BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN THỊ BÌNH
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG LỢN THỊT
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luân văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Thị Bình
i
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Viện ñào tạo Sau ñại học, Khoa Kinh tế và phát triển
nông thôn – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ về mọi mặt ñể
tôi hoàn thành luận văn.
- Các thầy cô giáo Bộ môn Phát triển nông thôn, cùng các thầy cô giáo
Viện ñào tạo Sau ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giảng
dạy, giúp ñỡ tôi trong quá trình học và làm luận văn.
- UBND huyện Chương Mỹ, UBND xã ðông Phương Yên, Trung Hòa
và Thanh Bìn, Trường Yên, thị trấn Xuân Mai ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong quá trình ñiều tra, thu thập số liệu tại ñịa phương
- Phòng thống kê huyện Chương Mỹ ñã tận tình giúp ñỡ, tham gia ý
kiến tư vấn, tạo mợi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn.
- Ban Quản lý chợ ðông Phương Yên, chợ Trường Yên, Chợ Xuân Mai
ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra, thu thập số liệu tại các chợ.
- Các hộ chăn nuôi, hộ kinh doanh và các hộ tiêu dùng ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình ñiều tra, thu thập số liệu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Thầy giáo PGS. TS. Trần Hữu
Cường ñã tận tình chỉ dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ và ñộng viên khích lệ tôi, ñồng thời có những ý
kiến ñóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Thị Bình
ii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục biểu ñồ
viii
1.
ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1.
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu
3
1.4.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
5
2.1.
Cơ sở lý luận
5
2.2.
Cơ sở thực tiễn
18
3.
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
3.1.
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
34
3.2.
Phương pháp nghiên cứu
45
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
52
4.1.
Tổng quan tình hình chăn nuôi lợn của huyện
52
4.1.1. Số ñầu lợn chăn nuôi qua các năm
52
4.1.2. Tình hình chế biến, tiêu thụ thịt lợn trên ñịa bàn huyện
53
4.2.
61
Chuỗi giá trị ngành hàng lợn thịt huyện Chương Mỹ
4.2.1. Thực trạng ngành hàng lợn thịt huyện Chương Mỹ
4.2.2. Chuỗi giá trị ngành hàng lợn thịt huyện Chương Mỹ
iii
61
104
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................iv
4.3.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến ngành hàng lợn thịt huyện Chương
Mỹ
112
4.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt ñộng của các tác nhân
4.3.2.
112
Phân tích SWOT chuỗi giá trị ngành hàng lợn thịt huyện
Chương Mỹ
113
4.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chuỗi giá trị ngành hàng lợn thịt huyện
Chương Mỹ
4.4.
116
ðịnh hướng và một số giải pháp phát triển và hoàn thiện chuỗi
giá trị lợn thịt huyện Chương Mỹ giai ñoạn 2010 -2020
4.4.1. ðịnh hướng và mục tiêu chăn nuôi lợn giai ñoạn 2010-2020
119
119
4.4.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc ñẩy chuỗi giá trị ngành hàng lượn thịt 120
5.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
125
5.1.
Kết luận
125
5.2.
Kiến nghị
127
iv
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CC
Cơ cấu
2. BQ
Bình quân
3. NN
Nông nghiệp
4. Lð
Lao ñộng
5. ðVT
ðơn vị tính
6. THCS
Trung học cơ sở
7. THPT
Trung học phổ thông
8. TC
Trung cấp
9. Cð
Cao ñẳng
10. ðH
ðại học
11. UBND
Ủy ban nhân dân
12. KL
Khối lượng
13. TB
Trung bình
14. TA
Thức ăn
15. TACN
Thức ăn chăn nuôi
16. XC
Xuất chuồng
17. CP
Chi phí
18. NGð
Nghìn ñồng
19. HQKT
Hiệu quả kinh tế
20. TSCð
Tài sản cố ñịnh
21. SL
Sản lượng
22. CCDC
Công cụ dụng cụ
23. SP
Sản phẩm
24. CB
Chế biến
25. KHKT
Khoa học kỹ thuật
26. HTX
Hợp tác xã
v
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1:
Số lượng lợn chăn nuôi trên thế giới từ 1998- 2007
2.2:
Số lượng lợn và sản lượng thịt lợn hơi của Việt Nam giai ñoạn
19
2004-2009
24
3.1:
Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện Chương Mỹ
37
3.2:
Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Chương Mỹ qua các gia
ñoạn (2007- 2009)
3.3:
40
Tình hình trang bị cơ sở hạ tầng của huyện Chương Mỹ qua các
thời kỳ
42
3.4:
Số lượng hộ ñiều tra ñược chọn từ các xã ñại diện
48
4.1:
Tình hình chăn nuôi lợn toàn huyện
52
4.2:
Tình hình chế biến thịt lợn trên ñịa bàn huyện
54
4.3:
Khối lượng và giá trị thịt lợn hơi tiêu thụ năm 2009 của huyện
Chương Mỹ
55
4.4:
Giá thịt lợn hơi năm 2008 và 2009
59
4.5:
Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra
64
4.6:
Tài sản phục vụ cho chăn nuôi lợn của các hộ ñiều tra
66
4.7:
Nguồn vốn chăn nuôi của các hộ ñiều tra
68
4.8:
Nguồn thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn của các hộ ñiều tra
70
4.9:
Tình hình sử dụng thuốc thú y của các hộ ñiều tra
72
4.10
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi lợn
75
4.11:
Kết quả và HQKT chăn nuôi lợn thịt của các hộ ñiều tra
76
4.13:
Kết quả hoạt ñộng của các hộ giết mổ lợn tại Chương Mỹ
86
4.14:
Kết quả và HQKT giết mổ lợn của các hộ ñiều tra
88
4.15:
Kết quả 1 ngày hoạt ñộng của hộ giết mổ
89
vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................vii
4.16:
ðặc ñiểm chung của người bán lẻ thịt lợn huyện Chương Mỹ
90
4.17:
Sản phẩm, giá bán, giá trị thu ñược của hộ bán lẻ
92
4.18:
Kết quả và HQKT hoạt ñộng bán lẻ thịt lợn của các hộ ñiều tra
94
4.20:
Kết quả chế biến của các hộ ñiều tra
96
4.21:
Kết quả và HQKT hoạt ñộng chế biến thịt lợn của các hộ ñiều tra
99
4.22:
Kết quả 1 ngày hoạt ñộng của các hộ chế biến
4.23:
Mức tiêu dùng thịt lợn bình quân ñầu người trên ñịa bàn nghiên cứu 102
4.24:
Tổng hợp kết quả, hiệu quả kinh tế của các tác nhân
104
4.25:
Tổng hợp kết quả hoạt ñộng các tác nhân
105
4.26:
Chi phí, lợi nhuận và lợi nhuận biên trong chuỗi giá trị
107
4.27:
Hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh tiêu thụ 111
vii
100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
3.1
Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Chương Mỹ năm 2007-2009
44
3.2
Cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp huyện Chương Mỹ năm 2007 - 2009
45
4.1
Diễn biến giá lợn hơi năm 2008 - 2009
60
4.2
Tỉ lệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận biên trong chuỗi
108
DANH MỤC ẢNH
2.1:
Chuyên mua lợn tai xanh
26
2.2:
Tiêu hủy lợn tai xanh ñúng quy ñịnh
26
4.1:
Lợn nuôi trong chuồng trại hở Bảng 4.5: Tình hình cơ bản của các
hộ ñiều tra
63
4.2:
Vận chuyển lợn nguyên con ñi tiêu thụ
81
4.3:
Cân lợn bán thịt móc hàm
84
4.4:
Bày thịt lên quầy chuẩn bị bán
87
4.5:
Người bán lẻ thịt lợn
92
4.6:
Quầy bán các sản phẩm chế biến sẵn từ thịt lợn
100
4.7:
Người tiêu dùng lựa thịt lợn trong siêu thị
103
viii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1.
Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn từ lâu ñã là một ngành kinh tế quan trọng, cung cấp nguồn
thực phẩm giàu ñạm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân, ñóng góp giá trị lớn
trong sản xuất nông nghiệp và góp phần chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn. Huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội là huyện có ngành chăn nuôi
phát triển mạnh và lâu ñời. Từ những năm ñầu thế kỷ 20 người dân nơi ñây ñã
biết chăn nuôi lợn nhằm phát triển kinh tế gia ñình, ñến nay nhờ những thành tựu
to lớn của khoa học nông nghiệp cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ về nhu cầu
tiêu dùng của xã hội thì ngành chăn nuôi ñã không ngừng phát triển lớn mạnh.
Chăn nuôi ngày càng ñược chuyên môn hoá, mô hình trang trại chăn nuôi quy
mô lớn, trang thiết bị hiện ñại, ñảm bảo vệ sinh môi trường ñang là xu hướng
phát triển chủ ñạo. Sản phẩm của ngành chăn nuôi huyện Chương Mỹ không chỉ
ñáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng trong huyện mà ñã vươn ra các thị trường
khác như Hà Nội và các tỉnh lân cận. Trong chiến lược phát triển kinh tế huyện
giai ñoạn 2005 -2010 thì ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng trong việc
chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại.
Năm 2009, quy mô ñàn lợn trên ñịa bàn huyện là hơn một trăm nghìn con,
Sản lượng thịt lợn thương phẩm ñạt gần 20 nghìn tấn một năm, là nguồn thực phẩm
chất lượng cung cấp cho nhu cầu trong huyện và thị trường Hà Nội. ðịnh hướng
phát triển chăn nuôi trên ñịa bàn huyện là mở rộng sản xuất với việc quy hoạch các
khu chăn nuôi tập trung, cách xa khu dân cư và khuyến khích phát triển công
nghiệp chế biến thực phẩm hướng tới mục tiêu phát triển mạnh mẽ kinh tế nông
nghiệp, giải quyết công ăn việc làm và tạo thu nhập ổn ñịnh cho người dân trong
huyện. Có thể nói ngành chăn nuôi lợn ñang có một cơ hội phát triển rất lớn khi
ñược sự hỗ trợ tích cực từ chính sách của nhà nước và sự phát triển vượt bậc của kỹ
thuật chăn nuôi, khoa học lai tạo giống và công nghệ chế biến thức ăn gia súc. Tuy
1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................2
nhiên, người chăn nuôi hiện nay vẫn chịu nhiều rủi ro từ dịch bệnh, thị trường giá
cả và sự chèn ép của các tác nhân khác trong chuỗi giá trị dẫn ñến thu nhập thấp và
không ổn ñịnh.
Chuỗi giá trị lợn thịt ở Việt Nam nói chung và ở huyện Chương Mỹ nói
riêng hiện nay vẫn trong giai ñoạn phát triển thấp. Tình trạng phát triển tự phát là
phổ biến, các tác nhân trong chuỗi về cơ bản chưa có sự ràng buộc lẫn nhau. Vấn
ñề vệ sinh an toàn thực phẩm chưa ñược quan tâm; người chăn nuôi bị các tư
thương ép giá, lợi nhuận tạo ra trong chuỗi không ñược phân phối công bằng,
không tương xứng với công sức và chi phí bỏ ra của các tác nhân. Bên cạnh ñó
công tác kiểm tra quản lý chất lượng của các cơ quan chức năng chưa thực sự
hiệu quả. Hậu quả là người tiêu dùng không ñược hưởng dịch vụ tốt nhất, ñôi khi
là không có ñược sản phẩm tương xứng với chi phí ñã bỏ ra... Tất cả những ñiều
ñó làm chuỗi giá trị hoạt ñộng không hiệu quả và về lâu dài thì tất cả các tác
nhân hoạt ñộng trong chuỗi hiện nay sẽ ñều không có lợi. Khi chưa giải quyết
triệt ñể ñược những tồn tại này, việc phát triển chuỗi giá trị lợn thịt ở huyện sẽ
còn gặp rất nhiều khó khăn và thiếu tính bền vững.
Cho ñến nay ñã có rất nhiều nghiên cứu về ngành chăn nuôi lợn và ngành
hàng thịt lợn, các nghiên cứu ñó ñã ñạt ñược nhiều nội dung quan trọng, góp
phần phát triển ngành chăn nuôi lợn. Nhưng còn tương ñối ít các nghiên cứu về
ngành hàng thịt lợn dưới góc ñộ phân tích chuỗi giá trị, ñặc biệt là các nghiên
cứu phân tích chuỗi giá trị ngành hàng thịt lợn trên ñịa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội.
ðể có sự nhìn nhận một cách hệ thống trên cơ sở phân tích mối quan hệ
nhiều chiều giữa các tác nhân trong ngành hàng thịt lợn và ñề xuất các giải pháp
khắc phục khó khăn trong quá trình phát triển chuỗi, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng lợn thịt huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội”.
2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................3
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích chi tiết thực trạng các tác nhân tham gia trong chuỗi
giá trị lợn thịt ở huyện Chương Mỹ, phát hiện ñiểm thuận lợi và những khó khăn
trong quá trình hoạt ñộng của chuỗi, từ ñó ñề xuất các giải pháp khả thi nhằm
phát huy thuận lợi, khắc phục khó khằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của chuỗi
mang lại lợi ích cao hơn cho tất cả các tác nhân tham gia chuỗi.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phân tích chuỗi giá trị nói chung và
chuỗi giá trị thịt lợn nói riêng.
- Phân tích thực trạng hoạt ñộng và mối quan hệ giữa các tác nhân tham
gia chuỗi giá trị lợn thịt huyện Chương Mỹ những năm qua.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển chuỗi giá trị ngành hàng lợn
thịt huyện Chương Mỹ một cách có hiệu quả trong thời gian tiếp theo.
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu
- Có những tác nhân nào tham gia chuỗi giá trị ngành hàng lợn thịt huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội?
- Cơ chế giao dịch, cơ cấu giá trị gia tăng và phân chia lợi nhuận giữa các
tác nhân tham gia chuỗi này như thế nào?
- Dòng thông tin ñược truyền tải như thế nào trong chuỗi giá trị này?
- Những hạn chế, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển
chuỗi giá trị này?
- Cần có những giải pháp gì ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của chuỗi giá
trị này?
1.4.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị nói chung
và chuỗi giá trị lợn thịt nói riêng.
3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................4
- Sản phẩm của ngành hàng thịt lợn không chỉ từ ngành lợn thịt mà còn có
thể từ ngành khác như lợn sữa, lợn nái... Trong ñề tài này, chúng tôi chỉ nghiên
cứu sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn thịt và các sản phẩm của của ngành hàng ñó
là thịt lợn tươi sống và một số sản phẩm chế biến từ thịt lợn.
- Nghiên cứu các nhà vận hành chuỗi gồm các hộ chăn nuôi lợn thịt, các
hộ kinh doanh thu gom, giết mổ, buôn bán, chế biến và tiêu thụ thịt lợn trên
ñịa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội về năng lực, kết quả, hiệu quả
hoạt ñộng, tính bền vững của chuỗi.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Về không gian
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
1.4.2.2. Về thời gian
Các dữ liệu, thông tin sử dụng cho nghiên cứu này ñược thu thập trong 3
năm 2007 – 2009, trong ñó tập trung nhiều nhất vào năm 2009. Các giải pháp,
phương hướng phát triển chuỗi giá trị ñến năm 2015 và 2020.
1.4.2.3. Về nội dung
- Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng lợn thịt theo các mục tiêu cụ thể ñể
ñạt ñược mục tiêu chung ñã ñề ra ở trên.
- Nghiên cứu tập trung phân tích chuỗi giá trị từ sản xuất, thu gom, giết
mổ, buôn bán, chế biến và tiêu thụ thịt lợn trên ñịa bàn huyện Chương Mỹ và có
mở rộng ra một số ñịa bàn trong thành phố Hà Nội.
Theo những kết quả ñiều tra bước ñầu, phần lớn lượng sản phẩm lợn thịt
sản xuất ra trên ñịa bàn huyện Chương Mỹ ñược tiêu thụ ở trong nước, do vậy
trong phần phân tích hoạt ñộng của các tác nhân, ñề tài chỉ tập trung vào nội
dung phân tích chuỗi giá trị trong nước.
4
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1.
Cơ sở lý luận
2.1.1. Chuỗi giá trị và những khái niệm liên quan
2.1.1.1. Chuỗi giá trị
Theo nhóm tác giả của cuốn sách “Cẩm nang Value link”, một chuỗi giá
trị là một hệ thống kinh tế có thể ñược mô tả như:
- Một chuỗi các hoạt ñộng kinh doanh có liên quan mật thiết với nhau (các
chức năng) từ khi mua các ñầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản phẩm nào
ñó, ñến việc hoàn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm cho người
tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện những chức năng này, ví dụ
như nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối một sản phẩm cụ
thể. Các doanh nghiệp này ñược liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt ñộng
kinh doanh, trong ñó, sản phẩm ñược chuyển từ các nhà sản xuất ban ñầu tới
những người tiêu dùng cuối cùng.
- Một mô hình kinh doanh ñối với một sản phẩm thương mại cụ thể. Mô
hình kinh doanh này cho phép các khách hàng cụ thể ñược sử dụng một công
nghệ cụ thể và là một cách ñiều phối ñặc biệt giữa hoạt ñộng sản xuất và
Marketing giữa nhiều doanh nghiệp [1].
Trong cuốn “Phân tích chuỗi giá trị - Lý thuyết và kinh nghiệm từ nghiên
cứu ngành chè Việt Nam” do Quỹ MISPA tài trợ, các nhà nghiên cứu ñã ñưa ra
khái niệm chuỗi giá trị giản ñơn và chuỗi giá trị mở rộng. Theo ñó:
- Chuỗi giá trị giản ñơn là chuỗi hoạt ñộng trong các khâu cơ bản từ ñiểm
khởi ñầu ñến ñiểm kết thúc của sản phẩm, ví dụ thiết kế => sản xuất => phân
phối => tiêu dùng.
- Chuỗi giá trị mở rộng chi tiết hoá các hoạt ñộng và các khâu của chuỗi
giá trị giản ñơn ñể thấy rõ nhiều bên tham gia (stakeholder) và liên quan ñến
5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................6
nhiều chuỗi giá trị khác nhau [2].
Chuỗi giá trị hàng hóa – dịch vụ là nói ñến những hoạt ñộng cần thiết ñể
biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là những khái niệm khác nhau,
ñến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi ñã sử dụng.
Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt ñộng
và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối ña trong toàn chuỗi [3].
Chúng ta có thể hiểu theo khái niệm này thì chuỗi giá trị là một khối liên
kết dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh ñộc lập trong
một chuỗi sản xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt
ñộng thực hiện trong một ñơn vị sản xuất ñể sản xuất ra một sản phẩm nhất ñịnh.
Tất cả các hoạt ñộng này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người
tiêu dùng, mặt khác mỗi hoạt ñộng lại bổ xung giá trị cho sản phẩm cuối cùng.
Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị ñã bao hàm cả tổ chức và ñiều phối, các
chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi.
2.1.1.2. Các khái niệm liên quan
a) Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng ñược ñịnh nghĩa là một hệ thống các hoạt ñộng vật
chất và các quyết ñịnh thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông tin
ñi qua các tác nhân (Van der Vorst 2000) [20].
Theo Lambert and Cooper (2000) [21] một chuỗi cung ứng có bốn ñặc
trưng cơ bản:
+ Thứ nhất, chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công ñoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phân, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai, một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp ñộc lập nhau, do vậy
cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba, một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin
có ñịnh hướng, các hoạt ñộng ñiều hành và quản lý.
+ Thứ tư, các thành viên của chuỗi nỗ lực ñể ñáp ứng mục tiêu là mang lại
6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................7
giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
b) Chuỗi nông sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và
phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn ra
ñồng thời (Bijman 2002) [22]. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với
chuỗi cung ứng của các ngành khác ở các ñiểm: (1) bản chất của sản xuất nông
nghiệp, thường dựa vào quá trình sinh học, do vậy làm tăng tính biến ñộng và rủi
ro; (2) bản chất của sản phẩm, có những ñặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và
khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau; và
(3) thái ñộ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an toàn
và vấn ñề môi trường.
c) Ngành hàng
Vào những năm 1960 phương pháp phân tích ngành hàng (Filiere) sử
dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc ñẩy các hệ thống sản xuất nông nghiệp.
Các vấn ñề ñược quan tâm nhiều nhất ñó là làm thế nào ñể các hệ thống sản xuất
tại ñịa phương ñược kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và
tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng ñược sử
dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn ñề chính sách của ngành nông
nghiệp, sau ñó phương pháp này ñược phát triển và bổ sung thêm sự tham gia
của các vấn ñề thể chế trong ngành hàng.
ðến những năm 1990, có một khái niệm ñược cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng nông sản. Ngành hàng là một hệ thống ñược xây dựng
bởi các tác nhân và các hoạt ñộng tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối
một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên
ngoài.
Theo Fabre: “Ngành hàng ñược coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay
các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm
cuối cùng. Như vậy ngành hàng ñã vạch ra sự kế tiếp của các hành ñộng xuất
7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................8
phát từ ñiểm ban ñầu tới ñiểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm
trung gian, trải qua nhiều giai ñoạn của quá trình gia công, chế biến ñể tạo ra một
hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức ñộ của người tiêu thụ” [4].
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế ñóng góp trực tiếp vào sản xuất
tiếp ñó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm
nông nghiệp” [5].
Như vậy, nói ñến ngành hàng là ta hình dung ñó là một chuỗi, một quá
trình khép kín, có ñiểm ñầu và ñiểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố ñộng, có
quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm ñi của yếu tố này có thể ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của
một ngành hàng ñã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng ñó.
Sự dịch chuyển ñược xem xét theo ba dạng sau [5]:
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm ñược tạo ra ở thời gian này lại ñược tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự dịch chuyển này giúp ta ñiều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ.
ðể thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự trữ
thực phẩm.
- Sự dịch chuyển về mặt không gian
Trong thực tế, sản phẩm ñược tạo ra ở nơi này nhưng lại ñược dùng ở nơi
khác. Ở ñây ñòi hỏi phải nhận biết ñược các kênh phân phối của sản phẩm. Sự
dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi tầng
lớp của nhân dân trong nước và ñó là cơ sở không thể thiếu ñược ñể sản phẩm
trở thành hàng hoá. ðiều kiện cần thiết của chuyển dịch về mặt không gian là sự
hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và chính sách mở rộng giao lưu
kinh tế của Chính phủ.
- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác ñộng
8
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................9
của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản
phẩm ngày càng phong phú và nó ñược phát triển tlợn sở thích của người tiêu
dùng và trình ñộ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng
càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới ñược tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức
tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và chính sách.
Hơn nữa, theo Fabre thì “ngành hàng là sự hình thức hoá dưới dạng mô hình ñơn
giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và của các tác
nhân hoạt ñộng tập trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và các phương
thức ñiều tiết” [5].
d) Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt ñộng kinh tế, ñộc lập và tự
quyết ñịnh hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những
doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt ñộng
kinh tế của họ [4]. Tác nhân ñược phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...)
- Tác nhân là ñơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...)
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm ñể chỉ tập hợp
các chủ thể có cùng một hoạt ñộng. Ví dụ tác nhân “nông dân” ñể chỉ tập hợp tất
cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” ñể chỉ tập hợp tất cả các hộ thương
nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt ñộng kinh tế riêng, ñó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên
tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng
chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có một hay
nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính
chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân ñứng sau thường có chức
năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân ñứng trước kế nó cho ñến khi chức
9
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................10
năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì ta ñã có sản phẩm
cuối cùng của ngành hàng.
e) Mạch hàng
Mạch hàng là khoảng cách giữa hai tác nhân. Mạch hàng chứa ñựng quan
hệ kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt ñộng chuyển dịch về sản phẩm. Qua
từng mạch hàng, giá trị của sản phẩm ñược tăng thêm và do ñó giá cả cũng ñược
tăng thêm do các khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng tác nhân. ðiều ñó thể hiện
sự ñóng góp của từng tác nhân trong việc tạo nên giá trị gia tăng của ngành hàng.
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng. Mạch hàng càng
phong phú, quan hệ giữa các tác nhân càng chặt chẽ, chuỗi hàng càng bền vững.
ðiều ñó cũng có nghĩa là nếu có một vướng mắc nào ñó làm cản trở sự phát triển
của mạch hàng nào ñó thì sẽ gây ảnh hưởng có tính chất dây chuyền ñến các
mạch hàng sau nó và sẽ ảnh hưởng chung ñến hiệu quả của luồng hàng và toàn
bộ chuỗi hàng.
f) Luồng hàng
Những mạch hàng liên tiếp ñược sắp xếp tlợn trật tự từ tác nhân ñầu tiên
ñến tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành hàng.
Luồng hàng thể hiện sự lưu chuyển các luồng vật chất do kết quả hoạt
ñộng kinh tế của hệ thống tác nhân khác nhau ở từng công ñoạn sản xuất, chế
biến và lưu thông ñến từng chủng loại sản phẩm cuối cùng. Chủng loại sản phẩm
cuối cùng càng phong phú thì luồng hàng trong một ngành hàng càng nhiều.
ðiều ñó có ý nghĩa lớn trong quá trình tổ chức và phát triển sản xuất vì sự luân
chuyển của luồng vật chất qua từng tác nhân trong các luồng hàng ñã làm cho
mọi tác nhân trong ngành hàng trở thành người sản xuất sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác, việc bố trí lại lao ñộng giữa các khâu trong quá trình phát triển
của chuỗi hàng tạo nên sự chuyển dịch lao ñộng từ khâu sản xuất ñến khâu chế
biến và lưu thông ñể nối dài chuỗi hàng, từ ñó sẽ tạo ñiều kiện cho sự phân công
lao ñộng xã hội phát triển và kích thích quá trình sản xuất hàng hoá, tạo ra nhiều
10
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế......................11
loại sản phẩm phong phú hơn, thoả mãn ñầy ñủ hơn thị hiếu tiêu dùng của xã
hội. Mọi luồng hàng ñều bắt ñầu từ một tác nhân ở khâu sản xuất ñầu tiên và kết
thúc ở một ñịa chỉ tiêu thụ cuối cùng.
g) Sản phẩm
Trong một ngành hàng, mỗi tác nhân ñều tạo ra sản phẩm riêng của mình.
Trừ sản phẩm của bán lẻ cuối cùng, sản phẩm của mọi tác nhân khác chưa phải
là sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả hoạt ñộng kinh tế, là
ñầu ra của quá trình sản xuất của từng tác nhân. Do tính chất phong phú về
chủng loại sản phẩm nên trong phân tích ngành hàng thường chỉ phân tích sự vận
hành của các sản phẩm chính. Sản phẩm của ngành hàng thường lấy tên sản
phẩm của tác nhân ñầu tiên.
Là một nhóm sản phẩm có chung các ñặc tính vật lý hữu hình cũng như các
dịch vụ có chung ñặc tính ñược bán cho khách hàng. Chuỗi giá trị ñược xác ñịnh
bởi một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm. ví dụ như chuỗi giá trị rau tươi,
chuỗi giá trị cà chua, chuỗi giá trị thịt lợn…
h) Bản ñồ chuỗi giá trị
Bản ñồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ ñồ) về
những cấp ñộ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Tlợn ñịnh nghĩa về chuỗi giá trị,
bản ñồ chuỗi giá trị bao gồm một bản ñồ chức năng kèm với một bản ñồ về các
chủ thể của chuỗi. Lập bản ñồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm
cấp ñộ vĩ mô của chuỗi giá trị.
i) Người vận hành chuỗi giá trị
Người vận hành chuỗi là các doanh nghiệp thực hiện những chức năng cơ
bản của chuỗi giá trị. Những người vận hành ñiển hình là nông dân, các doanh
nghiệp, các nhà xuất khẩu, các nhà bán buôn và bán lẻ. Họ có một ñiểm chung là
tại một khâu nào ñó trong chuỗi giá trị, họ sẽ trở thành người chủ sở hữu của sản
phẩm (nguyên liệu thô, bán thành phẩm hay thành phẩm).
11
- Xem thêm -