Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA...

Tài liệu PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA

.DOCX
59
696
94

Mô tả:

PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA-KTH K34 MỤC LỤC GIỚI THIỆU.........................................................................................................3 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA 4 1. Lịch sử hình thành và phát triên:.........................................................4 2. Ngành nghề kinh doanh:.....................................................................6 3. Những thành tựu đã đạt được:.............................................................7 4. Dòng sản phâm và nhãn hiệu nôi tiêng:..............................................8 5. Hệ thống phân phối:............................................................................8 6. Bộ máy lãnh đạo và năng lực quản trị của công...............................ty: 8 6.1 Sơ đô tô chức công ty:........................................................................8 6.2 Bộ mảy lãnh đạo:................................................................................9 PHẦN II: PHẦN TÍCH TỔNG QUANG VỀ...........................NGÀNH CÀ PHÊ 10 1. Đặc điêm của ngành cà phê:.............................................................10 1. ỉ..............................................................................Nguồn nguyên liệu: 10 1.2 Nhu cầu tiêu thụ cà phê:...................................................................11 2. Triên vọng phát triên của ngành cà phê ở Việt Nam:.......................12 2.1 Những thuận lợi cho việc phát triên ngành cà phê ở Việt Nam:....12 2.2 Những khó khăn trong việc phát triên của ngành cà phê Việt Nam:.... 13 3. Sự cạnh tranh trong ngành cà phê Việt Nam:...................................13 3.1 Cà phê Trung Nguyên:......................................................................13 3.2 Nestle Việt Nam:...............................................................................14 PHẦN III: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VINACAFÉ BIÊN HÒA..................................................................15 1. Định hướng phát triển:......................................................................15 1.1 về sản xuất:.......................................................................................15 1.2 về marketing:....................................................................................15 1 PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA-KTH K34 1.3 về quản trị và tô chức:......................................................................15 1.4 về nguồn nhân lực:...........................................................................15 2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn:.............................................16 3. Rủi ro kinh doanh:.............................................................................16 3.1 Rủi ro về giá nguyên liệu:...............................................................16 3.2 Rủi ro cạnh tranh và thị trường tiêu thụ:.......................................16 3.3 Rủi ro về tỷ giả:..............................................................................18 4. Lợi thế của công ty Vinacafé Biên Hòa:...............................................18 PHẦN IV: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CỒNG TY CÒ PHẦN VINACAFÉ BĨÊN HÒA....................................................................................19 I. PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN......................................................................19 1. Phân tích dòng tiền qua các năm...................................(ãvt: triệu đồng) 19 2. Dòng tiền thô (đvt: triệu đồng).............................................................21 3. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh......................................................22 4. Dòng tiền từ hoạt động kinh đâu tư.....................................................23 5. Dòng tiềrì thuần từ hoạt động tài trợ...................................................25 II. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN............................................26 1. Phân tích tỷ so thanh toán hiện hành:..................................................26 2. Phân tích tỷ so thanh toán nhanh:.......................................................27 III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI...............................................28 1. Phân tích doanh thu:............................................................................28 2. Tỉnh bền vừng về doanh thu:................................................................29 3. Mối quan hệ giữa doanh thu và giả vonhàng bản:..............................31 4. Môi quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận ròng:.................................33 IV. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU Tư.....................35 1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản:....................................................35 1. ỉ Vòng quay khoản phải thu:.................................................................35 1.2 Vòng quay hàng tồn kho:................................................................36 2 PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA-KTH K34 1.3 Vòng quay tông tài sản:......................................................................36 1.4 Phân tích ROA (tỷ suất sinh lợi trên tông tài sản):............................37 1.5 Phân tích ROE....................................................................................40 PHỤ LỤC............................................................................................................43 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................48 3 PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA-KTH K34 GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHÀN VINACAFÉ BIÊN HÒA VINACAFÉ BH Tên công ty : Tên CÔNG tiếng TY CÔ PHẦN VINACAFÉ Anh Tên viết BIÊN tắt Vốn điều HÒA VINACAFÉ lệ trăm chín mươi mốt triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng) HOA : BIEN JOINT STOCK COMPANY : VINACAFÉ B.H : 265.791.350.000 đồng ( Hai trăm sáu mươi lăm tỷ bảy Trụ sở chính : Khu công nghiệp Biên Hòa 1, phường An Bình, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai : .: : Điện thoại +84 -61- 3836554 Fax +84 -61-3836108 Website www.vinacafcbicnhoa.com Email Giấy CNĐKKD [email protected] : Sổ 4703000186 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai 4 PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA-KTH K34 cấp 1 lần đầu ngày 29/12/2004 và thay đổi lần thứ 4 ngày 10/11/2010 Tên cổ phiếu : Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa Mã cổ phiếu : VCF 5 PHÀN I: TỐNG QUAN VÈ CÔNG TY CỚ PHẦN VINACAFÉBIÊN HÒA 1. Lịch sử hình thành và phát triến: Năm 1969 - Nhà máy cà phê Corone Ông Marcel Coronel, quốc tịch Pháp, cùng vợ là bà Trần Thị Khánh khởi công xây dựng Nhà máy Cà phê Coronel tại Khu Kỹ nghệ Biên Hòa (nay là Khu Công nghiệp Biên Hòa 1), tỉnh Đồng Nai với mục đích giảm thiểu chi phí vận chuyển cà phê về Pháp. Nhà máy Cà phê Coronel có công suất thiết kế 80 tấn cà phê hòa tan/năm, với toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị được nhập khấu tù’ Đức. Nhà máy Cà phê Coronel tự hào là nhà máy chế biến cà phê hòa tan đầu tiên trong toàn khu vục các nước Đông Dương Năm 1975 - Nhà máy Cà phê Biên Hòa Khi Việt Nam thống nhất, gia đình Coronel trở về Pháp. Họ bàn giao Nhà máy cho Chính phủ Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam. Nhà máy Cà phê Coronel được đổi tên thành Nhà máy Cà phê Biên Hòa và được giao cho Tổng cục Công nghệ Thực phẩm quán lý. Tại thời điểm bàn giao, Nhà máy Cà phê Coronel vẫn chưa chạy thử thành công bởi dù rất đam mê công việc, nhưng vốn là kỹ sư nông nghiệp, ông Marcel Coronel chưa tìm được cách “thuần phục” được hệ thống dây chuyền phức tạp gồm rất nhiều máy móc, thiết bị chế biến cà phê hòa tan. Năm 1977 - Việt Nam sán xuất thành công cà phê hòa tan Vào đúng dịp kỷ niệm 2 năm ngày Việt Nam thống nhất, mẻ cà phê hòa tan đầu tiên ra lò trước sự vui mừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy. Trong suốt hai năm trước đó, tập thể các kỹ sư, công nhân đã ngày đêm cùng nhau tìm tòi, nghiên cứu đê có thê vận hành thành công nhà máy. Năm 1977 đánh dấu một cột mốc quan trọng của Nhà máy cà phê Biên Hòa và cũng là của ngành cà phê Việt Nam: lần đầu tiên, Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan. Năm 1978 - Cà phê Việt Nam xuất ngoại Theo Nghị định thư Việt Nam ký kết với các nước trong hệ thống XHCN về hàng đôi hàng, từ 1978, Nhà máy Cà phê Biên Hòa bắt đầu xuất khâu cà phê hòa tan đến các nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu. Năm 1983 - Thương hiệu Vinacafé ra đời Trong suốt những năm 1980, Nhà máy Cà phê Biên Hòa vừa nghiên cứu cải tiến kỹ thuật đê xây dựng quy trình sản xuất chuân, vừa sản xuất cà phê hòa tan xuất khâu theo đơn đặt hàng của nhà nước. Cùng với địa chỉ sản xuất được ghi trên tòng bao bì sản phẩm, tên “Vinacafé” bắt đầu xuất hiện ở thị trường Đông Ầu bắt đầu từ 1983, đánh dầu thời điểm ra đời của thương hiệu Vinacafé Năm 1990 - Vinacafé chính thức trỏ’ lại Việt Nam Vào cuối những năm 1980, các đơn đặt hàng cà phê hòa tan Vinacafé ngày càng giảm, theo cùng với tốc độ diễn biến bất lợi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Năm 1990, Vinacafé chính thức quay trở lại thị trường Việt Nam dù trước đó một số sản phẩm của Nhà máy Cà phê Biên Hòa đã được tiêu thụ ở thị trường này. Năm 1993 - Ra đòi cà phê hòa tan 3 trong 1 Khi quay lại Việt Nam, các sản phẩm của Nhà máy cà phê Biên Hòa rất khó tìm được chỗ đứng, do trước đó thị trường cà phê Việt Nam đã được định hình bởi thói quen uổng cà phê rang xay pha tạp (hệ lụy từ chính sách ngăn sông cấm chợ dẫn đến thiếu hụt cà phê nguyên liệu, người ta phái độn ngô và nhiều phụ gia khác vào cà phê). Cùng với những bước chập chừng của Vinacafé, người Việt cũng lần đầu tiên đến với cà phê hòa tan. Cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé ra đời đã được thị trường đón nhận nhanh chóng. Giải pháp đưa đường và bột kem vào cà phê đóng sẵn từng gói nhỏ đã giúp người Việt Nam lần đầu tiên được thoa mãn thói quen uống cà phê với sữa mà không phải chờ cà phê nhỏ giọt qua phin. Cà phê hòa tan 3 trong 1 thành công nhanh đến mức thương hiệu Vinacafé ngay lập tức được Nhà máy Cà phê Biên Hòa đăng ký sớ hữu trí tuệ tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới Năm 1998 - Khởi công nhà máy thứ hai Năm 1998 đánh dấu một cột mốc quan trọng về sự lớn mạnh vượt bậc. Nhà máy chế biến cà phê hòa tan thứ hai được khởi công xây dựng ngay trong khuôn viên của nhà máy cũ. Nhà máy này có công suất thiết kế 800 tấn cà phê hòa tan/năm, lớn gấp 10 lần nhà máy cũ. Chỉ sau đó 2 năm, nhà máy mới đã chính thức được đưa vào vận hành đê đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa và xuất khấu Năm 2004 - Công ty CP Vinacafé Biên Hòa Ngày 29 tháng 12 năm 2004, Nhà máy cà phê Biên Hòa chuyển đối loại hình doanh nghiệp - từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Yêu quý đứa con tinh thần, cộng với sự nồi tiếng của thương hiệu Vinacafé, các cổ đông sáng lập (hầu hết là người của Nhà máy Cà phê Biên Hòa) đã đặt tên mới cho công ty là: Công ty cổ phần VINACAFÉ BIÊN HÒA (Vinacafé BH). Đây cũng là thời điêm mở ra một chương mới cho lịch sử Công ty khi mà nó hoạch định lại chiến lược phát triển, viết lại sứ mệnh, tầm nhìn mới và xác định nhũng giá trị cốt lõi của mình, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 2010- Khỏi công nhà máy thứ 3 tại Long Thành, Đồng Nai Nhà máy thứ 3 có công suất 3.200 tấn cà phê hòa tan nguyên chất/năm, lópn gấp 4 lần nhà máy thứ hai và gấp 40 lần nhà máy thứ nhất của Vinacafé Biên Hòa và công nghệ tiên tiến nhất thế giới tính đến năm 2010. Khi nhà máy đi vào hoạt động, mồi giờ Việt Nam sẽ có thêm nửa tấn cà phê hòa tan đưa vào thị trường quốc tế. Điều này góp phần đấy mạnh thương hiệu cà phê Việt nam ra thị trường Quốc tế. Năm 2011- Niêm yết tại HoSE Được sự chấp thuận của ủy Ban Chứng Khóa Nhà Nước và Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM (HoSE) ngày 28/01/2011 Công Ty cổ Phần Vinacafé Biên Hòa nhận quyết định niêm yết tại HoSE với mã chúng khóa VCF. Ngày 28/01/2011 cũng chính là ngày giao dịch chính thức cổ phiểu của VCF tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM 2. Ngành nghề kỉnh doanh: Sán xuất, kinh doanh,xuất, nhập khẩu cà phê, chè, thức uống nhanh và các sán phâm thực phâm 3. Những thành tựu đã đạt được: Vinacafe Biên Hòa đã đạt được nhiều thành tựu, danh hiệu đế khẳng định uy tín và vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh được người tiêu dùng tin cậy. Tiêu biểu là các danh hiệu và giải thưởng như: • Các danh hiệu do Nhà nước phong tặng gồm: Huân chương Lao Động hạng Ba năm 1997. Huân Chương Lao động hạng Nhì năm 2001. Danh hiệu Anh Hùng Lao Động năm 2007 • Danh hiệu do ngưòi tiêu dùng bình chọn : Hàng Việt Nam chất lượng cao 14 năm liền kể từ năm 1997. Top 5 các thương hiệu thuộc ngành hàng giải khát năm 2001. Sản phấm Việt Nam tốt nhất năm 2010 • Danh hiệu do các tổ chức chứng nhận: Năm 2005: Thương hiệu mạnh Việt nam; Thương hiệu Nổi tiếng do VCCI- Nielsen điều tra. Năm 2006: Giải thưởng Quả chuông vàng của Hiệp Hội Quãng cáo Việt Nam. Thương hiệu mạnh Việt Nam. Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín. Giải thưởng quốc tế WIPO của Tổ chức Sở Hữu Trí Tuệ Thế Giới thuộc Liên Hợp Quốc Năm 2007: Giải thưởng Sao vàng Đất Việt; Doanh nghiệp xuất khẩu Uy tín; Thương hiệu mạnh Việt Nam Năm 2008: Được lựa chọn vào Chương trình Thương hiệu Quốc gia lần 1; Giải thưởng Sao vàng Đất Việt; Thương hiệu mạnh Việt Nam Năm 2009: Thương Hiệu mạnh Việt Nam;; Doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả Công nghệ thông tin; Sao vàng Đất Việt; Thương hiệu Nồi tiếng do VCCI- Nielsen điều tra Năm 2010: Được lựa chọn vào Chương trình Thương hiệu Quốc gia lần 2; Thương hiệu mạnh Việt Nam; Sao vàng Đất Việt, Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia Năm 2011: Hàng Việt nam Chất Lượng Cao; Top 10 Thương hiệu mạnh 4. Dòng săn phấm và nhãn hiệu nổi tiếng: a. Cà phê rang xay: Gồm có: Cà phê xay Vinacafé Select, Vinacafé Super, Vinacafé Natural, Vinacaíé Gold b. Cà phê hòa tan: Gồm có: Vinacafé hòa tan đen , Vinacafé hòa tan 3 trong 1, Vinacafé hòa tan 4 trong 1 c. Ngũ cốc dinh dưỡng: Gồm có: Ngũ cốc dinh dường Vinacafé, ngũ cốc dinh dường Dế Mèn 5. Hệ thống phân phối: Hệ thống phân phối của Vinacafé Biên Hòa có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước với hàng trăm nhà phân phối, hàng trăm điêm bán lẻ. Vinacafé Biên Hòa đã đăng ký thương hiệu ở 70 quốc gia và xuất khẩu thường xuyên đến 20 quốc gia trên thế giới, trong đó có các thị trường khó tính như: Mỳ, Nhật, Châu Âu, Vinacafé Biên Hòa đã được công nhận là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín trong nhiều năm, được các đối tác nước ngoài đánh giá cao về tính chuyên nghiệp và chất lượng sản phẩm. 6. Bộ máy lãnh đạo và năng lực quản trị của công ty: 6.2Bộ máy lãnh đạo: Hội đồng quản trị của công ty Vinacafé Biên Hòa gồm có 7 thành viên. • Ông Đồ Văn Nam: Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ông Đỗ Văn Nam là cử nhân kinh tế, giữ chức vụ Tong Giám đốc Tông Công ty cà phê Việt Nam từ tháng 6 năm 2005 và là đại diện phần vốn góp của nhà nước tại Vinacafé Biên Hòa. Ông được bầu làm Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa các nhiệm kỳ 2005-2009 và 2010-2014. • Ông Phạm Quang Vũ: Phó Chủ tịch Hội đồng Quán trị kiêm Tổng Giám Đốc Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa. Ông Vũ là cử nhân kinh tế, có nhiều năm gắn bó với ngành cà phê và có hon 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cà phê. Ông giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty Vinacafé Biên Hòa từ tháng 06 năm 2010 • Ông Lê Hùng Dũng: Phó Tông Giám đốc Tài Chính kiêm Ke toán trưởng. Ông Dũng là cử nhân kinh tế, cử nhân luật, ông có nhiều năm gắn bó với công ty, là nhân viên kế toán của Nhà máy cà phê Biên Hòa từ tháng 06 năm 1988. Ông giữ chức vụ Phó tổng giám đốc tài chính kiêm Ke toán trưởng của công ty Vinacafé Biên Hòa từ tháng 06 năm 2010. • Ông Lê Quang Chính: Phó Tông Giám đốc về Đầu tư- Xây dựng cơ bản Ông Chính là cử nhân kinh tế, có nhiều năm gắn bó với công ty. Từ 06/1982 đến 04/1988 ông là Tô trưởng Tổ Nghiệp vụ Nhà máy Cà phê Biên Hòa. Ông Chính trở thành Phó Tông Giám đốc công ty cô phần Vinacafé Biên Hòa từ tháng 06 năm 2010. Với bộ máy lãnh đạo gồm những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có nhiều năm công tác trong công ty Vinacafé Biên Hòa cũng như có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cà phê nên họ hiểu rõ những đặc điểm trong công ty cũng như trong lĩnh vực mà công ty đang sản xuất kinh doanh. Điều này đảm bảo cho bộ máy lãnh đạo hoạt động có hiệu quả để đưa công ty phát triển đúng hướng trong một thị trường mà sự cạnh tranh ngày một gay gắt và quyết liệt hơn. PHẦN II: PHÂN TÍCH TỐNG QUANG VỀ NGÀNH CÀ PHÊ 1. Đặc điếm của ngành cà phê: 1.1 Nguồn nguyên liệu: Ngành cà phê Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung có đặc điểm là sản lượng cà phê được sản xuất ra có tính chu kỳ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Trên thế giới, Brazil là quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất, tiếp theo đến Việt và Indonesia đứng thứ ba. Cà phê thu hoạch theo vụ mùa, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu cũng như đặc tính mùa vụ của cây cà phê. Theo nghiên cứu, cây cà phê có đặc tính thông thường sau một vụ được mùa thì sản lượng cà phê của vụ tiếp sau thường sẽ giảm sút. Theo nghiên cứu của Neumann Kaffee Gruppe (NKG) tông sản lượng cà phê thế giới năm 2010-2011 đạt 8.55 triệu tấn cao hon năm 2009-2010 khoảng 1.254 triệu tấn. Tuy nhiên, theo dir báo Brazil sẽ có một vụ thu hoạch được mùa trong khi điều kiện khí hậu ở Việt Nam sẽ gặp bất lợi nên sản lượng cà phê thu hoạch ở Việt Nam dự kiến sẽ không có đột phá. Có hai loại cà phê là Arabica và Robusta, trong đó Arabica là loại cà phê có chất lượng cao phù hợp để sản xuất cà phê rang xay, còn Robusta là loại cà phê có chất lượng thấp hơn nên thường chỉ phù hợp để sản xuất cà phê hòa tan. Ớ Brazil và Indonesia có điều kiện phù họp cho việc sản xuất cả hai loại cà phê Arabica và Robusra nhưng với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng thì Việt Nam chỉ chủ yếu tập trung vào Robusta. Việt Nam là quốc gia sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. 201Q/11F Brazil ■ Colombe 2009,10 ■ Ethiopia Vietnam ■ Mexico 2008/0 9 ■Peru (Others 2007/08 Sản lượng Arabica theo quốc gia (‘000 bao) ■ Brazil ■ Indonesi a ■B ■ India ■ Uganda Sản lượng Robusta theo quốc gia ( 000 bao) ■ Others 201 Q/1 1F 200 9/1 0 Nguồn: NKG Nguồn: NKG 200 710 8 1 I I ! 20,00040,00060,000 80.0C 1.2Nhu cầu tiêu thụ cà phê: 10,000 20,000 30,000 40.000 50,000 60,000 Mỹ, Brazil, Đức là ba quốc gia tiêu thụ cà phê hàng đầu thế giới. Ước tính 3 nước này tiêu thụ khoảng 37% sản lượng cà phê của thế giới. Bảng 1 : Lượng cà phê tiêu thụ bình quân đầu người năm 2007 Kg/người Thế giới 1.3 Bắc Âu Tây Âu 10.0 5.0 Brazil 5.3 Mỹ 4.2 Viêt Nam 0.7 Indonesia 0.5 Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới tăng khoảng 2%/năm trong giai đoạn 19972010. Mặc dù năm 2009 dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nên nhu cầu tiêu thụ cà phê năm 2009 chỉ tăng 0.9% nhung sang đến năm 2010 nhu cầu tiêu thụ đã tăng trở lại 1.5%. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng về nhu cầu tiêu thụ cà phê giữa các thị trường phát triển và đang phát triển có sự khác biệt. Trong khi các thị trường tiêu thụ cà phê truyền thống như Mỹ, Đức, Nhật duy trì tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định thì những thị trường có nhu cầu tăng mạnh là những thị trường mới nổi như: Brazil, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Philippines. 2. Triển vọng phát triển của ngành cà phê ở Việt Nam: 2.1Những thuận lợi cho việc phát triến ngành cà phê ở Việt Nam: Như đã phân tích, nhu cầu tiêu thụ cà phê cũng như tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ cà phê trong giai đoạn hiện nay tăng nhanh là một trong những thuận lợi cho việc phát triển cà phê của Việt Nam. Việc đấy nhanh quá trình đô thị hóa ở nhiều nước trồng cà phê đã tạo ra những chuyển biến đổi với nhu cầu tiêu thụ cà phê trên thế giới. Quá trình đô thị hóa khiến những nước chuyên xuất khẩu cà phê như Brazil lại trở thành nước tiêu thụ cà phê hàng đầu thế giới. Việc cà phê được tiêu thụ nhiều hơn tại thị trường nội địa đã làm cho cà phê xuất khẩu của Brazil giảm đi đáng kể. Nhu cầu tiêu thụ cà phê ớ Mỹ La Tinh và Đông Nam Á chiếm 88% nhu cầu tiêu thụ cà phê tăng thêm trong năm 2010. Việt Nam là nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Với lợi thế giá cà phê Robusta rẻ hơn so với Arabica nên cà phê Robusta được ưa chuộng hơn ở những thị trường đang phát triển như Brazil, Indonesia... với tốc độ tiêu thụ tăng trưởng trên 5%/năm. Ngoài ra, khi cà phê với sản phâm cà phê hòa tan đang xâm nhập vào những thị trường có truyền thống uống trà như Trung Quốc thì nhu cầu tiêu thụ cà phê Robusta sẽ tiếp tục gia tăng. Sản lượng cà phê tiêu thụ tại Trung Quốc trong 5 năm qua đã tăng nhanh với tốc độ trung bình là 6,9%/năm. Ngoài ra, do nhu cầu tiêu thụ cà phê nội địa của 2 nước có lượng cà phê xuất khẩu lớn là Brazil và Indonesia tăng nhanh nên các nước này phải tăng cường phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước khiến sản lượng cà phê dành cho xuất khấu sẽ bị sụt giảm. Điều này là một lợi thế không nhỏ đối với ngành cà phê của Việt Nam vì hiện tại nước ta đang xuất khẩu khoảng 90% tổng sản lượng cà phê sản xuất. 2.2 Những khó khăn trong việc phát triên của ngành cà phê Việt Nam: Một trong những khó khăn của ngành cà phê Việt Nam đó là chất lượng sản phấm chưa cao. Việc cà phê của Việt Nam chủ yếu là Robusta với chất lượng không cao chỉ chủ yếu dùng để sản xuất cà phê hòa tan làm cho sản phẩm cà phê Việt Nam không được đa dạng hóa. Công nghệ thu hoạch, phơi, rang, sấy cà phê còn được thực hiện một cách thủ công, chưa được trang bị nhũng công nghệ hiện đại dẫn tới lượng tạp phẩm trong cà phê còn nhiều làm giảm chất lượng và không đảm bảo được tiêu chuấn chất lượng trên thế giới như ISO 1047-2004... Ngoài ra, dù là nước sản xuất cà phê lớn thứ hai thế giới nhưng cà phê của Việt Nam vẫn chưa thực sự tạo dựng được cho mình những thương hiệu cà phê xứng tầm quốc tế, từ đó làm cho uy tín và danh tiếng của cà phê Việt Nam vẫn chưa tạo được dấu ấn trên thị trường tiêu thụ cà phê quốc tế đặc biệt là đối với những thị trường khó tính, luôn đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao như thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật. 3. Sự cạnh tranh trong ngành cà phê Việt Nam: Dựa trên nhũng phân tích về nhu cầu tiêu thụ cũng như tốc độ tiêu thụ cà phê ngày càng gia tăng nhanh chóng, ta có thê thấy ngành cà phê đã phát triên tốt trong thời gian qua cùng như hứa hẹn sự phát triển nhanh chóng trong tương lai. Cũng chính triển vọng phát triển đầy hứa hẹn ấy đã làm cho sự cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh giữa ba thương hiệu cà phê lớn đang thống trị thị trường cà phê Việt Nam hiện nay là: Vinacafé Biên Hòa, Nestle và Trung Nguyên ngày càng trở nên gay gắt. Sau đây là vài nét sơ lược về những đối thủ cạnh tranh chính của Vinacafé Biên Hòa 3.1 Cà phê Trung Nguyên: Ra đời vào giữa năm 1996, Trung Nguyên là một nhàn hiệu cà phê non trẻ của Việt Nam nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê Việt quen thuộc đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Chỉ trong vòng 10 năm, tù’ một hãng cà phê nhỏ nằm giữa thử phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hung mạnh với 6 công thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, Công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7, công ty truyền thông bán lẻ Nam Việt và công ty lien doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê, nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương lai tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triên với 10 công tu thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng. 3.2Nestle Việt Nam: Công ty Nestle được sáng lập vào năm 1866 bởi Ông Henri Nestlé, một dược sĩ người Thụy Sĩ gốc Đức. Với trụ sở chính tại thành phố Vevey, Thụy Sĩ, Nestlé là công ty hàng đầu thế giới về dinh dường, sức khoẻ. Nestlé có 500 nhà máy và Nestlé đặt chân đến Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1916. Trải qua nhiều thập kỷ, các sản phẩm như Guigoz, Lait Mont-Blanc, Maggi đã trở nên thân thuộc với các thế hệ người tiêu dùng Việt Nam. Nestlé trở lại Việt Nam vào năm 1990, và mở một văn phòng đại diện vào năm 1993. Vào năm 1995, Công ty TNHH Nestlé Việt Nam (100% vốn đầu tư nước ngoài) được thành lập, trực thuộc tập đoàn Nestlé S.A. Cũng vào năm 1995, Nestlé được cấp giấy phép thành lập Nhà máy Đồng Nai, chuyên sản xuất cà phê hoà tan Nescafe, trà hoà tan Nestea và đóng gói thức uống Milo, Bột ngũ cốc dinh dường Nestle,bột nêm và nước chấm Maggi, Bột kem Coffee-Mate PHẦN III: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VINACAFÉ BIÊN HÒA 1. Định hưóng phát triển: Công ty Vinacafé Biên Hòa đã đưa ra các chiến lược phát triển 10 năm từ năm 2004 đến 2014 với các vấn đề chủ yếu sau: 1.1về săn xuất: • Tạo ra các sản phâm có hàm lượng giá trị gia tăng cao, có năng lực cạnh tranh ở thị trường nước ngoài. • Phát huy tối đa thế mạnh về công nghệ hiện đại, kinh nghiệm sản xuất lâu năm để đẩy mạnh sản xuất cà phê hòa tan. • Tập trung vào hàng có nhãn hiệu • Công nghệ sản xuất không ảnh hưởng đến môi trường 1.2về marketing: • Thương hiệu số 1 và có thị phần lớn nhất tại Việt Nam về cà phê hòa tan. • Xuât khâu thành công các sản phâm mang thương hiệu Vinacaíé. • Kênh phân phối hiệu quả cả trong và ngoài nước • Hiểu rõ thị trường và người tiêu dùng bàng nghiên cứu có hệ thống. 1.3về quản trị và tố chức: • Đạt tới trình độ quản trị tiên tiến theo các thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt nhất, đồng thời phù hợp với Luật doanh nghiệp • Thu hút tốt nguồn vốn từ bên ngoài • An toàn và hiệu quả trong đầu tư tài chính 1.4về nguồn nhân lực: • Có nguồn nhân lực đủ mạnh • Tạo động lực phấn đấu và phát triển cho nhân viên Sứ mệnh của Vinacafé Biên Hòa: trở thành một công ty sở hừu các thương hiệu mạnh và đáp ứng thế giới người tiêu dùng bằng các saen phẩm thực phẩm và đồ uổng có chất lượng cao và độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của họ và tuân thủ các giá trị cốt lõi của công ty. 2. Chiến lược phát triến trung và dài hạn: về trung hạn, Vinacafé Biên Hòa phấn đấu nằm trong Top 10 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm niêm yết tại HoSE vào năm 2015. Trong dài hạn, ngoài việc duy trì sản phẩm cốt lõi là cà phê với sản phẩm đa dạng, Công ty sẽ mớ rộng phạm vi kinh doanh sang các sản phâm khác trong ngành hàng thực phấm và đồ uống, phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và thế giới. Tất cả những sản phẩm đã có và sê phát triển mới của Vinacafé Biên Hòa đều có chung một đặc điêm là chât lượng cao và độc đáo khi so sánh với các sản phâm cùng loại trên thị trường dựa trên nền táng của việc nắm vừng và làm chủ khoa học, công nghệ. Hình ảnh nồi bật của một công ty đứng đầu về công nghệ, thị trường trong lĩnh vục cà phê hòa tan sẽ được duy trì khi công ty tham gia vào các ngành hàng mới. 3. Rủi ro kỉnh doanh: Ngành cà phê chế biến có xu hướng tăng trưởng ồn định, tuy nhiên Vinacafé Biên Hòa có thê đối mặt với một số rủi ro như: vấn đề về giá nguyên liệu, sự lớn mạnh của các đổi thủ cạnh tranh. 3.1 Rủi ro về giá nguyên liệu: Chi phí sán xuất chiếm đến khoảng 80% doanh thu thuần của Vinacafé nên sự biến động về giá cà phê nguyên liệu và giá đường sẽ có tác động lớn đến lợi nhuận của công ty. Trong tình hình hiện nay giá nhân cà phê Robusta đang tăng cao. Cuối tháng 12/2010 mức giá cà phê nhân là: 36.000đ/kg thì sang năm 2010 giá tăng lên khoảng 50.000đ/kg. Do giá nguyên liệu tăng cao nên công ty buộc phải tăng giá bán sản phẩm, dự tính giá bán Vinacafé sẽ tăng khoảng 25% so với giá năm 2010 3.2 Rủi ro cạnh tranh và thị trường tiêu thụ: Giá nguyên liệu tăng cao buộc công ty Vinacafé Biên Hòa phải tăng giá bán trong điều kiện người dân đang cắt giảm tiêu dùng cùng với sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ cạnh tranh sẽ là một thách thức cho Vinacafe Biên Hòa trong việc tiêu thụ sán phâm của mình. Hiện nay trên thị trường cà phê Việt Nam có sự cạnh tranh quyết liệt của ba thương hiệu cà phê lớn đó là: Vinacafe Biên Hòa, Nestle và Trung Nguyên. Trong khi, Vinacaíé Biên Hòa và Nestle tập trung vào thị trường cà phê hòa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan