Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học xã hội Triết học Phân tích công tác tuyển dụng lao động tại công ty tnhh sx tm và dv mỹ thiên...

Tài liệu Phân tích công tác tuyển dụng lao động tại công ty tnhh sx tm và dv mỹ thiên

.DOCX
34
60
97

Mô tả:

Ngày nay, trong quá trình đổi mới và phát triển, lao động là yếu tố quan trọng nhất có tính quyết định đến sự thành bại, địa vị, sự phát triển bền vững của tổ chức. Do đó các quốc gia đều đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chính sách, chiến lược phát triển con người. Hơn nữa, lao động cũng là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quan trọng quyết định nhất, là nguồn gốc tạo ra mọi của cải vật chất, còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm. Điều này cho thấy nếu sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất là tiết kiệm chi phí về lao động sống. Do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, là điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Là một Công ty đang hoạt động trên thị trường, Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên cũng nắm rõ được tầm quan trọng của bộ phận lao động, vì vậy ngay từ đầu họ đã rất quan tâm và chú trọng đến việc tuyển được những con người làm việc có chất lượng, đạt được năng suất cao. Công ty đã chú ý đến vấn đề này và thực hiện công tác tuyển dụng khá chặt chẽ nhằm phát huy tiềm lực của Công ty. Đó cũng là lý do em chọn đề tài: “Phân tích công tác tuyển dụng lao động tại Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên”. Trong quá trình làm bài, em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cô hướng dẫn, anh chị tại Công ty, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên để em hoàn thành tốt bài Đề án này. 2. Mục đích nghiên cứu Bài làm Đề án chuyên ngành nhằm mục đích giúp sinh viên tìm hiểu sâu sắc hơn phần nào nội dung mà sinh viên đã được học ở trường, làm quen với các vấn đề thực tế ở doanh nghiệp. Đồng thời vận dụng tổng hợp kiến thức đã được trang bị tại nhà trường vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn: tiến hành phân tích, đánh giá một số hoạt động chủ yếu của
Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, trong quá trình đổi mới và phát triển, lao động là yếu tố quan trọng nhất có tính quyết định đến sự thành bại, địa vị, sự phát triển bền vững của tổ chức. Do đó các quốc gia đều đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chính sách, chiến lược phát triển con người. Hơn nữa, lao động cũng là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quan trọng quyết định nhất, là nguồn gốc tạo ra mọi của cải vật chất, còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm. Điều này cho thấy nếu sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất là tiết kiệm chi phí về lao động sống. Do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, là điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Là một Công ty đang hoạt động trên thị trường, Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên cũng nắm rõ được tầm quan trọng của bộ phận lao động, vì vậy ngay từ đầu họ đã rất quan tâm và chú trọng đến việc tuyển được những con người làm việc có chất lượng, đạt được năng suất cao. Công ty đã chú ý đến vấn đề này và thực hiện công tác tuyển dụng khá chặt chẽ nhằm phát huy tiềm lực của Công ty. Đó cũng là lý do em chọn đề tài: “Phân tích công tác tuyển dụng lao động tại Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên”. Trong quá trình làm bài, em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cô hướng dẫn, anh chị tại Công ty, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên để em hoàn thành tốt bài Đề án này. 2. Mục đích nghiên cứu Bài làm Đề án chuyên ngành nhằm mục đích giúp sinh viên tìm hiểu sâu sắc hơn phần nào nội dung mà sinh viên đã được học ở trường, làm quen với các vấn đề thực tế ở doanh nghiệp. Đồng thời vận dụng tổng hợp kiến thức đã được trang bị tại nhà trường vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn: tiến hành phân 1 tích, đánh giá một số hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra những nhận xét đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra giải pháp về vấn đề mà sinh viên đã tiến hành phân tích. Bước đầu rèn luyện năng lực thực hành, vận dụng lý luận vào giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn và rèn luyện tác phong, phương pháp làm việc của một nhà quản trị. 3. Phạm vi nghiên cứu  Nội dung: Phân tích tình hình tuyển dụng lao động tại Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên: bao gồm những giới thiệu chung về Công ty; phân tích thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Công ty; đánh giá chung về công tác tuyển dụng lao động và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động.  Phạm vi thời gian: Nghiên cứu chứng từ, số liệu, hoạt động tại Công ty trong 3 năm 2011, 2012, 2013.  Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề án chuyên ngành áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh… 5. Kết cấu của Đề án chuyên ngành: gồm 2 phần  Phần 1: Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên.  Phần 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên. Mặc dù đã cố gắng hết sức, song bài làm vẫn có nhiều sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía cô giáp để em có thể hoàn thiện bài làm hơn. Kí tên 2 PHẦN 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SX TM VÀ DV MỸ THIÊN. 1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty  Tên, địa chỉ của Công ty Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên được thành lập theo Quyết định số 350200086 ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bình Định. Công ty chính thức hoạt động từ ngày 15 tháng 10 năm 2006 và hoạt động liên tục cho đến nay. Tên Công ty: Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên. Tên giao dịch: My Thien Co., Ltđ. Trụ sở chính đặt tại: Số 427, đường Lạc Long Quân, Tổ 3, Khu vực 7, Phường Trần Quang Diệu, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định. Điện thoại: 056.2211355-2211567 – 0908450107 Fax: 056.5541086  Quá trình hình thành và phát triển Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, Công ty chuyên mua bán các loại vật tư và hóa chất phục vụ cho ngành chế biến gỗ và đá granit như: giấy nhám, vải nhám, keo 502, màng PE, băng keo,… Vốn điều lệ ban đầu: 1.800.000.000 đồng. Công ty hoạt động với mục tiêu chủ yếu là tổ chức kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận hợp pháp, làm giàu chính đáng cho các thành viên, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp nghĩa vụ vào ngân sách Nhà nước, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Nhà nước. Phương châm hoạt động:  Uy tín, chất lượng cung cấp cho khách hàng dịch vụ với chất lượng cao nhất trong thời gian ngắn nhất.  Giá cả cạnh tranh.  Cạnh tranh lành mạnh. 3 Những ngày đầu thành lập, Công ty gặp không ít khó khăn do tính cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, nhưng qua một thời gian dài hoạt động cùng với sự nổ lực cố gắng của ban giám đốc Công ty và đội ngũ cán bộ trong Công ty đã ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường, nhận được sự yêu quý của khách hàng, tạo ra được lòng tin cho người sử dụng. Hiện nay Công ty hoạt động tương đối ổn định với nhiều nguồn cung cấp cũng như tiêu thụ trong và ngoài tỉnh. Qua gần 8 năm xây dựng, hoạt động, phát triển và trưởng thành đến nay Công ty có trên 40 cán bộ - công nhân viên, một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ, năng động, chuyên nghiệp cùng với đội ngũ công nhân viên có tay nghề, chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm. Ban Giám Đốc cùng các thành viên trong công ty luôn tâm niệm “Công ty là nhà – Cán bộ công nhân viên là chủ”, ở đây các thành viên cùng tự hào được làm việc dưới mái nhà chung là Công ty Mỹ Thiên. Với phương châm “ Khách hàng là thượng đế” , Công ty luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đạt chất lượng ở mức cao với giá cả phù hợp, đảm bảo xuất nhập hàng hóa nhanh - gọn - lẹ thông qua đội ngũ nhân viên phục vụ chuyên nghiệp tận tình.  Quy mô hiện tại  Về vốn điều lệ: Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 1,8 tỷ đồng lên 2,1 tỷ đồng.  Về số lao động: Khi mới thành lập, số lượng cán bộ - công nhân viên của Công ty chỉ có 15 người, nhưng hiện nay đã tăng lên trên 40 người.  Về hoạt động: Công ty đã chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, thay vì trước đây là phải tự mua vật liệu từ một Công ty thì hiện nay Công ty đã có thể tìm kiếm được nhiều nguồn hàng khác nhau làm nhà cung ứng cho chính mình. 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty  Chức năng Công ty TNHH SX TM & DV Mỹ Thiên Quy Nhơn kinh doanh keo 502, giấy nhám, vật tư chế biến gỗ, đá granit. Trong đó Công ty kinh doanh chủ yếu 4 mặt hàng keo 502 là chủ yếu, đây là sản phẩm được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, nó được dùng như chất phụ gia nhằm hoàn thiện sản phẩm.  Nhiệm vụ Công ty có nhiệm vụ luôn năng động và sáng tạo, tìm kiếm nguồn hàng để cung ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Bên cạnh đó mặt hàng của công ty luôn đảm bảo chất lượng là yếu tố hàng đầu. Vì thế từ khi thành lập đến nay Công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong giới kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước, tăng doanh thu và giải quyết công ăn việc làm cho nguồn nhân lực của công ty. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty  Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Công TNHH SX TM & DV Mỹ Thiên là Công ty hoạt động kinh doanh đa năng (kinh doanh nhiều mặt hàng) nên đòi hỏi phải có bộ máy quản lý phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện chức năng kinh doanh. Chính vì thế, để thực hiện tốt công tác quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Công ty có sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy như sau: 5 Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Tài chính – Kế toán Phòng KH – KD Bộ phận thu mua Ghi chú: Phòng Marketing Phòng TC – HC Bộ phận bán hàng Quan hệ chỉ huy Quan hệ chức năng Nguồn: Phòng TC – HC Công ty 1.1.4. Hoạt động tổ chức bán hàng một số mặt hàng chủ yếu Vì Công ty là một Công ty thương mại nên ban đầu Công ty mua hàng hóa từ nhà sản xuất về, sau đó bán lại cho các Công ty khác. Các mặt hàng chủ yếu của Công ty có hoạt động bán hàng khá giống nhau vì chuyên phục vụ cho các Công ty gỗ là chính. Hiện nay Công ty đang sử dụng 3 hình thức bán hàng: qua điện thoại, qua mạng và bán hàng trực tiếp. Hình thức bán hàng qua điện thoại là hình thức mà người bán sử dụng các máy điện thoại để thu hút các khách hàng mới, tiếp xúc với khách hàng hiện tại để xác định chắc chắn các mức độ thỏa mãn hoặc để nhận các đơn đặt hàng. Công ty có 2 loại khách hàng là khách quen và khách hàng mới, hình thức này áp dụng cho các khách hàng quen của Công ty là chính do uy tín làm việc và mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên. Còn với khách hàng mới thì họ sẽ lựa chọn 6 hình thức mua hàng trực tiếp là chủ yếu. Đây cũng là hình thức bán hàng chính của Công ty. Bán hàng qua mạng là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác. Tuy Công ty có thực hiện hoạt động bán hàng qua mạng nhưng không đem lại hiệu quả nhiều cho Công ty vì tâm lý sợ mua hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng ảo của khách hàng. Bán hàng trực tiếp tại kho là khách hàng đến trực tiếp Công ty để mua hàng và bộ phận bán hàng của Công ty sẽ thực hiện hoạt động bán hàng trực tiếp cho khách hàng, nếu khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được Công ty hỗ trợ một khoản chi phí vận chuyển. Như đã nói ở trên, hình thức này đa số thu hút lượng khách hàng mới của Công ty. Sơ đồ 1.2: Quy trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ Lựa chọn sản phẩm cần mua từ nhà cung ứng và mua sản phẩm Quá trình vận chuyển sản phẩm Kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm Nhập kho và làm các thủ tục liên quan Khách hàng Vận chuyển sản phẩm Liên hệ với khách hàng có nhu cầu 1.1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Kết quả kinh doanh của Công ty dựa trên những phân tích về doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Đây là ba phân tích cơ bản nhất nhằm biết rõ về tình hình hoạt động của Công ty trong 3 năm vừa qua giúp chúng ta có cái nhìn cơ bản về Công ty đã làm ăn, phát triển như thế nào. 7 Bảng 1.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2011 – 2013 ĐVT: đồng Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên 2011 2012 2013 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.320.218.847 3.841.024.884 5.002.122.780 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 3.320.218.847 3.841.024.884 5.002.122.780 vụ (10=01-02) 4. Giá vốn hàng bán 2.822.941.211 2.931.849.360 3.900.613.400 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 497.277.636 909.175.524 1.101.509.380 vụ (20=10-11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 185.862.700 148.722.000 106.252.769 Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí quản lý kinh doanh 303.513.613 350.677.675 295.654.095 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7.901.323 409.775.849 699.602.516 (30=20+21-22-24) 10. Thu nhập khác 586.637 324.637 45.659.865 11. Chi phí khác 209.842.186 12. Lợi nhuận khác (40=31-32) 586.637 324.637 -164.182.321 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 8.487.960 410.100.486 535.420.195 (50=30+40) 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 1.485.393 82.500.000 107.084.000 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 7.002.567 327.600.486 428.336.195 (60=50-51) Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty  Về doanh thu:  Bảng doanh thu của Công ty qua 3 năm 2011 – 2013 Dựa vào bảng doanh thu của Công ty sẽ xác định được tình hình bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong những năm gần đây và hình dung được Công ty sẽ thực hiện các chính sách Marketing như thế nào để ngày một nâng cao doanh thu hơn. 8 Năm Chỉ tiêu 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.Thu nhập khác 3.Tổng doanh thu Chênh lệch 2011 Số tiền 2012 Số tiền 2013 Số tiền 2012/2011 Số tiền % 3.320.218. 847 3.841.024. 884 5.002.122. 780 520.806. 037 15,686 586.637 324.637 45.659.865 -262.000 -44,661 3.320.805. 484 3.841.349. 521 5.047.782. 645 520.544. 037 16 2013/2012 Số tiền % 1.161.09 7.896 45.335.2 28 1.206.43 3.124 30,229 113.964, 899 31,406 Bảng 1.2: Bảng doanh thu của Công ty qua 3 năm 2011 - 2013 Tổng doanh thu 6,000,000,000 Biểu 5,000,000,000 đồ 4,000,000,000 Tổng doanh thu 1.1: 3,000,000,000 Doanh thu 2,000,000,000 của Công 1,000,000,000 ty TNHH 0 2011 2012 2013 SX TM và DV Mỹ Thiên qua 3 năm Qua 3 năm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đều cao, tăng lên theo thời gian và chiếm đa số trong nguồn thu của doanh nghiệp. Doanh thu thuần của Công ty thu chủ yếu từ hoạt động buôn bán (đặc biệt là kinh doanh sản phẩm keo 502) vẫn là nguồn thu chính, mang lại nguồn lợi nhuận ổn định và lượng tiền mặt lớn cho Công ty, là cơ sở để phát triển các lĩnh vực kinh doanh. Cụ thể năm 2012 tổng doanh thu chiếm 3.841.349.521 đồng, tăng 520.544.037 đồng (tương ứng với tăng 16%) so với năm 2011. Năm 2013 cũng tăng 1.206.433.124 đồng (tương ứng với 31,406%) so với năm 2012. Mức tăng doanh thu của Công ty không nhiều trong năm 2012, song với khoản tăng này Công ty có thể dùng để đầu tư cho các sản phẩm khác của Công ty, từ đó tạo 9 tiền đề phát triển trong tương lai cho Công ty (không chỉ phát triển ở một mặt hàng mà còn ở nhiều mặt hàng). Năm 2013, doanh thu tăng khá cao, điều này chứng tỏ trong năm 2013, Công ty đã thực hiện các chính sách nhằm tăng nhanh doanh thu của Công ty, các chính sách đó là: chính sách sản phẩm: thu mua và kinh doanh một sản phẩm nhưng có nhiều loại (ví dụ như keo 502 có các loại chai 20kg, 500gr, 200gr, 100gr, 50gr nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng); chính sách giá cả: đưa ra giá cả hợp lý để có thể tăng khối lượng tiêu thụ mà vẫn đảm bảo thu được lãi; chính sách Marketing: sử dụng các biện pháp như quảng cáo, khuyến mại…đến khách hàng và người tiêu dùng để tăng doanh số bán; chính sách phân phối: Công ty lựa chọn địa bàn phù hợp, xây dựng cửa hàng và bố trí mạng lưới phân phối sao cho có thể cung cấp hàng hóa đến cho khách hàng nhanh nhất, đồng thời bố trí mạng lưới phân phối ở địa bàn cho phép cung ứng sản phẩm hàng hóa với khối lượng lớn… Thu nhập khác cũng là một phần quan trọng trong tổng doanh thu của Công ty. Cụ thể năm 2012 khoản mục này giảm 44,661% so với năm 2011, điều này làm cho tổng doanh thu của Công ty có tăng nhưng là do sự tăng lên của doanh thu thuần song lại bị giảm đi do thu nhập khác giảm, sự giảm đi của khoản thu nhập khác này là do khách hàng còn nợ tiền chưa trả, còn năm 2013 thì tăng 13964,899% so với năm 2012, tăng gấp nhiều lần so với năm 2012, sự tăng lên này là do Công ty thu từ các hoạt động: thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác…  Về chi phí:  Bảng chi phí của Công ty qua 3 năm 2011-2013 Chi phí là một khoản mục mà Công ty cần phải xem xét và quan tâm hàng đầu bởi vì khoản mục này ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của đơn vị. Phân tích chi phí để thấy được sự biến động của từng khoản mục và nguyên nhân của sự 10 biến động đó mà có những giải pháp thật phù hợp để từng bước kiểm soát chi phí, nâng cao lợi nhuận tại đơn vị. Bảng 1.3: Chi phí của Công ty qua 3 năm 2011 – 2013 1. Giá vốn hàng bán 2011 Số tiền 2.822.941.2 11 Năm 2012 Số tiền 2.931.849.3 60 2. Chi phí tài chính 185.862.70 0 148.722.00 0 3. Chi phí quản lý kinh doanh 303.513.61 3 350.677.67 5 3.312.317.5 24 3.431.249.0 35 Chỉ tiêu 4. Chi phí khác 5.Tổng chi phí Chênh lệch 2013 2012/2011 2013/2012 Số tiền Số tiền % Số tiền % 3.900.613.4 108.90 968.76 3,858 33,043 00 8.149 4.040 106.252.76 37.140. 42.469. 9 19,983 28,556 700 231 295.654.09 47.164. 15,539 55.023. 5 062 15,691 580 209.842.18 209.84 6 2.186 4.512.362.4 118.93 1.081.1 3,591 31,508 50 1.511 13.415 Tổng chi phí 5,000,000,000 Biểu đồ 4,500,000,000 1.2: Chi phí 4,000,000,000 của Công ty 3,500,000,000 3,000,000,000 Tổng chi phí TNHH Mỹ 2,500,000,000 Thiên qua 3 2,000,000,000 năm 1,500,000,000 1,000,000,000 Qua biểu 500,000,000 đồ trên ta thấy 0 2011 2012 2013 chi phí của Công ty tăng lên theo thời gian là do Công ty mở rộng quy mô kinh doanh, có nhiều đơn đặt hàng lớn, giá xăng dầu tăng, mất nhiều khoản chi vào việc vận chuyển hàng hóa, điều này dẫn đến sự tăng lên của chi phí, nhất là vào năm 2013, tăng đến 11 1.081.113.415 đồng, nhưng cùng với sự tăng lên của chi phí thì doanh thu và lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên. Năm 2012 tổng chi phí tăng một lượng là 118.931.511 đồng, tương đương 3,591% so với năm 2011. Do năm 2012 giá vốn hàng bán tăng 108.908.149 đồng tương đương 3,858%, cùng với sự giảm xuống của chi phí tài chính (giảm 37.140.700 đồng) và sự tăng lên của chi phí quản lý kinh doanh (tăng 47.164.062 đồng) đã dẫn đến sự tăng lên của tổng chi phí. Đến năm 2013 tổng chi phí lại tăng 1.081.113.415 đồng, tương đương với 31,508% so với năm 2012, nguyên nhân là do giá vốn hàng bán tăng cao (tăng 968.764.040 đồng) cộng với sự xuất hiện thêm một khoản chi phí khác làm cho tổng chi phí tăng hơn 1 tỷ đồng, chi phí tài chính và chi phí khác có giảm đi nhưng ảnh hưởng không đáng kể. Sở dĩ vào năm 2013 chi phí tăng cao là do giá vốn hàng bán tăng cao do Công ty mua nhiều hàng hóa dẫn đến giá vốn tăng, cùng khoản chi phí khác xuất hiện nằm ngoài dự liệu của Công ty, đó là khoản chi phí mà Công ty phải trả do có nhiều lần giao trễ hàng nên bị phạt hợp đồng, và sự tăng lên của chi phí vận chuyển do giá xăng dầu tăng,…  Về lợi nhuận:  Bảng lợi nhuận của Công ty qua 3 năm 2011-2013 Xét về góc độ kinh tế thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, do vậy phân tích lợi nhuận phải được tiến hành thường xuyên, cụ thể để phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và cả những mục tiêu kinh tế khác. Bảng 1.4: Lợi nhuận của Công ty qua 3 năm 2011- 2013 Chỉ tiêu 1. Lợi nhuận gộp 2011 Số tiền 497.277.6 Năm 2012 Số tiền 909.175. 2013 Số tiền 1.101.50 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Số tiền % Số tiền % 411.897 82,831 192.333 21,155 12 về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3. Lợi nhuận khác 4. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 6. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 36 524 9.380 .888 .856 7.901.323 409.775. 849 699.602. 516 401.874 .526 5.086,1 68 586.637 324.637 262.000 - 44,661 8.487.960 410.100. 486 164.182. 321 535.420. 195 401.612 .526 4.731,5 55 164.506 .958 125.319 .709 1.485.393 82.500.0 00 107.084. 000 81.014. 607 5.454,0 86 24.584. 000 29,799 7.002.567 327.600. 486 428.336. 195 320.597 .919 4.578,2 91 100.735 .709 30,750 289.826 .667 70,728 50.674, 125 30,558 Tổng lợi nhuận 450,000,000 400,000,000 350,000,000 300,000,000 Tổng lợi nhuận 250,000,000 200,000,000 150,000,000 100,000,000 50,000,000 0 2011 2012 2013 Biểu đồ 1.3: Lợi nhuận của Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên qua 3 năm Năm 2012 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 401.874.526 đồng so với năm 2011. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 của Công ty đạt 327.600.486 đồng, tăng một lượng là 320.597.919 đồng (tương đương 28,3%) so với năm 2011.Năm 2012, doanh thu của doanh nghiệp đạt 3.841.349.521 đồng, tăng 520.544.037 đồng so với năm 2011. Sản phẩm đóng góp chủ yếu vào lợi nhuận 13 của Công ty là sản phẩm keo và giấy nhám. Đây là những sản phẩm có mức tăng trưởng tốt, được khách hàng đặt hàng nhiều, đặc biệt là các doanh nghiệp gỗ và đá granit ở Phú Tài. Năm 2013 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 401.874.526 đồng so với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt 428.336.195, tăng 100.735.709 đồng (tương đương 30,75%) so với năm 2012. Nguyên nhân là do cuối năm 2012, Công ty đã thay đổi cách thức vận hành hoạt động theo hướng bán hàng dựa trên chủ động giao hàng chứ không dựa trên đơn hàng. Dựa trên nền tảng này, năm 2013, Công ty sẽ hoàn thành giai đoạn tăng trưởng cả về doanh thu lẫn lợi nhuận. Năm 2013, Công ty tiếp tục phát triển sản phẩm chủ lực, nâng cao chất lượng nguồn lao động, tối ưu hóa hệ thống quản trị và chuỗi cung ứng. 1.2. Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên từ năm 2011 đến 2013. 1.2.1. Hoạch định nhu cầu tuyển dụng lao động Công ty TNHH SX TM và DV Mỹ Thiên. 1.2.1.1. Dự báo nhu cầu và xác định khả năng nguồn nhân lực hiện tại Nhu cầu tuyển mộ: Phòng TC – HC cần phải căn cứ vào khối lượng công việc để dự đoán Công ty cần tuyển mộ bao nhiêu người để phù hợp với khối lượng công việc đó. Số lượng người được tuyển vào phải tương đối chính xác để đáp ứng tốt nhu cầu công việc, không gây ra sự dư thừa hoặc thiếu lao động trong Công ty. Công việc này là căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả tuyển mộ sau này. Cụ thể là Công ty cần phải xác định rõ khối lượng cộng việc đang thiếu trong Công ty là bao nhiêu để có hình thức làm tăng ca hay là tuyển thêm nhân viên từ bên ngoài. Công ty cần có cái nhìn hợp lí nhất để có thể thực hiện các biện pháp đúng đắn. Với mục tiêu giảm chi phí xuống, Công ty biết chọn ra phương án nào là hiệu quả nhất mà chất lượng công việc vẫn đảm bảo, hoàn 14 thành đúng tiến độ, không bị trì trệ ảnh hưởng đến các công việc khác gây mất thời gian và chi phí. Nguồn nhân lực trong Công ty về cơ bản là đã hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, tuy nhiên họ phải làm 8 tiếng 1 ngày và họ còn có gia đình của họ nên việc bắt họ làm tăng ca là điều khó khăn nên Công ty đã quyết định tuyển thêm lao động vào để đáp ứng được khối lượng công việc hiện tại. 1.2.1.2. Kế hoạch tuyển mộ Tuyển mộ là một trong những khâu quan trọng của quá trình tuyển dụng. Phòng TC – HC là cơ quan tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong Công ty về việc hoạch định các chính sách tuyển mộ như: xác định nhu cầu tuyển mộ, xác định địa chỉ tuyển mộ, kinh phí tuyển mộ, các mục tiêu tuyển mộ cụ thể. Phòng TC – HC chịu hầu hết các hoạt động tuyển mộ của Công ty, khuyến nghị các chính sách lên các cấp lãnh đạo và quản lý các cấp về xây dựng chiến lược và các quy trình quảng cáo tìm người xin việc, thu thập các thông tin từ người xin việc, lựa chọn và sàng lọc các thông tin này để đưa ra được những người có đủ các phẩm chất đáp ứng được các yêu cầu do công việc đòi hỏi để có cơ hội được lựa chọn. Phòng TC – HC cũng chịu trách nhiệm việc đánh giá quá trình tuyển mộ, nghiên cứu để đưa ra được những quy trình tuyển mộ có hiệu quả nhất. Do đó Phòng TC – HC cần đưa ra chiến lược tuyển mộ rõ ràng, cụ thể. Chiến lược tuyển mộ của Công ty bao gồm các nội dung sau:  Bộ phận thực hiện công tác tuyển mộ: Công ty sẽ giao cho Phòng TC – HC thực hiện công việc này.  Kinh phí cho tuyển mộ dự tính là bao nhiêu.  Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ  Nguồn từ bên trong: thông qua đề bạt, bổ nhiệm nhân viên lên vị trí cao hơn hay luân chuyển vị trí.  Nguồn từ bên ngoài: tuyển các ứng viên từ bên ngoài: sinh viên các trường đại học, người được cán bộ Công ty giới thiệu,…  Xác định nơi tuyển mộ và thời gian tuyển mộ 15  Đối với các vị trí quan trọng tại văn phòng Công ty do tính chất công việc ở đây phức tạp đòi hỏi nhân viên phải có kỹ năng, kỹ xảo nên cần các loại lao động có trình độ cao. Vậy thị trường của các loại lao động này chủ yếu tập trung vào các khu đô thị, đây là nơi tập trung hầu hết các loại lao động có chất lượng cao của tất cả các ngành nghề như kỹ thuật, kinh tế quản lý,…của các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc. Còn đối với các vị trí công việc tại các trung tâm, cơ sở dịch vụ do tính chất công việc ở đây đơn giản nên chỉ cần tuyển mộ lao động phổ thông_tập trung chủ yếu ở các vùng nông nghiệp và lượng lao động này rất dồi dào.  Thời gian tuyển mộ: cách một tháng trước khi tiến hành tuyển chọn.  Tìm kiếm người xin việc Khi Công ty đã xây dựng xong chiến lược tuyển mộ và đã lập kế hoạch tuyển mộ thì các hoạt động tuyển mộ được tiến hành. Tìm kiếm người xin việc hay chính là quá trình triển khai kế hoạch tuyển dụng. Nhu cầu tuyển dụng của Công ty thường tập trung vào các cơ sở dịch vụ. Do vậy thị trường lao động được Công ty chú ý nhiều nhất là ở đô thị vì chất lượng lao động cao. Trong quá trình tuyển mộ Công ty rất thuận lợi khi thu hút những người lao động có trình độ cao và trung bình. Tuy nhiên khi tuyển dụng nguồn lao động này thì họ gắn bó với Công ty không được lâu dài. 1.2.1.3. Kiểm tra và đánh giá Về cơ bản có thể thấy Công ty đã kiểm soát được các kế hoạch, chương trình đề ra và thấy phù hợp với mục tiêu ban đầu. Bên cạnh đó Công ty cũng có những điều chỉnh trong việc thực hiện kế hoạch cho phù hợp với sự thay đổi của nội bộ Công ty và môi trường bên ngoài. 1.2.2. Số lượng và chất lượng lao động được tuyển dụng của Công ty Bảng 1.5: Số lượng và chất lượng lao động tuyển dụng của Công ty trong 3 năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 16 Tổng số nhân viên tuyển dụng 1. Giới Nam tính Nữ ĐH 2.Trình CĐ độ TC Số CNV (người) Tỷ trọng (%) Số CNV (người) Tỷ trọng (%) Số CNV (người) Tỷ trọng (%) 8 100 12 100 20 100 5 3 4 2 2 62,5 37,5 50 25 25 5 7 7 3 2 41,67 58,33 58,33 25,00 16,67 13 7 10 5 5 65 35 50 25 25 Nguồn: Phòng TC – HC Công ty Nhìn vào bảng trên ta thấy rõ tổng số lao động tuyển dụng của Công ty tăng qua 3 năm. Điều này chứng tỏ Công ty đã có chính sách thu hút lao động vì Công ty mở rộng quy mô kinh doanh. Chính điều đó tạo ra nguồn thu nhập cho Công ty tăng lên. Và Công ty cũng rất quan tâm đến chất lượng nguồn lao động nên thường yêu cầu trình độ cao thể hiện ở những người có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao hơn so với các trình độ khác. 1.2.3. Các nguồn tuyển dụng của Công ty Khi có nhu cầu tuyển người, các doanh nghiệp có thể tuyển mộ từ lực lượng lao động bên trong tổ chức cũng như từ thị trường lao động bên ngoài. Công ty TNHH SX TM & DV Mỹ Thiên cũng vậy, tuy nhiên thì nguồn lao động bên trong vẫn được ưu tiên hơn vì hơn hết ta thấy họ đã làm việc lâu năm trong Công ty nên hiểu về Công ty hơn người ngoài mới tuyển vào. Có thể thấy với việc tuyển dụng lao động từ bên trong thì có những ưu và nhược điểm riêng.  Ưu:  Nhân viên của Công ty đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm túc, trung thực, tinh thần trách nhiệm và ít bỏ việc.  Nhân viên của Công ty sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc thực hiện công việc, nhất là trong thời gian đầu ở cương vị trách nhiệm mới. Họ đã làm 17 quen, hiểu được mục tiêu của Công ty, do đó mau chóng thích nghi với điều kiện làm quen mới và biết tìm ra cách để đạt được mục tiêu đó.  Tạo sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc trong Công ty, kích thích họ làm việc sáng tạo, tích cực và tạo ra hiệu suất cao hơn.  Nhược:  Việc tuyển dụng vào một chức vụ trống trong Công ty theo kiểu thăng chức nội bộ có thể gây hiện tượng chai lỳ, xơ cứng do các nhân viên này đã quen với cách làm việc của cấp trên trước đây và rập khuôn lại theo cách làm việc đó, không sáng tạo, không dấy lên được bầu thi đua mới. Điều này rất nguy hiểm nếu Công ty đang ở trong tình trạng trì trệ, hoạt động kém hiệu quả.  Trong Công ty dễ hình thành các ứng viên “không thành công”, họ là những người ứng cử vào một chức vụ nào đó còn trống nhưng không được tuyển chọn, từ đó có tâm lý không phục lãnh đạo, bất hợp tác với lãnh đạo mới, dễ chia bè phái, mất đoàn kết, khó làm việc. 1.2.4. Các hình thức thu hút ứng viên của Công ty  Tuyển từ bên trong Công ty thường tuyển nhân viên từ bên trong trước thông qua việc thăng chức, đề cử vào vị trí mới, chuyển bộ phận,…Thường là tìm người để đề cử lên vị trí cao hơn, cần có nhiều trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng. Hiện nay Côn gty sử dụng hai hình thức sau sau để tuyển dụng nội bộ: Viết bảng thông báo về công việc: đó là bảng thông báo về vị trí công việc cần tuyển được gửi đến cho tất cả các công nhân viên trong Công ty. Thông báo thường bao gồm các thông tin về nhiệm vụ thuộc công việc và các yêu cầu về trình độ. Nhân viên nào đủ điều kiện thì đề cử vào vị trí ứng tuyển, sau đó Công ty sẽ xem xét và tổ chức chọn người phù hợp với công việc nhất. Sự giới thiệu của công nhân viên: sử dụng các thông tin không chính thức thông qua sự giới thiệu của công nhân viên để phát hiện được những người có năng lực phù hợp với công việc.  Tuyển từ bên ngoài 18  Thông qua bảng tuyển dụng: bảng tuyển dụng nhân viên vào vị trí nào, yêu cầu trình độ, kinh nghiệm như thế nào đều được ghi vào bảng tuyển dụng và đặt ở phía trước cổng Công ty để thu hút ứng viên. Ứng viên có đủ điều kiện sẽ trải qua các bước phỏng vấn, đánh giá tiếp theo và được bổ nhiệm vào làm việc. Đây là hình thức chủ yếu được Công ty lựa chọn nhằm có cái nhìn tổng quan hơn về ứng viên, nắm bắt và hiểu hơn về ứng viên.  Thông qua trung tâm giới thiệu việc làm: hình thức này vì giúp tiết kiệm thời gian tìm kiếm, phỏng vấn ứng viên nên được Công ty lựa chọn nhưng không thường xuyên và phổ biến vì chất lượng lao động từ nguồn này không cao. Do các trung tâm này sẵn sàng đưa ra những người không đạt yêu cầu hoặc người mà họ có cảm tình bởi họ là cơ quan dịch vụ với mong muốn giới thiệu được nhiều người và hơn nữa họ không chịu trách nhiệm cuối cùng về các hoạt động của người mà họ giới thiệu.  Tuyển sinh viên từ các trường: Công ty cũng tạo cơ hội cho sinh viên ra trường có việc làm, họ tuyển dụng những sinh viên vào làm việc, sau đó đào tạo kỹ năng vững vàng hơn, giúp sinh viên nhanh chóng hòa vào công việc, nắm bắt được tình hình của Công ty để sinh viên cống hiến nhiệt tình và giúp Công ty phát triển hơn nữa.  Hình thức khác: nhờ nhân viên giới thiệu, ứng viên tự nộp đơn, sinh viên thực tập,…cũng được Công ty quan tâm nhằm tạo cơ hội cho người tìm việc có việc làm. 1.2.5. Trình tự thực hiện các bước trong quá trình tuyển dụng của Công ty Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tuyển dụng Thông báo tuyển dụng Phỏng vấn sơ bộ Sơ tuyển hồ sơ Ra quyết định tuyển dụng và kí hợp đồng lao động Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp Phỏng vấn tuyển chọn 19 Nội dung các bước Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ (là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức, quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn). Cơ sở của tuyển chọn là lượng lao động yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng được các yêu cầu dưới đây:  Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch kinh doanh của Công ty và kế hoạch nguồn nhân lực.  Tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt tới năng suất lao động cao, hiệu quả công việc tốt.  Tuyển chọn được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, với tổ chức. Từ đó ta có thể thấy quá trình tuyển dụng là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân lực đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và đối với các tổ chức, bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho các tổ chức có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển chọn tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại, rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Để tuyển chọn đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học. Công ty thực hiện quá trình tuyển dụng thông qua các bước sau: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan