Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực bắc quang tỉnh hà...

Tài liệu Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực bắc quang tỉnh hà giang năm 2016

.PDF
75
227
138

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN VĂN TUẤN PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG NĂM 2016 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I HÀ NỘI 2017 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN VĂN TUẤN PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG NĂM 2016 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược MÃ SỐ : CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thi Thanh Hương ̣ Thời gian thực hiên: ̣ 5/2017-9/2017 HÀ GIANG 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và có hiệu quả của rất nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thi ̣Thanh Hương - người cô kính mến đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, các Thầy, các Cô Bộ môn Quản lý kinh tế dược của Trường Đại học Dược Hà Nội, đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, khoa Dược, Phòng tổ chức cán bộ, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng tài chính kế toán của BVĐKKV Bắc Quang - nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn đồng nghiệp và những người thân đã chia sẻ, động viên tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại để tôi được yên tâm học và hoàn thành bản luận văn. NGUYỄN VĂN TUẤN DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ADR: Asdverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc) BVĐKKV: Bệnh viện đa khoa khu vực HĐT&ĐT: Hội đồng Thuốc và điều trị KHKT: Khoa học kỹ thuật VEN: Vital, Essential, Non-essential (Tối cần, cần thiết, không cần thiết) WHO: World Health Organization (Tổ Chức Y Tế Thế Giới) MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Khái quát về một số danh mục thuốc đang sử dụng tại các cơ sở y tế. 3 1.1.1.Khái niệm về danh mục thuốc bệnh viện ..................................... 3 1.1.2.Khái quát về danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám, chữa bệnh ................................................................................................................... 3 1.1.3. Các tiêu chí lựa chọn danh mục thuốc bệnh viện ......................... 4 1.1.4. Các bước xây dựng, lựa chọn thuốc và danh mục thuốc bệnh viện ................................................................................................................... 5 1.2. Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện(HĐT&ĐT) ............................. 6 1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị .............. 6 1.2.2.Vai trò Hội đồng thuốc và điều trị trong chu trình quản lý thuốc . 6 1.3. Thực trạng cung ứng thuốc trong các bệnh viện nước ta hiện nay .... 7 1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ............................................ 7 1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu . 7 1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại ................................................................................................................... 8 1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc vitamin và thuốc hỗ trợ ........................ 8 1.3.5. Tình hình sử dụng thuốc ngoài DMT bệnh viện .......................... 8 1.4. Giới thiệu bệnh viện ĐKKV Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ................... 9 1.4.1. Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ ............................................ 10 1.4.2. Khoa Dược BVĐKKV Bắc Quang .............................................. 12 1.4.3. Hội đồng thuốc và điều trị BVĐKKV Bắc Quang ....................... 15 1.5. Mô hình bệnh tật của bệnh viện ......................................................... 16 1.6. Cơ cấu nguồn kinh phí của bệnh viện năm 2016 ............................... 17 1.7. Tính cấp thiết của đề tài….……………………………….. …..……18 1.8. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu…………….………………..18 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 23 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 23 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 23 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................ 23 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 23 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 23 2.3.2. Các biến số nghiên cứu................................................................. 23 2.3.3. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu .............................................. 26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 28 3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2016 ................................................................ 28 3.1.1. Tỷ trọng giá trị tiền thuốc sử dụng ............................................... 28 3.1.2. Thuốc ngoài danh mục được sử dụng trong năm 2016 ................ 28 3.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý .......... 30 3.3. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ .................................. 35 3.4. Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược - thuốc có nguồn gốc dược liệu…………………………………………………………………………….37 3.5. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần……………………………………….….37 3.6. Cơ cấu thuốc mang tên gốc và thuốc mang tên thương mại…………....38 3.7. Tỷ lệ thuốc uống, thuốc tiêm – tiêm truyền và các dạng bào chế khác……………………………………………………………………………39 3.8. Tỷ lệ thuốc phải hội chẩn và thuốc không hội chẩn……………...….40 3.9. Cơ cấu DMT theo quy chế chuyên môn……………………………………………………...40 3.10. Phân tích danh mục thuốc theo phân loại ABC………………………......41 3.11. Phân tích danh mục thuốc theo ma trận VEN-A……………….…………………...42 Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................... 45 KẾT LUẬN....................................................................................................... 52 ĐỀ XUẤT ......................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG TT 1.1 1.2 1.3 1.4 2.5 2.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 Tên bảng Nhân lực của Bệnh viện ĐKKV Bắc Quang năm 2016 Trình độ chuyên môn của CBNV khoa Dược Mô hình bệnh tật của bênh ̣ viêṇ ĐKKV Bắc Quang Cơ cấu nguồn kinh phí của BVĐKKV Bắc Quang năm 2016 Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN Các biến số cần thu thập Tỷ trọng giá trị thuốc sử dụng so với tổng kinh phí bệnh viện năm 2016 Danh sách thuốc ngoài danh mục BVĐKKV Bắc Quang 2016 Cơ cấu nhóm dược lý và giá trị sử dụng của các nhóm thuốc năm 2016 Cơ cấu tiêu thụ thuốc tại bệnh viện theo nguồn gốc, xuất xứ Cơ cấu tiêu thụ thuốc tại bệnh viện theo nguồn gốc, xuất xứ và hệ sử dụng Trang 11 13 16 17 21 23 28 29 30 35 36 3.12 Cơ cấu các nhóm thuốc theo phân loại tân dược – thuốc có nguồn gốc dược liệu 37 3.13 Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần trong DMT 38 3.14 3.15 3.16 3.17 3.18 3.19 3.20 3.21 Tỷ lệ thuốc mang tên gốc – thuốc biệt dược – thuốc chế phẩm y học cổ truyền trong DMT bê ̣nh viêṇ năm 2016 Tỷ lệ thuốc uống và thuốc tiêm trong DMT năm 2016 Tỷ lệ thuốc phải hội chẩn và không hội chẩn tiêm trong DMT năm 2016 Cơ cấu DMT của BVĐKKV Bắc Quang năm 2016 theo quy chế chuyên môn Cơ cấu nhóm thuốc ABC của DMT tiêu thụ năm 2016 Cơ cấu nhóm dược lý của hạng A Danh sách 10 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất năm 2016 Phân tích giá trị nhóm VEN-A 38 39 40 40 41 42 43 44 DANH MỤC HÌNH TT 1.1 1.2 1.3 Tên hình Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện Sơ đồ tổ chức Bê ̣nh viê ̣n ĐKKV Bắc Quang Sơ đồ tổ chức khoa Dược BVĐKKV Bắc Quang Trang 5 10 14 ĐẶT VẤN ĐỀ Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều nước trên thế giới. Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả . Tại các nước đang phát triển, 30%-60% bệnh nhân sử dụng kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết và hơn một nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp lý. Tại châu Âu, sự đề kháng của phế cầu với penicillin tỷ lệ thuận với lượng kháng sinh được sử dụng . Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường và đa dạng hoá các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong phú cả về số lượng và chủng loại. Theo số liệu của Cục quản lý Dược, hiện có khoảng 22.615 số đăng ký thuốc lưu hành còn hiệu lực, trong đó có 11.923 số đăng ký thuốc nước ngoài với khoảng 1000 hoạt chất và 10.692 số đăng ký thuốc sản xuất trong nước với khoảng 500 hoạt chất. Điều này giúp cho việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện dễ dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc lựa chọn, sử dụng thuốc chữa bệnh không chỉ với các bệnh viện mà ngay cả trong cộng đồng. 1 Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập Hội đồng thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) tại các bệnh viện. HĐT&ĐT là hội đồng được thành lập nhằm đảm bảo tăng cường độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc trong các bệnh viện. Thành viên của HĐT&ĐT bao gồm các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác định xem loại thuốc thiết yếu nào cần phải cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an toàn. Ngày 4/7/1997, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành Thông tư số 08/BYTTT hướng dẫn về việc tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng Thuốc và Điều trị ở bệnh viện và ngày 08/08/2013 Bộ Y tế Việt Nam ban hành Thông Tư 21/2013/BYT-TT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện. Với lý do trên, đề tài “Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quang - tỉnh Hà Giang năm 2016” được thực hiện với hai mục tiêu: 1- Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2016. 2- Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện theo phương pháp ABC-VEN. Trên cơ sở chỉ ra những thuốc chưa hợp lý trong danh mục thuốc sử dụng, làm cơ sở xây dựng danh mục thuốc bệnh viện trong những năm tiếp theo. 2 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái quát về một số danh mục thuốc đang sử dụng tại các cơ sở y tế 1.1.1. Khái niệm về danh mục thuốc bệnh viện “Danh mục thuốc bệnh viện là một danh mục thường xuyên cập nhật các thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc đáp ứng yêu cầu lâm sàng của bác sĩ, dược sĩ, và các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh hoặc cải thiện sức khỏe”. Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lí, an toàn, hiệu quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện trong các kỳ họp của HĐT&ĐT. 1.1.2. Khái quát về Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám, chữa bệnh Danh mục thuốc có vai trò quan trọng trong chu trình quản lý thuốc trong bệnh viện. Vì thế nên bệnh viện có một danh mục các thuốc đảm bảo chất lượng, an toàn, hợp lý, hiệu quả, và kinh tế. Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thuốc thiết yếu Việt Nam và WHO hiện hành với các mục tiêu sau: • Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; • Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh; • Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia bảo hiểm y tế; • Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế. 3 Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay là danh mục được ban hành kèm Thông tư số 40/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hệ thống danh mục này bao gồm 845 mục thuốc tân dược (danh mục này không ghi hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối lượng gói, dạng đóng gói của từng thuốc được hiểu rằng bất kể hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối lượng đóng gói, dạng đóng gói nào đều được BHYT thanh toán cho bệnh nhân); 73 mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu[5]. 1.1.3.Các tiêu chí lựa chọn danh mục thuốc bệnh viện Các tiêu chí lựa chọn thuốc trong Danh mục thuốc Bệnh viện bao gồm: Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng. Mức độ tin cậy của các bằng chứng được thể hiện theo quy định. Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định; Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí được quy định ở trên thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng; Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc; Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất; 4 Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể. Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng[7]. 1.1.4. Các bước xây dựng, lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc bệnh viện Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các qui định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu một phần viện phí và bảo hiểm y tế) HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc: “Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện; Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị; Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện; Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành; Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước[7] Cơ cấu tổ chức như hình 1.1 như sau: Mô hình bệnh tật Phác đồ điều trị Danh mục thuốc thiết yếu Trình độ chuyên môn, kỹ thuật Danh mục thuốc chủ yếu K/n chi trả của BN, quỹ BHYT, kinh phí Hội đồng thuốc và điều trị DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN 5 Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện 1.2. Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện(HĐT&ĐT) 1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng Thuốc và Điều trị Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. Nhiệm vụ của Hội đồng Thuốc và Điều trị: Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện. Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện. Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị. Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc. Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị. Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc[7]. 1.2.2.Vai trò Hội đồng thuốc và điều trị trong chu trình quản lý thuốc Do sự gia tăng về chi phí điều trị và ngân sách dành cho thuốc hạn chế khiến cho hệ thống y tế không đủ khả năng cung cấp thuốc cho điều trị, vì vậy ở mỗi bệnh viện cần phải có một diễn đàn giữa bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng để trao đổi những vấn đề quan trọng trong bệnh viện. Diễn đàn sẽ là nơi mà các bất đồng trong điều trị và vấn đề kinh tế được mang ra thảo luận và giải quyết. Vì vậy mà cần thiết phải có một HĐT&ĐT trong bệnh viện và các cơ sở y tế để đảm bảo và tăng cường sử dụng thuốc hợp lý. 1.3. Thực trạng cung ứng thuốc trong các bệnh viện nước ta hiện nay Trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc cho các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009-2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, 6 tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong BV chiếm tỷ trọng 47,9%(năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí hằng năm trong BV [8]. 1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Nguyên nhân là do việc sử dụng tràn lan, lạm dụng kháng sinh phổ rộng, điều trị bao vây dẫn đến gia tăng các tác dụng không mong muốn và tình trạng kháng kháng sinh. Hiện nay, thuốc kháng sinh đang được lựa chọn như một giải pháp phổ biến. WHO vẫn khuyến cáo thực trạng kê đơn kháng sinh đáng lo ngại trên toàn cầu, tới mức trung bình 30-60% bệnh nhân được kê thuốc kháng sinh và tỉ lệ này cao gấp đôi so với nhu cầu lâm sàng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị thuốc sử dụng [13]. Nghiên cứu tại 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các bệnh viện tuyến huyện (43,1%) [14]. 1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nước năm 2012 ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD [15]. Qua khảo sát tình hình sử dụng thuốc nội năm 2006, 2007 ở 565 bệnh viện trong cả nước cho thấy, năm 2009, tỷ lệ thị phần giữa thuốc nội và thuốc ngoại là 50/50, đến tháng 6 năm 2010 là 7 46/54, thuốc nội chỉ chiếm 19-25% về giá trị tiền. Kết quả khảo sát tại bệnh viện Phụ sản Trung ương cho thấy năm 2006 thuốc ngoại chiếm tỉ lệ 78,9%, thuốc nội 21,1% mặc dù so với năm 2002 tỉ lệ thuốc nội trong DMT đã tăng từ 13,6% lên 21,1%. Tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn – Hà Nội tỷ lệ thuốc nội tăng trong 3 năm, tỷ lệ thuốc nội năm 2006 là 28,5%, năm 2007 là 31,9%, đến năm 2008 đã là 33,4%. 1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dược thường chiếm tỷ lệ cao trong DMTBV. Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 thuốc mang tên thương mại chiếm 11,13%; bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2012 số lượng thuốc tên biệt dược chiếm 83,03%; bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2012 thuốc tên biệt dược chiếm 54,21% trên tổng số thuốc sử dụng [18],[19],[20]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 tỷ lệ thuốc mang tên biệt dược gốc chiếm 7,2% số lượng và 4,5% giá trị sử dụng. Trong khi đó số thuốc mang tên thương mại chiếm 95,5% giá trị sử dụng [11]. Sử dụng các thuốc mang tên gốc (generic) được xem là một trong những cách làm giảm chi phí điều trị và đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện. 1.3.4.Tình hình sử dụng vitamin và thuốc hỗ trợ Vitamin là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy vitamin là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến BV [10]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều tại BV Hữu Nghị từ năm 2008-2010 và tại BV E năm 2009 [10],[12]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 giá trị sử dụng vitamin và khoáng chất là 2,7 tỷ chiếm 2,7% [19]. 1.3.5. Tình hình sử dụng thuốc ngoài DMT Bệnh viện Nghiên cứu trong năm 2012, tại bệnh viện Phụ sản Trung ương có 2 thuốc sử dụng ngoài DMTBV là Colimycin 1M.U.I và Luveris; có 24 trên tổng số 174 hoạt chất của DMT không được sử dụng trên thực tế; bệnh viện 8 phụ sản Hà Nội có 5 thuốc sử dụng ngoài DMT bệnh viện; bệnh viện đa khoa Đông Anh có 4% thuốc sử dụng không nằm trong DMTBV [18],[20]. 1.4. Giới thiệu bệnh viện ĐKKV Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 1.4.1. Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ Bê ̣nh viêṇ ĐKKV Bắc Quang trực thuộc Sở Y tế Hà Giang được thành lập năm 2006, có 230 giường bệnh. Mặc dù mới thành lập, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, tuy nhiên bênh ̣ viêṇ cũng đã được trang bị đủ các trang thiết bị cơ bản: X-quang, Siêu âm, xét nghiệm huyết học, xét nghiệm hóa sinh, điện tâm đồ... bê ̣nh viê ̣n là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong huyện và các địa phương lân cận. Bê ̣nh viê ̣n có những nhiệm vụ chính sau: - Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh; - Phòng bệnh; - Đào tạo cán bộ; - Nghiên cứu khoa học; - Chỉ đạo tuyến; - Quản lý kinh tế trong bệnh viện. Sơ đồ mô hình tổ chức Bệnh viện ĐKKV Bắc Quang: 9 Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bê ̣nh viê ̣n ĐKKV Bắc Quang 10 Tình hình nhân lực của bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quang năm 2016 được khái quát qua bảng sau: Bảng 1.1. Nhân lực của bệnh viện ĐKKV Bắc Quang năm 2016 Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%) Thạc sỹ/CKI; CKII 17 6,56 Đa khoa 54 20,85 Tổng: 71 27,41 Đại học 3 1,16 Trung học 8 3,09 Tổng 11 4,25 Đại học 24 9,27 Cao đẳng 1 0,39 Trung cấp 137 52,90 Tổng 162 62,55 Đại học 5 1,93 Cao đẳng, TC 2 0,77 Loại khác 8 3,09 Tổng 15 5,79 259 100,00 Loại cán bộ Bác sỹ Dược sỹ Điều dưỡng, kỹ thuật viên Cán bộ khác Tổng cộng: Tổ chức đoàn thể: công đoàn, đoàn thanh niên, nữ công … Hội đồng tư vấn: Hội đồng thuốc và điều Trị, Hội đồng khoa học kỹ thuật (KHKT), Hội đồng chống nhiễm khuẩn bệnh viện. 11 Bê ̣nh viêṇ có đủ khoa, phòng cơ bản, phù hợp với cơ cấu tổ chức của bệnh viện đa khoa hạng II tuyến huyện, nên đã đáp ứng yêu cầu điều trị của nhân dân trong huyện về các bệnh thông thường. 1.4.2. Khoa Dược BVĐKKV Bắc Quang: 1.4.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược: Chức năng: Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý[3]. Nhiệm vụ của khoa Dược: - Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa); - Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác; - Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị - Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt quản lý thuốc” - Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện; - Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc; - Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện; 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan