Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích chuỗi giá trị vú sữa lò rèn vĩnh kim huyện châu thành tỉnh tiền giang...

Tài liệu Phân tích chuỗi giá trị vú sữa lò rèn vĩnh kim huyện châu thành tỉnh tiền giang

.PDF
75
734
51

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH    LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ VÚ SỮA LÒ RÈN VĨNH KIM HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện ThS. NGUYỄN QUỐC NGHI MAI HÒA AN MSSV: 4085298 Lớp: TCDN - K34 Cần Thơ - 2012 Luận văn tốt nghiệp LỜI CẢM TẠ Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trường Đại học Cần Thơ, các thầy cô khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi cả về kiến thức chuyên môn và đạo đức con người trong suốt 4 năm học qua. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Quốc Nghi đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi tận tình để tôi có thể hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè - những người đã luôn ở bên, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngày …. tháng …. năm 2012 Sinh viên thực hiện Mai Hòa An Trang i Luận văn tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày …. tháng …. năm 2012 Sinh viên thực hiện Mai Hòa An Trang ii Luận văn tốt nghiệp NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Họ và tên giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN QUỐC NGHI Học vị: Thạc sĩ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Cơ quan công tác chuyên môn: Khoa Kinh tế - QTKD, Đại học Cần Thơ Họ và tên sinh viên: MAI HÒA AN Mã số sinh viên: 4085298 Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp - K34 Tên đề tài: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ VÚ SỮA LÒ RÈN VĨNH KIM HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG NỘI DUNG NHẬN XÉT Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Về hình thức: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Nội dung và các kết quả đạt được: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Các nhận xét khác: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Kết luận: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012 Người nhận xét ThS. Nguyễn Quốc Nghi Trang iii Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC -----0o0----- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ------------------------------------------------------------1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU -----------------------------------------------------1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ---------------------------------------------------------2 1.2.1 Mục tiêu chung------------------------------------------------------------------2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể------------------------------------------------------------------3 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU -----------------------------------------------------------3 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU -----------------------------------------------------------3 1.4.1 Không gian nghiên cứu --------------------------------------------------------3 1.4.2 Thời gian nghiên cứu-----------------------------------------------------------3 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ----------------------------------------------------------4 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ------------------------------------------------------------4 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN -------------------------------------------------------------9 2.1.1 Khái niệm chuỗi giá trị --------------------------------------------------------9 2.1.2 Sơ đồ chuỗi giá trị ------------------------------------------------------------ 10 2.1.3 Người vận hành chuỗi giá trị------------------------------------------------ 10 2.1.4 Thúc đẩy chuỗi giá trị -------------------------------------------------------- 10 2.1.5 Chủ thể trong chuỗi giá trị--------------------------------------------------- 11 2.1.6 Người hỗ trợ chuỗi giá trị/nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ ----------------- 11 2.1.7 Kênh phân phối --------------------------------------------------------------- 11 2.1.8 Phân tích chuỗi giá trị -------------------------------------------------------- 11 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------ 12 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ----------------------------------------------- 12 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ---------------------------------------------- 13 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TRÁI CÂY Ở TỈNH TIỀN GIANG --------------------------------- 15 3.1 MÔ TẢ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ----------------------------------------------- 15 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ------------------------------------------------------------ 15 3.1.2 Kinh tế xã hội ----------------------------------------------------------------- 15 Trang iv Luận văn tốt nghiệp 3.1.3 HTX VSLR Vĩnh Kim ------------------------------------------------------- 16 3.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TRÁI CÂY VIỆT NAM ---- 17 3.2.1 Tình hình chung cả nước ---------------------------------------------------- 17 3.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ trái cây tại Tiền Giang------------------- 19 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ VSLR VĨNH KIM------------ 20 4.1 MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ VSLR VĨNH KIM ------------------------------------------------------------------ 20 4.1.1 Tác nhân nông dân trồng VSLR -------------------------------------------- 20 4.1.2 Phân tích tác nhân người thu mua VSLR --------------------------------- 29 4.2 MÔ TẢ CHUỖI GIÁ TRỊ VSLR VĨNH KIM ----------------------------------- 39 4.2.1 Lập sơ đồ chuỗi giá trị ------------------------------------------------------- 39 4.2.2 Mô tả hoạt động của chuỗi -------------------------------------------------- 40 4.3 PHÂN TÍCH KINH TẾ CHUỖI GIÁ TRỊ VSLR VĨNH KIM---------------- 42 4.3.1 Đối với trường hợp tiêu thụ nội địa ---------------------------------------- 42 4.3.2 Đối với trường hợp xuất khẩu ---------------------------------------------- 44 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHUỖI GIÁ TRỊ VSLR VĨNH KIM – TIỀN GIANG------------------------------------------------------------------- 47 5.1 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VSLR VĨNH KIM TIỀN GIANG -------------------------------------------------------------- 47 5.1.1 Thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ VSLR tại Tiền Giang ------------- 47 5.1.2 Những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ VSLR tại Tiền Giang---- 47 5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHUỖI GIÁ TRỊ VSLR VĨNH KIM ------------- 48 5.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất ------------------------------------- 48 5.2.2 Giải pháp nâng cao hoạt động phân phối---------------------------------- 49 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ--------------------------------------- 51 6.1 KẾT LUẬN--------------------------------------------------------------------------- 51 6.2 KIẾN NGHỊ -------------------------------------------------------------------------- 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------------- 53 Trang v Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC BIỂU BẢNG BẢNG 1: PHÂN PHỐI MẪU VÀ ĐỊA BÀN KHẢO SÁT ---------------------------- 13 BẢNG 2: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NÔNG HỘ -------------------------------------- 20 BẢNG 3: THÔNG TIN VỀ TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA VÀ KỸ THUẬT CANH TÁC ------ 21 BẢNG 4: LÝ DO TRỒNG VSLR CỦA NÔNG HỘ------------------------------------ 23 BẢNG 5: CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VSLR ------------------------------- 24 BẢNG 6: SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ BÁN VSLR------------------------------------------ 28 BẢNG 7: LỢI NHUẬN TỪ VSLR CỦA NÔNG HỘ ---------------------------------- 29 BẢNG 8: THÔNG TIN CHUNG VỀ CHỦ VỰA --------------------------------------- 30 BẢNG 9: CHI PHÍ THU MUA VÀ TIÊU THỤ VSLR CỦA CHỦ VỰA----------- 31 BẢNG 10: CHI PHÍ, DOANH THU, LỢI NHUẬN CỦA CHỦ VỰA--------------- 33 BẢNG 11: CHI PHÍ THU MUA VÀ TIÊU THỤ VSLR CỦA HTX----------------- 35 BẢNG 12: CHI PHÍ, DOANH THU, LỢI NHUẬN TỪ VSLR CỦA HTX--------- 37 BẢNG 13: GTGT THUẦN TỪNG TÁC NHÂN KÊNH TIÊU THỤ NỘI ĐỊA---- 43 BẢNG 14: GTGT THUẦN TRONG KÊNH XUẤT KHẨU -------------------------- 44 Trang vi Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 01: Chuỗi giá trị VSLR Vĩnh Kim ------------------------------------------------- 39 Sơ đồ 02: Kênh tiêu thụ nội địa ------------------------------------------------------------ 42 Sơ đồ 03: Kênh xuất khẩu ------------------------------------------------------------------- 44 Trang vii Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật CP Chi phí DNXK Doanh nghiệp xuất khẩu ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long GTGT Giá trị gia tăng HTX Hợp tác xã KHCN Khoa học công nghệ NN-PTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn TB Trung bình TMDV Thương mại dịch vụ TNHH Trách nhiệm hữu hạn VSLR Vú sữa Lò Rèn Trang viii Luận văn tốt nghiệp Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Việt Nam là quốc gia có thế mạnh về cây ăn quả, trong đó có nhiều loại trái cây đặc sản nổi tiếng được thế giới biết đến như thanh long, bưởi da xanh, vú sữa Lò rèn (VSLR), bưởi năm roi,...Với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi, Việt Nam có khá nhiều vùng chuyên canh cây ăn quả lớn. Trong đó, khu vực Nam Bộ được đánh giá là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước. Theo Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Nam Bộ hiện có trên 400.000 ha cây ăn quả, cho sản lượng hơn 4 triệu tấn/năm (chiếm 52,6% diện tích và 57,41% về sản lượng so với cả nước) [6]. Theo quy hoạch, đến năm 2020, diện tích cây ăn trái khu vực Nam Bộ sẽ đạt từ 418.000-438.000ha, cho sản lượng hơn 5 triệu tấn/năm; tổng kim ngạch xuất khẩu quả tươi và các sản phẩm qua chế biến đạt 500 triệu USD/năm [6]. Để đạt được mục tiêu này, các địa phương đang đẩy mạnh công tác quảng bá và phát triển các vùng chuyên canh lớn theo lối sản xuất hàng hóa bằng những mô hình phát triển bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP. Theo đó, mỗi địa phương sẽ chú trọng vấn đề sản xuất theo hướng an toàn sinh học và tập trung phát triển những giống cây chủ lực nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Tiền Giang – tỉnh có diện tích cây ăn trái lớn nhất cả nước đã và đang sản xuất trái cây theo hướng bền vững đó. Hiện nay, Tiền Giang có khoảng 68 nghìn hecta cây ăn quả, chiếm 10% diện tích cây ăn quả của cả nước. Ở tất cả các huyện, thành, thị trong tỉnh đều trồng được cây ăn quả, mỗi vùng đất có một loại cây đặc trưng riêng, như: thanh long (huyện Chợ Gạo), khóm (huyện Tân Phước), sơ ri Gò Công, xoài cát Hòa Lộc (Cái Bè), VSLR Vĩnh Kim (Châu Thành),...[2]. Cùng với việc hình thành vùng chuyên canh cho từng loại trái cây, tỉnh đang hướng sản xuất theo mô hình HTX, tổ hợp tác sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP để nâng cao giá trị gia tăng, tạo điều kiện cho những mặt hàng trái cây chủ lực của tỉnh xuất khẩu vào những thị trường khó tính. Kết quả thật đáng mừng khi mà có nhiều loại trái cây của tỉnh đã có thể xuất ngoại: sơri, thanh long, xoài cát Hòa Lộc,...xuất khẩu Trang 1 Luận văn tốt nghiệp sang Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch, thị trường chính ngạch chủ yếu xuất khẩu trái cây đóng hộp sang EU, thị trường châu Á, Australia; xoài cát chu, thanh long, xoài cát Hòa Lộc đã xuất sang Mỹ, Nga, Nhật Bản,...[9]. Tuy số lượng chưa nhiều nhưng bước đầu đã quảng bá thương hiệu trái cây Tiền Giang ra thị trường thế giới. Kết quả thuyết phục nhất phải kể đến cây VSLR Vĩnh Kim (huyện Châu Thành) đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu tập thể và hiện được trồng ở qui mô công nghiệp, đã được chứng nhận sản xuất nông nghiệp bền vững theo tiêu chuẩn quốc tế GlobalGAP, đã xuất khẩu sang các thị trường khó tính như Anh, Canada,... Như vậy, để có thể tiếp tục nâng cao vị thế của loại trái cây đặc sản này, cần có những nghiên cứu dành riêng cho nó mà đặc biệt là nghiên cứu về chuỗi giá trị. Đã có khá nhiều nghiên cứu phân tích về chuỗi giá trị các mặt hàng nông sản, chẳng hạn như: nghiên cứu của Trần Hoài Phong, Thái Anh Hòa (2009) Phân tích chuỗi giá trị gạo của tỉnh An Giang, nghiên cứu của Đoàn Văn Hổ, Nguyễn Tri Khiêm (2009) Phân tích chuỗi giá trị cá tra tỉnh An Giang, nghiên cứu của Trương Thị Kim Chi, Nguyễn Ngọc Đệ (2010) Phân tích chuỗi giá trị đậu nành tỉnh Vĩnh Long,,...Tuy nhiên, chưa có bất cứ đề tài nào đề cập đến chuỗi giá trị VSLR Vĩnh Kim. Với mục tiêu tìm hiểu sự gia tăng giá trị của trái VSLR Vĩnh Kim từ nông hộ tới khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng (nội địa hoặc xuất khẩu) thì phần mà nhà vườn hưởng lợi là bao nhiêu? Sự chênh lệch giữa cái mà nông dân thụ hưởng so với giá trị thực sự của sản phẩm mà họ tạo ra có khoảng cách quá lớn hay không? Sự phân phối thu nhập giữa những tác nhân trong chuỗi giá trị VSLR có hợp lý chưa? Tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích chuỗi giá trị vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Đề tài phân tích chuỗi giá trị VSLR Vĩnh Kim nhằm đánh giá lại hoạt động của chuỗi, từ đó có những đề xuất và giải pháp phân phối lợi ích hợp lý hơn cho từng tác nhân trong chuỗi, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của chuỗi. Trang 2 Luận văn tốt nghiệp 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích cơ cấu chi phí và hiệu quả sản xuất của các tác nhân trong chuỗi kết hợp với so sánh lợi ích giữa các tác nhân cũng như phân phối thu nhập của từng tác nhân trong chuỗi giá trị; - Phân tích kinh tế chuỗi giá trị VSLR Vĩnh Kim thông qua đánh giá toàn bộ giá trị gia tăng được tạo ra bởi chuỗi và tỷ trọng giá trị gia tăng của các giai đoạn khác nhau trong chuỗi giá trị. - Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện hoạt động của chuỗi giá trị và nâng cao thu nhập cho nông hộ. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (1) Chuỗi giá trị VSLR Vĩnh Kim hiện tại có bao nhiêu tác nhân tham gia? Vai trò của mỗi tác nhân trong chuỗi như thế nào? (2) Sự chênh lệch lợi ích-chi phí giữa các tác nhân ra sao? Ai là đối tượng hưởng lợi và thiệt thòi nhiều nhất trong chuỗi? (3) Các giải pháp nào để điều chỉnh khoản chênh lệch một cách có hiệu quả nhằm nâng cao hơn nữa giá trị gia tăng, hiệu quả sản xuất cũng như nâng cao thu nhập cho nhà vườn? 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Không gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại 04 xã của huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang bao gồm: xã Vĩnh Kim, xã Bàn Long, xã Phú Phong và xã Kim Sơn (04 địa phương trên là nơi trồng tập trung VSLR của tỉnh, nằm lân cận chợ đầu mối Vĩnh Kim). 1.4.2 Thời gian nghiên cứu Luận văn sử dụng thông tin và số liệu thống kê (2008-2011) từ trang web tỉnh Tiền Giang để viết về địa bàn nghiên cứu: điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội tỉnh. Đề tài được thực hiện từ 02/01-23/04/2012, bao gồm thời gian hoàn chỉnh đề cương, soạn bảng câu hỏi, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp đến khi hoàn chỉnh luận văn. Số liệu mà đáp viên cung cấp (chi phí đầu vào, giá bán, sản lượng,…) là số liệu của vụ thu hoạch năm 2011. Trang 3 Luận văn tốt nghiệp 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu chuỗi giá trị VSLR thông qua các tác nhân chính hoạt động trong chuỗi: nhà vườn, thương lái, chủ vựa, người bán lẻ, Hợp tác xã,… 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU [1] Fresh Studio Innovations Asia Ltd, Chương trình phát triển MPI-GTZ. Phân tích chuỗi giá trị bơ Đăk Lăk. Nghiên cứu này nhằm tạo ra hiểu biết chung giữa các liên đới bơ chủ chốt, xây dưng chương trình can thiệp để ngành bơ hoạt động hiệu quả hơn, trong đó các tác nhân tham gia trong chuỗi đều được hưởng lợi. Để đạt mục tiêu này Fresh Studio đã chia công việc thành 4 gói: phân tích ngành bơ, đào tạo và chuẩn bị cho nhóm phân tích chuỗi giá trị bơ Đăk Lăk, thực hiện phân tích chuỗi giá trị, phát triển kế hoạch hành động can thiệp. Fresh Studio đã phỏng vấn 224 người trong chuỗi, tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận phân tích chuỗi thị trường để miêu tả mối liên kết giữa các tác nhân và phương pháp đánh giá nhanh có chẩn đoán (RDA) để phân tích tình huống, phân tích khó khăn và đưa giải pháp. Nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến chuỗi giá trị bơ ở hầu hết các tác nhân. Thứ nhất: những phương pháp thu hái không đúng cách làm giảm thời gian giữ quả, hao hụt trong thu hoạch, thiếu kiến thức về công nghệ sau thu hoạch và đóng gói làm thiệt hại về mặt tài chính trong chuỗi giá trị. Thứ hai: Nguồn cung không đồng nhất do trồng nhiều giống khác nhau nên chưa thể xuất khẩu với quy mô lớn, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị gia tăng của trái bơ. Thứ ba, thương hiệu bơ chất lượng chưa được xây dựng. Thứ tư: do nhu cầu bơ đang tăng mạnh nên thu nhập của hầu hết những tác nhân tham gia chuỗi đều tăng, ngoại trừ người nông dân,...Và thông qua nghiên cứu này, tác giả cũng đã đưa ra nhiều kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động của chuỗi giá trị bơ Đăk Lăk. [2] Doris Becker, Phạm Ngọc Trâm, Đinh Hoàng Tú (2009), Phát triển chuỗi giá trị-công cụ gia tăng giá trị cho sản xuất nông nghiệp (đại diện là trái bơ và cá basa). Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đề cập đến trường hợp điển hình về phát triển chuỗi giá trị thực hiện tại Việt Nam: chuỗi giá trị trái bơ và cá basa. Nhóm tác giả tiếp cận bằng phương pháp phỏng vấn rộng bao gồm 15 cơ sở buôn bán trái bơ ở Việt Nam và hộ nông dân trồng bơ chủ yếu ở thành phố Buôn Trang 4 Luận văn tốt nghiệp Mê Thuột-là nơi thu nhận và phân phối trái bơ đi các thị trường trong nước. Mục đích chính của việc phân tích chuỗi giá trị trái bơ là để tạo ra tầm nhìn chung cho tất cả các đơn vị có liên quan trong chuỗi và xây dựng một kế hoạch can thiệp dựa trên nhu cầu thị trường để phát triển thành công chuỗi giá trị trái bơ mang tính cạnh tranh và có lợi cho tất cả các bên tham gia chuỗi. Phân tích cũng được tiến hành ở các chợ đầu mối ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Để xác định các nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng trái bơ, nhóm nghiên cứu đã đi theo các mẫu bơ trái từ thời điểm thu hái đến khi tới tay người tiêu dùng ở thành phố Hồ Chí Minh. Ở nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiếp cận hầu hết các tác nhân tham gia vào chuỗi: từ người cung cấp giống đến nông dân trồng bơ, người thu gom, bán sỉ ở tỉnh và bán sỉ tại các chợ đầu mối, các siêu thị, cửa hàng và điểm bán lẻ cho người tiêu dùng. Nhóm nghiên cứu đã chia ra thành 12 gói công việc để tiến hành can thiệp nâng cấp chuỗi. Cuối cùng, kết quả mà nhóm nghiên cứu đạt được khá lạc quan: mối quan hệ hợp tác dài hạn giữa những tác nhân trong chuỗi và các tập đoàn siêu thị lớn đã được thiết lập, giá bán bơ cao hơn giá thông thường khoảng 25%-30%, giá bán bơ tại vườn cho nông dân cũng cao hơn 25%30%, 480 nông dân và 90 người thu gom đã được đào tạo,... [3] Nguyễn Phạm Thanh Nam, Trương Chí Tiến, Lưu Thanh Đức Hải (2004), Phân tích cấu trúc thị trường và kênh tiêu thụ sản phẩm cam ở vùng ĐBSCL, Tạp chí khoa học- Đại học Cần Thơ. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích SCP để thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu cho thấy: nông dân có hiệu quả về mặt tài chính, người bán lẻ có hiệu quả lợi nhuận biên cao nhất trong nhóm các trung gian phân phối. Dựa vào phương pháp phân tích và kết quả nghiên cứu của đề tài trên có thể giúp cho chúng ta có được phương pháp phân tích tốt về hiệu quả sản xuất và kinh doanh của các tác nhân trong kênh phân phối cam ở ĐBSCL. [4] Trần Hoài Phong, Thái Anh Hòa (2009), Phân tích chuỗi giá trị gạo của tỉnh An Giang, Luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học Cần Thơ. Đề tài được tiến hành dựa trên phương pháp tiếp cận của GTZ và M4P (2007) về phân tích chuỗi giá trị, mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter, lý thuyết lợi thế so sanh, lợi thế cạnh tranh. Đề tài tập trung phân tích quá trình vận hành của chuỗi Trang 5 Luận văn tốt nghiệp giá trị gạo tỉnh An Giang thông qua hầu hết các tác nhân tham gia chuỗi (tác giả đề cập đến 4 tác nhân: nông dân, thương lái, doanh nghiệp xuất khẩu, người bán lẻ), xác định mối liên hệ giữa các tác nhân hình thành nên chuỗi, tính công bằng trong phân chia lợi ích giữa các tác nhân. Thông qua đề tài tác giả cho thấy được còn có quá nhiều chi phí trung gian xuất hiện dọc theo chuỗi mà đặc biệt là chi phí về marketing khi tiêu thụ tại thị trường nội địa đã làm giảm giá trị gia tăng của gạo. Tác giả đưa ra một nghịch lý đối với sản xuất lúa hiện nay: nông dân là người hưởng lợi nhiều nhất dù là gạo làm ra tiêu thụ nội địa hay xuất khẩu nhưng lại là đối tượng có cuộc sống khó khăn nhất do nhiều nguyên nhân: chi phí đầu vào quá cao, giá bán không ổn định, bị giới hạn về diện tích,...Đối với tác nhân thương lái là đối tượng có lợi nhuận tuy thấp hơn nhiều so với với tác nhân nông dân nhưng được cho là ổn định nhất, mức lợi nhuận này không phân biệt giữa gạo tiêu thụ nội địa hay xuất khẩu, điều này được cho là hợp lý. Còn đối với doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thì là tác nhân có sự phân biệt lợi ích rõ nhất giữa gạo tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Qua đề tài, tác giả cũng đã đề cập một số giải pháp nâng cao hoạt động của chuỗi. [5] Đoàn Văn Hổ, Nguyễn Tri Khiêm (2009), Phân tích chuỗi giá trị cá tra tỉnh An Giang, Luận văn Thạc sĩ PTNT trường Đại học Cần Thơ. Đề tài nghiên cứu nhằm: phân tích, xác định lợi ích các tác nhân tham gia thị trường và đề xuất những giải pháp, chiến lược nâng cấp chuỗi. Đề tài nghiên cứu tại huyện Châu Phú và Châu Thành tỉnh An Giang với số mẫu phỏng vấn trực tiếp là 130 đáp viên, trong đó: trại cá giống (10 mẫu), nông dân nuôi cá (30 mẫu), thương lái (19 mẫu), công ty chế biến (2 mẫu), người tiêu dùng (71 mẫu), nguồi hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi (8 mẫu). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất: hiện tại trong toàn chuỗi thì người sản xuất cá giống và người nuôi cá còn đối mặt với nhiều rủi ro. Thứ hai: lợi nhuận chuỗi phân phối chưa hợp lý giữa các tác nhân trong chuỗi, chủ yếu cho các công ty chế biến. Thứ ba: Sự cạnh tranh về thương hiệu, thị trường tiêu thụ,...ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chuỗi. [6] Võ Ngọc Niên, Bùi Văn Trịnh (2010), Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm thức ăn chăn nuôi bổ sung ở thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ kinh tế trường Đại học Cần Thơ. Đề tài thực hiện nhằm phân tích hiệu quả hoạt động của Trang 6 Luận văn tốt nghiệp các tác nhân tham gia chuỗi giá trị và đề ra biện pháp nâng cao hoạt động của chuỗi bằng cách phỏng vấn đáp viên bằng bảng câu hỏi phù hợp với từng tác nhân, bao gồm: chủ các cơ sở cung cấp nguyên liệu (10 mẫu), chủ sơ sở cung cấp thức ăn chăn nuôi bổ sung (10 mẫu), cửa hàng bán sỉ (15 mẫu), cửa hàng bán lẻ (25 mẫu), hộ nuôi heo (60 mẫu). Kết quả cho thấy: lợi nhuận bình quân/tháng của nhà cung cấp nguyên liệu là cao nhất, chiếm đến 64% trong tổng lợi nhuận và thấp nhất là hộ nuôi heo thịt (0,4% trong tổng lợi nhuận). [7] Công ty nghiên cứu thị trường Axis Research (2005), Chuỗi giá trị rau quả của thành phố Cần Thơ. Tài liệu đã sử dụng các phương pháp: phân tích chuỗi giá trị thị trường, mô hình logit, phân tích giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị. Tài liệu đã phân tích thực trạng nền nông nghiệp thành phố Cần Thơ trong việc trồng trọt rau quả, phân tích chuỗi giá trị rau quả. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp hỗ trợ cho chuỗi giá trị ngày càng phát triển. [8] Lưu Thanh Đức Hải (2005), Cấu trúc thị trường và chuỗi ngành hàng cá tra, cá basa tại ĐBSCL, Đại học Cần Thơ. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích SCP, phân tích thực trạng sản xuất và chế biến cá tra, cá basa, xác định chi phí marketing và lợi nhuận của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị. Dựa vào phương pháp phân tích và kết quả nghiên cứu của đề tài trên có thể giúp cho chúng ta có được phương pháp phân tích tốt về chi phí marketing và lợi nhuận của các tác nhân tham gia kênh phân phối cá tra, cá basa tại ĐBSCL. [9] Nguyễn Hữu Phúc, Mai Văn Nam (2011), Phân tích kênh phân phối sản phẩm bưởi năm roi ở tỉnh Hậu Giang và tỉnh Vĩnh Long, Luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học Cần Thơ. Đề tài tập trung phân tích kênh phân phối sản phẩm bưởi năm roi từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ bưởi. Với số lượng mẫu được thu thập là 144: trong đó nông hộ là 86 mẫu, thương lái là 20 mẫu, vựa bưởi 7 mẫu, người bán lẻ 30 mẫu và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu 1 mẫu. Số liệu sơ cấp được thu thập theo phương pháp ngẫu nhiên, phân tầng (phân tầng theo đối tượng và vùng nghiên cứu). Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, chi phí, CBA để tính hiệu quả sản xuất của nông hộ, phương pháp phân tích thị trường, phân tích phân biệt để xác định sự khác biệt lợi nhuận của nông hộ, phân tích hồi quy tương quan để xác định các Trang 7 Luận văn tốt nghiệp nhân tố ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tác nhân tham gia đều có lãi trong đó doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhất. Kết quả phân tích hàm phân biệt cho thấy sự khác biệt về lợi nhuận của nông hộ phụ thuộc và chi phí, số năm canh tác, năng suất và giá bán trung bình. Các tác nhân tham gia vào kênh tiêu thụ như là thương lái, người bán lẻ, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ. Và cuối cùng tác giả dùng ma trận SWOT để đề ra giải pháp. Như vậy, chưa có đề tài nào nghiên cứu về chuỗi giá trị trái VSLR Vĩnh Kim ở Tiền Giang. Qua các tài liệu trên, bản thân kế thừa và phát triển vào luận văn những vấn đề như sau: (1) Vận dụng các phương pháp phân tích chuỗi giá trị, phân tích lợi ích-chi phí, phương pháp tổng hợp và quy nạp để phân tích chuỗi giá trị VSLR Vĩnh Kim. (2) Tìm hiểu về thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ trái VSLR, mô tả chuỗi giá trị sản phẩm này, phân tích hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia vào chuỗi. Từ đó đề xuất giải pháp cho từng thành viên nhằm mục tiêu hoàn thiện và phát triển cho toàn chuỗi giá trị sản phẩm này. Trang 8 Luận văn tốt nghiệp Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Khái niệm chuỗi giá trị Theo GTZ, một chuỗi giá trị là: - Một loạt các hoạt động kinh doanh có quan hệ với nhau từ việc cung cấp các đầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, marketing, đến việc cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng; - Là một loạt các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện các chức năng này, có nghĩa là nhà sản xuất, nhà chế biến, nhà buôn bán và nhà phân phối một sản phẩm cụ thể nào đó. Các doanh nghiệp kết nối với nhau bằng một loạt các giao dịch kinh doanh trong đó, sản phẩm được chuyển từ tay nhà sản xuất sơ chế đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên cũng có những định nghĩa khác về chuỗi giá trị, như sau: - Theo Kaplinsky (1999), Kaplinsky và Morris (2000): Chuỗi giá trị của một sản phẩm là hàng loạt những hoạt động cần thiết để tạo ra một sản phẩm hoặc một dịch vụ bắt đầu từ việc hình thành ý tưởng, thông qua những giai đoạn sản xuất khác nhau, cho đến khâu phân phối sản phảm đến tay người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Định nghĩa này có thể được giải thích theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng. + Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể gồm có: giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi,… Tất cả những hoạt động này tạo thành một chuỗi kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối cùng. + Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ,…) để biến một nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ. Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng bắt đầu từ hệ thống sản Trang 9 Luận văn tốt nghiệp xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến,… Chúng ta hiểu một cách đơn giản chuỗi giá trị là một hệ thống kinh tế, có thể được mô tả như: - Một chuỗi các hoạt động kinh doanh có liên quan mật thiết với nhau từ khi mua các đầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản phẩm nào đó, đến việc hoàn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm cho tác nhân sau cùng; - Các nhà vận hành thực hiện những chức năng này, ví dụ như: nhà cung cấp đầu vào, nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối một sản phẩm cụ thể. Các nhà vận hành này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt động kinh doanh, trong đó, sản phẩm được chuyển từ các nhà sản xuất ban đầu tới đối tượng sau cùng với sự hỗ trợ của nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ để tạo ra sản phẩm cụ thể. 2.1.2 Sơ đồ chuỗi giá trị Theo GTZ thì: Sơ đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về những cấp độ vi mô và cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá trị thì sơ đồ chuỗi giá trị bao gồm một sơ đồ chức năng và một sơ đồ về các chủ thể của chuỗi. Lập sơ đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị. 2.1.3 Người vận hành chuỗi giá trị Người vận hành chuỗi là các tác nhân thực hiện những chức năng cơ bản của chuỗi giá trị. Những người vận hành điển hình là nông dân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các công ty doanh nghiệp, các nhà xuất khẩu, các nhà bán buôn và các nhà bán lẻ. Họ có một điểm chung là tại một khâu nào đó trong chuỗi giá trị, họ sẽ trở thành người chủ sở hữu của sản phẩm (nguyên liệu thô, bán thành phẩm hay thành phẩm). Do đó nhà vận hành chuỗi và nhà cung cấp dịch vụ vận hành là hai khái niệm khác nhau. Nhà cung cấp dịch vụ vận hành là nhà thầu phụ được các nhà vận hành thuê lại. 2.1.4 Thúc đẩy chuỗi giá trị Thúc đẩy chuỗi giá trị có nghĩa là thúc đẩy sự phát triển của chuỗi bẵng cách tạo điều kiện từ bên ngoài cho một chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị. Trang 10 Luận văn tốt nghiệp 2.1.5 Chủ thể trong chuỗi giá trị Thuật ngữ này bao gồm tất cả các cá nhân, doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước có quan hệ với một chuỗi giá trị, cụ thể là những nhà vận hành chuỗi, các nhà cung cấp dịch vụ vận hành và những nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ. 2.1.6 Người hỗ trợ chuỗi giá trị/nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ Những người hỗ trợ chuỗi giá trị là những người tạo điều kiện giúp chuỗi phát triển như chính quyền địa phương các cấp, viện/trường và những dịch vụ hỗ trợ đại diện cho lợi ích chung của các chủ thể trong chuỗi. 2.1.7 Kênh phân phối Kênh phân phối được coi như là con đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng hoặc đến người tiêu thụ cuối cùng. Kênh phân phối là một dãy quyền sở hữu các hàng hoá khi chúng chuyển qua các tổ chức khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên tuỳ từng doanh nghiệp với quy mô phù hợp sẽ có kênh phân phối khác nhau. Người sản xuất có thể nhấn mạnh vào các trung gian cần dùng để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Vì vậy kênh phân phối là các hình thức di chuyển sản phẩm qua các trung gian khác nhau. Người tiêu dùng quan niệm kênh phân phối có nhiều trung gian khác nhau, đứng giữa họ và người sản xuất sản phẩm mà họ đang cần sử dụng. 2.1.8 Phân tích chuỗi giá trị Là phân tích mối quan hệ tương tác của các tác nhân đang kinh doanh cùng một loại sản phẩm trên một thị trường cụ thể. Phân tích chuỗi giá trị mô tả hệ thống kinh tế được tổ chức xoay quanh các thị trường sản phẩm cụ thể. Phân tích chuỗi cung cấp một cái nhìn tổng thể và một bí quyết sản xuất sâu sắc về các thực tiễn kinh tế cụ thể. Kết quả của các phân tích này được sử dụng để chuẩn bị cho các quyết định về mục tiêu và chiến lược. Dựa trên một phân tích chuỗi được chia sẻ, các doanh nghiệp có thể xây dựng một tầm nhìn chung và xác định các chiến lược nâng cấp phối hợp. Các cơ quan chính phủ sử dụng phân tích chuỗi giá trị để định dạng và lập kế hoạch về các hoạt động hỗ trợ cũng như để giám sát các tác động có thể xảy ra. Ngoài ra, phân tích chuỗi giá trị không chỉ được sử Trang 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan