đầu tư của nhà nước, nguồn thu của bệnh viện thông qua các hoạt động như khám, chữa bệnh, 4 nguồn quỹ BHYT hoặc nguồn tài trợ của các đơn vị trong và ngoài nước. Đây cũng là căn cứ quan trọng để quyết định và lựa chọn DMT sao cho thật hợp lý.  Danh mục thuốc thiếu yếu Bắt nhịp cùng với các nước trên thế giới, năm 1985 Bộ Y tế đã ban hành danh mục thuốc thiết yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân dược được xác nhận là an toàn và có hiệu lực . Năm 1989 Danh mục thuốc tối cần và chủ yếu được ban hành lần thứ II gồm 116 thuốc thiết yếu, cùng một danh mục thuốc gồm 64 thuốc tối cần, trong đó tuyến xã có 58 thuốc thiết yếu và 27 thuốc tối cần. Danh mục thuốc thiết yếu theo đúng thông lệ quốc tế được ban hành lần thứ III năm 1995 gồm có 225 TTY phân theo trình độ chuyên môn. Để phát triển sử dụng thuốc y học cổ truyền ngày 28/07/1999 Bộ Y tế đã ban hành danh mục thuốc thiết yếu lần thứ IV với 346 thuốc tân dược, 81 thuốc y học cổ truyền, 60 cây thuốc nam, 185 vị thuốc nam, bắc. Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo Quyết định số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 tên thuốc của 314 hoạt chất tân dược, 94 chế phẩm y học cổ truyền, danh mục thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng dẫn sử dụng danh mục TTY Việt nam lần thứ V [11]. Ngày 26/12/2013 Bộ Y tế ban hành Thông tư 45/2013/TT-BYT ban hành Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần thứ VI, bao gồm 29 nhóm thuốc điều tri với 466 tên thuốc tân dược[14], bãi bỏ hiệu lực của Quyết định số 17/2005/QĐ-BYT. *Tiêu chí lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục thuốc thiết yếu tân dược - Bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người sử dụng; - Sẵn có với số lượng đầy đủ, có dạng bào chế phù hợp với điều kiện bảo quản, cung ứng và sử dụng; - Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ của thầy thuốc và nhân viên y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Giá cả hợp lý; - Đa số là đơn chất, nếu là đa chất phải chứng minh được sự kết hợp đó có lợi hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an toàn. 5 Trường hợp có hai hay nhiều thuốc tương tự nhau phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá đầy đủ về hiệu lực, độ an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng cung ứng. Danh mục TTY là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám, chữa bệnh.  Danh mục thuốc chủ yếu Danh mục thuốc chủ yếu được Bộ Y tế ban hành xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và của Tổ chức Y tế hiện hành. Đây là cơ sở để các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều trị và thanh toán cho các đối tượng người bệnh, bao gồm cả người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế. Từ danh mục thuốc chủ yếu ban hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BYT, được bổ sung sửa đổi theo Quyết định 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/2/2008 [13] và sau đó là Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014. Thông tư 31/2011/TT – BYT ngày 11/7/2011 bao gồm 900 thuốc (hay hoạt chất) tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu [7] Đây là cơ sở quan trọng để các Bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, trình độ kỹ thuật cũng như khả năng tài chính của BV. Từ 01/01/2015 Danh mục thuốc chủ yếu được thay thế bởi Thông tư 40/TT-BYT ngày 27/11/2014, bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh đấu [16]. Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và WHO hiện hành với các mục tiêu: - Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; - Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh; - Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia BHYT; - Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của quỹ BHYT. Danh mục thuốc chủ yếu có vai trò rất quan trọng trong chu trình quản lý thuốc trong Bệnh viện.  Phấn tuyến chuyên môn kỹ thuật Đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng lựa chọn, cũng như hiệu 6 quả của việc sử dụng thuốc. Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 do Bộ Y tế ban hành đã quy định về phạm vi sử dụng thuốc trong danh mục thuốc chủ yếu theo phân hạng Bệnh viện (Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II, III, IV, các phòng khám đa khoa và các cơ sở y tế khác) [4].  Hội đồng thuốc và điều trị Trong chu trình quản lý cung ứng thuốc ở Bệnh viện, HĐT&ĐT đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc. Trong đó, hoạt động lựa chọn xây dựng DMT là hoạt động đầu tiên giữ vai trò rất quan trọng giúp tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong Bệnh viện. HĐT&ĐT có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính sách thuốc và phối hợp bộ phận chịu trách nhiệm mua thuốc và phân phối thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMTBV là chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT. HĐT&ĐT thể hiện vai trò rất quan trọng trong quy trình xây dựng danh mục thuốc của Bệnh viện.[2] Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí của Bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu một phần viện phí và bảo hiểm y tế) HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc Bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện theo nguyên tắc: - Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong Bệnh viện; - Phù hợp về phân tuyến chuyên môn; - Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại Bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh; - Đáp ứng với các phương pháp mới, kĩ thuật mới trong điều trị; - Phù hợp với phạm vi chuyên môn của Bệnh viện; - Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, thuốc chủ yếu do Bộ y tế ban hành; - Ưu tiên dùng thuốc sản xuất trong nước [4] * Các tiêu chí lựa chọn thuốc - Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng. 7 - Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định. - Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng. - Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc. - Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. - Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể. - Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng [4] Danh mục thuốc Bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. Danh mục thuốc Bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong trong các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều trị [5]. 1.1.3. Nguyên tắc và quy trình xây dựng Danh mục thuốc Bệnh viện Theo WHO, việc xây dựng DMT Bệnh viện cần đảm bảo các nguyên tắc sau [43]: - Phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc sử dụng. - Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; - Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại cơ sở khám chữa bệnh; - Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị; - Phù hợp với phạm vi chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh; - Thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành; Dựa vào các nguyên tắc trên, Tổ chức y tế thế giới đã hướng dẫn một quy trình để xây dựng DMT bao gồm 4 giai đoạn với 19 bước [45]. Chi tiết các bước được trình bày ở bảng 1.1. 8 Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện Danh mục thuốc Bệnh viện Giai đoạn 1: Quản lý hành chính Bước 1 Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của Ban giám đốc bệnh viện Bước 2 Thành lập HĐT&ĐT Bước 3 Xây dựng các chính sách và quy trình Giai đoạn 2: Xây dựng Danh mục thuốc Bước 4 Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị Bước 5 Thu thập các Thông tin để đánh giá lại Danh mục thuốc hiện tại Bước 6 Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc Bước 7 Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMTBV Bước 8 Phê chuẩn Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Bước 9 Đào tạo cho nhân viên trong viện về DMTBV: quy định và quá trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục và kê đơn thuốc tên generic. Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang Danh mục thuốc Bước 10 Quyết định xây dựng cẩm nang Danh mục thuốc Bước 11 Xây dựng các quy định và các Thông tin trong cẩm nang Bước 12 Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang Danh mục thuốc Bước 13 Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang Bước 14 Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang Bước 15 In ấn và phát hành cẩm nang Danh mục thuốc Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV Bước 16 Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn Bước 17 Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc Bước 18 Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc Bước 19 Cập nhật các thuốc trong cẩm nang Danh mục thuốc 9 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong Bệnh viện, bước đầu tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa của các vấn đề. Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn đề sử dụng thuốc tại Bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử dụng, đó là: - Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập từ người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên quan đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường không có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn đoán. - Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên nhân của vấn đề sử dụng thuốc. - Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu thập dễ dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân tích ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này sẽ trở thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc [5]. 1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị Các bước thực hiện: - Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện - Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư Bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề tài này chúng tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tư số 40/2014/TT-BYT 10 ngày 17/11/2014 Ban hành và hướng dẫn về thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán. - Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc, từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất. - Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình bệnh tật thực tế tại bệnh viện. Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.. Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế. 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC a. Khái niệm phân tích ABC Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa số lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách. Phân tích ABC có thể : - Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử dụng để: lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế hoặc thương lượng với nhà cung cấp để mua được với giá thấp hơn. - Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật. - Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện. Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ trên 1 năm hoặc ngắn hơn. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Lv duong quy...
95
1486
67

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất