BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
BÙI NGỌC TÚ
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
BÙI NGỌC TÚ
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Phân tích công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Tấn Khuyên.
Các dữ liệu, kết luận nghiên cứu thực hiện trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả Luận văn
Bùi Ngọc Tú
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3
1.5. Cấu trúc của nghiên cứu .................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC.......................................................................................................5
2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................5
2.1.1. Lý thuyết về chi tiêu công ...........................................................................5
2.1.2. Lý thuyết về quản lý chi tiêu công ............................................................10
2.1.3. Lý thuyết phân cấp chi ngân sách................................................................ 17
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước..................................................................19
2.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước.......................................................................19
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước .......................................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:. ..................................................................................22
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................23
3.1. Khung phân tích............................................................................................23
3.2. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................23
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin ...............................................23
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu và thông tin ....................................................24
3.2.3. Phương pháp phân tích ..............................................................................24
3.2.4. Phương pháp chuyên gia ...........................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:. ..................................................................................25
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH BẾN TRE ............................................................26
4.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre ......................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................26
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .........................................................................27
4.2. Hiện trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011 - 2014 .................................................................................................34
4.2.1. Cơ sở thực hiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách ...............34
4.2.2. Hiện trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Bến Tre .....................39
4.3. Phân tích quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre .....56
4.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................56
4.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục giải quyết .......................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4: ...................................................................................66
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .................................68
5.1. Kết luận .........................................................................................................68
5.2. Gợi ý chính sách nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách tỉnh Bến Tre ........................................................................................69
5.2.1. Tăng cường phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên cho chính quyền cấp
dưới ...................................................................................................................69
5.2.2. Hoàn thiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công ..............................................................................70
5.2.3. Hoàn thiện hệ thống các định mức phân bổ chi thường xuyên................71
5.2.4. Nâng cao chất lượng xây dựng dự toán chi thường xuyên ......................72
5.2.5. Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên...................................73
5.2.6. Nâng cao hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng các khoản chi thường
xuyên ngân sách nhà nước ..................................................................................73
5.2.7. Tăng cường công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách ................75
5.3. Tính khả thi của các gợi ý chính sách ..........................................................75
5.4. Hạn chế của nghiên cứu ...............................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH
:
An sinh xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
ĐVSDNS
:
Đơn vị sử dụng ngân sách
FDI
:
Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
GDP
:
Gross Domestic Product (Tổng sản lượng quốc nội)
GDTX
:
Giáo dục thường xuyên
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KBNN
:
Kho bạc Nhà nước
KHCN
:
Khoa học công nghệ
KTXH
:
Kinh tế - xã hội
NSĐP
:
Ngân sách địa phương
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
NSTW
:
Ngân sách Trung ương
QLHC
:
Quản lý hành chính
TABMIS
:
Treasury And Budget Management Information System
(Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc)
TCCN
:
Trung cấp chuyên nghiệp
TDTT
:
Thể dục thể thao
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
TX
:
Thường xuyên
UBND
:
Ủy ban nhân dân
USD
:
Đồng đô la Mỹ
VHTT
:
Văn hóa thông tin
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2014
Bảng 4.2. Tỷ lệ chi hoạt động trong tổng chi sự nghiệp giáo dục
Bảng 4.3. Tình hình thực hiện dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện dự toán chi sự nghiệp y tế
Bảng 4.5. Tình hình thực hiện dự toán chi sự nghiệp kinh tế
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện dự toán chi quản lý hành chính nhà nước
Bảng 4.7. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua hệ thống KBNN Bến Tre
giai đoạn 2011 - 2014
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Việc huy động các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là nhu
cầu chung và cần thiết của các tỉnh nhằm cải thiện sự phát triển của nền kinh
tế địa phương. Tuy nhiên, để thu hút được nguồn vốn đầu tư phụ thuộc nhiều
vào chính sách, khả năng tiếp cận nguồn vốn, lao động và cơ sở hạ tầng của
địa phương. Trong điều kiện huy động các nguồn vốn còn hạn chế thì kênh
chi tiêu ngân sách tiết kiệm, hiệu quả sẽ đóng vai trò quan trọng.
Nguyễn Sinh Hùng (2014) đã nhấn mạnh: “Hiện nay chi ngân sách là
72% chi thường xuyên, còn lại chi cho đầu tư phát triển và trả nợ, đây là cơ
cấu chi ngân sách rất xấu. Từ đó mà phải vay, tăng bội chi, phát hành trái
phiếu, đảo nợ thì rõ ràng là tăng nợ công. Phải tính lại với cơ cấu chi ngân
sách cân đối là 50% cho chi thường xuyên, 30% chi đầu tư và 20% trả nợ”.
Trong những năm qua, tình trạng chi ngân sách nhà nước liên tục tăng,
Bùi Đức Thụ (2015) nhìn nhận rằng: “Ngân sách nhà nước đang rất khó khăn
trong bối cảnh bội chi lớn, nợ công đang tăng cao, đối mặt với áp lực trả nợ.
Trong điều kiện quy mô nền kinh tế của chúng ta nhỏ, GDP bình quân trên
đầu người thấp và mức độ động viên vào ngân sách còn hết sức hạn chế. Vì
vậy, việc quản lý hiệu quả ngân sách nhà nước đang là vấn đề đặt ra rất lớn và
phải trở thành chương trình hành động của các ngành, các cấp, của mọi tổ
chức, cá nhân”.
Bến Tre xuất phát là một tỉnh nghèo, nguồn thu NSNN trên địa bàn thấp,
giai đoạn 2011 - 2014 bình quân thu ở mức 1.498.008 triệu đồng/năm, chỉ
chiếm khoảng 25% tổng thu NSĐP và chỉ đáp ứng khoảng 30% tổng chi cân
đối ngân sách địa phương. Hơn nữa, trong cơ cấu thu ngân sách, tỷ trọng thu
bổ sung từ NSTW lại chiếm trên 60%, cho thấy chi tiêu của khu vực công
tỉnh Bến Tre vẫn phụ thuộc chủ yếu vào NSTW. Thế nhưng, nguồn thu từ trợ
2
cấp NSTW lại có xu hướng giảm dần, điều này đặt ra thách thức cho tỉnh
không những phải tăng cường huy động nguồn thu từ ngân sách địa phương
mà còn phải hạn định các khoản chi cũng như phải đặt ra các mục tiêu chi đối
với chính quyền các cấp.
Vấn đề là trong cơ cấu chi ngân sách, chi thường xuyên lại là khoản
chi chiếm tỷ trọng lớn nhất, trên 70% tổng chi ngân sách địa phương. Nếu
không kìm giữ động thái chi tiêu của các cấp chính quyền bằng những chính
sách được hoạch định theo hướng tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn
của địa phương thì gia tăng chi sẽ là áp lực rất lớn đối với tỉnh Bến Tre. Mặc
dù trong thời gian qua, chính quyền địa phương cũng đã thực hiện nhiều giải
pháp nhằm tiết kiệm và thắt chặt chi tiêu nhưng quy mô và tỷ trọng chi
thường xuyên vẫn biến động theo chiều hướng gia tăng. Vậy giải pháp nào để
quản lý chi thường xuyên?
Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài: “Phân tích công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre” được chọn làm nghiên
cứu. Đề tài sẽ kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để phân tích thực trạng quản
lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre. Từ đó tìm ra những ưu điểm
cũng như những vấn đề cần tiếp tục giải quyết, trên cơ sở đó tác giả sẽ gợi ý
một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, giai đoạn 2016 - 2020.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre
trong giai đoạn 2011 - 2014, từ đó tìm ra những kết quả đạt được và những
vấn đề cần tiếp tục giải quyết trong công tác quản lý chi thường xuyên nhằm
gợi ý các giải pháp phù hợp với điều kiện của Bến Tre trong thời kỳ ổn định
ngân sách 2016 - 2020.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống cơ sở lý luận về chi tiêu công, cụ thể là chi thường xuyên
ngân sách nhà nước, hệ thống quy trình thực hiện tổ chức quản lý chi thường
xuyên ngân sách; các phương thức quản lý chi tiêu công và lý thuyết về phân
cấp chi ngân sách.
(2) Phân tích hiện trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2014.
(3) Tìm ra những vấn đề cần tiếp tục giải quyết nhằm gợi ý các giải pháp
để tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre trong thời kỳ
ổn định ngân sách giai đoạn 2016 - 2020.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian và thời gian: Các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc lĩnh vực
chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2014.
- Nội dung: Đề tài tập trung phân tích hiện trạng quản lý chi thường
xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre theo chu trình ngân sách: lập, chấp hành và
quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý thuyết tác giả xây dựng khung phân tích cho công tác quản
lý chi thường xuyên bao gồm các khâu lập, chấp hành và quyết toán chi
thường xuyên ngân sách; qua số liệu thứ cấp tác giả thu thập được, đặc biệt là
số liệu dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách tỉnh Bến Tre, tác giả sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh và tham vấn ý kiến chuyên
gia để phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh
Bến Tre giai đoạn năm 2011 - 2014.
4
1.5. CẤU TRÚC CỦA NGHIÊN CỨU
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Lý thuyết về chi tiêu công
2.1.1.1. Khái niệm
Chi tiêu công là một trong những thuộc tính vốn có khách quan của
khâu tài chính công, phản ánh sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính
công của nhà nước. Nói khác hơn, chi tiêu công trực tiếp trả lời câu hỏi: "Nhà
nước chi cho cái gì ?" (Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài, 2010).
Trong khuôn khổ tài chính công, Sử Đình Thành (2005) chỉ ra rằng:
“Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản
lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp được kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ.
Ngoại trừ các khoản chi của các quỹ ngoài ngân sách, về cơ bản chi tiêu công
thể hiện các khoản chi của NSNN hằng năm được Quốc hội thông qua”.
Theo Diệp Gia Luật (2005) đã tóm lượt về chi tiêu công là các khoản
chi của nhà nước nhằm thực hiện chức năng vốn có của nhà nước trong việc
cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng.
Như vậy, theo nghiên cứu của đề tài, chi tiêu công được giới hạn là quá
trình sử dụng quỹ NSNN của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành
chính, các đơn vị sự nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước
và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của chi tiêu công
Chi tiêu công có một số đặc điểm cơ bản sau đây (Diệp Gia Luật, 2005)
- Điểm nổi bật của chi tiêu công là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của
cộng đồng dân cư ở các vùng hay phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ
chức năng quản lý toàn diện của nền kinh tế - xã hội của nhà nước và cũng
6
chính là quá trình thực hiện chức năng đó của nhà nước đã cung cấp một
lượng hàng hóa công cộng khổng lồ cho nền kinh tế.
- Chi tiêu công luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước thực hiện. Các khoản chi tiêu công do
chính quyền các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho
các cấp chính quyền thực hiện các chức năng quản lý, phát triển kinh tế - xã
hội. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy
nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi tiêu công cộng
nhằm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội của quốc gia.
- Các khoản chi tiêu hoàn toàn mang tính công cộng. Chi tiêu công
tương ứng với những đơn đặt hàng của Chính phủ về mua hàng hóa, dịch vụ
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời đó cũng là
những khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho
công chức nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng yêu cầu tiêu dùng
của người dân,…
- Các khoản chi tiêu công cộng mang tính không hoàn trả hay hoàn trả
không trực tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức
độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều hoàn lại dưới hình thức các
khoản chi tiêu công cộng. Điều này được quyết định bởi những chức năng
tổng hợp về kinh tế - xã hội của nhà nước.
2.1.1.3. Nội dung chi tiêu công
Chi tiêu công diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong
quản lý tài chính, chi tiêu công được chia làm hai nội dung chi lớn: Chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển (Diệp Gia Luật, 2005).
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn là chi thường xuyên
ngân sách địa phương nên cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung chi tiêu
công tác giả cũng giới hạn trong phạm vi lý thuyết về chi thường xuyên.
7
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của nhà
nước để đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội. Chi thường xuyên là
những khoản chi mang những đặc trưng cơ bản:
. Chi thường xuyên mang tính ổn định: Xuất phát từ sự tồn tại của bộ
máy nhà nước, từ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, đòi
hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn định duy trì cho sự hoạt động của bộ máy
nhà nước. Tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định
trong từng hoạt động cụ thể của mỗi bộ phận thuộc bộ máy nhà nước.
. Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội: Các khoản chi
thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính
nhà nước, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt động sự nghiệp và các hoạt
động xã hội khác do nhà nước tổ chức. Các khoản chi thường xuyên gắn với
tiêu dùng của nhà nước và xã hội mà kết quả của chúng là tạo ra các hàng hóa
và dịch vụ công cho hoạt động của nhà nước và yêu cầu phát triển của xã hội.
. Phạm vi, mức độ chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ
máy nhà nước và sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa
công cộng: Các khoản chi thường xuyên hướng vào việc đảm bảo sự hoạt
động bình thường của bộ máy nhà nước, do đó nếu bộ máy nhà nước gọn nhẹ,
hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên giảm. Hoặc những quyết định
của nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi mức độ cung ứng các hàng hóa
công cộng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ thường xuyên.
Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực
và nội dung chi, bao gồm các nhóm chi cơ bản sau:
- Chi sự nghiệp văn hóa - xã hội: gồm có chi sự nghiệp giáo dục, đào
tạo; chi sự nghiệp y tế; chi sự nghiệp văn hóa - thông tin; chi sự nghiệp thể
dục, thể thao; chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình; chi sự nghiệp khoa học,
8
công nghệ và môi trường; chi sự nghiệp xã hội và các khoản chi sự nghiệp
văn hóa xã hội khác.
- Chi sự nghiệp kinh tế của nhà nước: đây là các khoản chi cho hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển
sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế - xã hội và tạo điều kiện cho các ngành
kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích hoạt động của
đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy ngân sách
nhà nước cần dành một khoản chi đáp ứng cho hoạt động của các đơn vị này.
Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm:
+ Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư
nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị
chính và sự nghiệp kinh tế công cộng khác.
+ Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
+ Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu
trữ hồ sơ địa chính.
+ Chi định canh, định cư và kinh tế mới.
- Chi quản lý hành chính nhà nước: là các khoản chi cho hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung
ương đến địa phương.
- Chi quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội: gồm các khoản chi
cho các hoạt động của hệ thống chính trị nhằm bảo vệ an ninh quốc phòng và
trật tự an toàn xã hội.
- Chi khác: ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên
còn có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ
giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền do chính phủ vay, chi hỗ trợ
quỹ BHXH,...
9
Đặc điểm của chi thường xuyên:
- Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên thường
được phân bổ tương đối đều giữa các tháng trong quý, giữa các quý trong
năm và giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai
hình thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác
của ngân sách nhà nước, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục
đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Chi thường xuyên chủ yếu chi cho yếu tố con người, sự việc nên nó
không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh
tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước.
Với đặc điểm trên cho thấy chi thường xuyên có ảnh hưởng rất quan
trọng đến đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Vai trò của chi thường xuyên:
Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN.
Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động
bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước; đảm bảo an ninh,
trật tự an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn ngân sách nhà nước để chi
cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, nâng cao niềm tin của
người dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
10
Trong giai đoạn hiện nay, ngân sách nhà nước đóng vai trò rất quan
trọng, bảo đảm cho nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ duy trì quyền
lực nhà nước - là công cụ điếu tiết vĩ mô nền kinh tế, cung cấp kinh phí để
đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư các ngành then chốt, tạo môi trường cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển, đầu tư chống ô nhiễm
môi trường, tài trợ cho các hoạt động xã hội, chống lạm phát,… Do vậy, việc
quản lý và sử dụng chi thường xuyên đúng đối tượng, đúng mục đích sẽ đem
đến hiệu quả thiết thực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.1.2. Lý thuyết về quản lý chi tiêu công
2.1.2.1. Khái niệm
Quản lý chi tiêu công là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức
điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình phân phối và
sử dụng nguồn lực tài chính công nhằm cung cấp hàng hóa công tốt nhất cho
xã hội.
Khái niệm trên cho thấy, quản lý chi tiêu công là hoạt động có tính chủ
quan của nhà nước trong việc tổ chức điều khiển quá trình phân phối và sử
dụng nguồn lực tài chính công để thỏa mãn nhu cầu. Nói khác hơn, chi tiêu
công trực tiếp trả lời câu hỏi nhà nước chi cho cái gì, còn quản lý chi tiêu
công trả lời câu hỏi nhà nước chi như thế nào (Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai
Hoài, 2005).
2.1.2.2. Nội dung quản lý chi tiêu công
Để tập trung phân tích cho nội dung cần nghiên cứu, lý thuyết về nội
dung quản lý chi tiêu công được đề cập trong phần này là lý thuyết liên quan
đến công tác tổ chức quản lý chi NSNN theo chu trình ngân sách, bao gồm
các bước: lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN [5,14]
2.1.2.2.1. Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Lập NSNN là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất cho toàn
bộ quy trình NSNN. Bởi lẽ, lập NSNN quyết định chất lượng phân bổ và sử
11
dụng nguồn lực tài chính, nó cũng là căn cứ quan trọng cho việc quản lý và
kiểm soát chi phí phát sinh hằng năm của NSNN. Quá trình lập dự toán chi
thường xuyên là một bộ phận của lập dự toán chi NSNN, được tiến hành theo
trình tự như sau:
Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra
Trước ngày 31/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau.
Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự
toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà
nước cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra
về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm
tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.
Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán chi ngân sách
Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành
lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập
dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng
cấp trước ngày 20 tháng 7, kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán
từng khoản thu, chi.
Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán
ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài
chính cấp dưới (đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách); cơ quan, đơn
vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự
toán ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
12
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
cơ quan liên quan, tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, lập
phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ Bộ Tài chính thừa
uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội và các cơ
quan của Quốc hội theo quy định tại Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội
quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung
ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước
Trước ngày 20 tháng 11, căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho
từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm
vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối, mức bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh.
Trước ngày 10 tháng 12, HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách
địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới.
Căn cứ vào nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND
cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị
trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu giữa NSTW và NSĐP và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương;
mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của
UBND cấp trên, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách
địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, bảo đảm dự
toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
- Xem thêm -