ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN HỮU PHÚ
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH
CHĂN NUÔI LỢN THỊT THEO HÌNH THỨC
GIA CÔNG TẠI CÁC TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN HỮU PHÚ
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH
CHĂN NUÔI LỢN THỊT THEO HÌNH THỨC
GIA CÔNG TẠI CÁC TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Lê Sỹ Trung
NCS. Trần Thị Bích Hồng
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào khác.
Thái nguyên, ngày 2 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Phan Hữu Phú
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện, đến nay đề tài “Phân tích
chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn thịt theo hình thức gia công tại các trang
trại trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” đã được hoàn thành. Để
có được kết quả này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được rất
nhiều sự hợp tác và giúp đỡ từ các thầy cô giáo, các đối tác, gia đình và bạn
bè. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Sỹ Trung và
NCS. Trần Thị Bích Hồng, những người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình và đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các
thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thiện bản luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ thuộc Phòng Nông nghiệp
& PTNT thị xã Phổ Yên, Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên, các cán bộ doanh
nghiệp thuê chăn nuôi gia công và trang trại chăn nuôi gia công trên địa bàn
thị xã Phổ Yên đã hợp tác và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình tiếp cận, thu
thập và kiểm nghiệm các số liệu cũng như kết quả nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Thái nguyên, ngày 2 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Phan Hữu Phú
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ......................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Lý luận về phân tích chuỗi giá trị ......................................................... 5
1.1.1. Chuỗi giá trị và những khái niệm liên quan.................................... 5
1.1.2. Một số khái niệm dùng trong phân tích kinh tế và chuỗi giá trị ... 10
1.1.3. Phương pháp tiếp cận và phân tích chuỗi giá trị nông sản ........... 14
1.1.4. Tình hình nghiên cứu về chuỗi giá trị ........................................... 18
1.1.5. Sơ đồ chuỗi giá trị ......................................................................... 20
1.1.6. Mô hình chăn nuôi lợn gia công ................................................... 21
1.2. Tình hình sản xuất chăn nuôi lợn tại Việt Nam ................................... 24
1.2.1. Hiện trạng phát triển ngành chăn nuôi lợn.................................... 24
1.2.2. Định hướng phát triển ngành chăn nuôi lợn ................................. 26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 28
2.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 29
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 30
iv
2.4.3. Phương pháp phân tích vấn đề kinh tế và chuỗi giá trị................. 30
2.4.4. Phương pháp phân tích chi phí và lợi nhuận trong chuỗi giá trị
theo Kaplinsky và Morris........................................................................ 31
2.4.5. Phương pháp phân tích tính kinh tế của trang trại ........................ 31
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 35
3.1.3. Cơ sở để phát triển ngành chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi
gia công nói riêng tại địa phương ........................................................... 41
3.2. Hiện trạng ngành chăn nuôi lợn và chăn nuôi lợn gia công tại trang trại
quy mô lớn trên địa bàn thị xã Phổ Yên ..................................................... 42
3.2.1. Hiện trạng toàn ngành chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên .................... 42
3.2.2. Hiện trạng phát triển ngành chăn nuôi lợn gia công tại các trang
trại lớn trên địa bàn thị xã Phổ Yên ........................................................ 43
3.3. Chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn thịt gia công tại thị xã Phổ Yên..... 43
3.3.1. Thông tin cơ bản về các tác nhân trong chuỗi giá trị.................... 43
3.3.2. Lập sơ đồ chuỗi giá trị .................................................................. 48
3.3.3. Phân tích chi phí đối với các tác nhân .......................................... 50
3.3.4. Phân tích tổng thu nhập của các tác nhân ..................................... 56
3.3.5. Phân tính kinh tế đối với các tác nhân .......................................... 59
3.3.6. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị chăn nuôi
lợn thịt theo hình thức nuôi gia công ...................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
1. Kết luận ............................................................................................... 77
2. Kiến nghị ............................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Chữ
viết tắt
A
AMAP
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Công thức tính
Amotization
Hao mòn tài sản cố định
Accelerated
Microenterprise
Advancement Project
Dự án Đẩy nhanh sự tiến
bộ của doanh nghiệp
FC
FF
GNP
Công ty Charoen
Pokphand Việt Nam
Development Reseach Công ty cổ phần Nghiên
cứu Phát triển
Jonstock Company
Food and Agricuture Tổ chức Nông Lương
thế giới
Ogarnization
Fixed Cost
Chi phí cố định
Financial Fee
Chi phí khác về tài chính
Gross National Product
Tổng sản phẩm quốc dân
GO
Gross Output
Doanh thu
Gpr
Gross Profit
Lãi gộp
C.P
DTS
FAO
GTZ
IC
IFAD
MPI
Npr
RTD
SWOT
T
TC
TSCĐ
USAID
VA
VC
W
The
Deutsche
Gesellschaft
für
Technische
Zusammenarbeit
Indimediate Cost
International Fund for
Agricuture and
Ministry of Planning
and Investment
Net Profit
Rural
Tecnology
Development company
A = TSCĐ/Số năm
sử dụng
-
GNP = ∑VA
GO = Lượng sản
phẩm x Đơn giá
GPr = VA (W+T+FF)
-
Cơ quan Hợp Tác Kỹ
thuật Đức
Chi phí trung gian
Quỹ Phát triển
nghiệp quốc tế
nông
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Lãi ròng
Công ty Cổ phần Phát triển
Công nghệ Nông thôn
Công cụ đánh giá Điểm
Strengths, Weaknesses,
mạnh, Điểm yếu, cơ hội
Opportunities, Threats
và Thách thức
Taxes
Thuế và các khoản phải nộp
Total Cost
Tổng chi phí
Tài sản cố định
United State Agency of
Cơ quan phát triển quốc tế
International
Hoa kỳ
Development
Value Added
Giá trị gia tăng
Variable Cost
Chi phí biến đổi
Chi phí tiền lương và
Wage
phụ cấp
Npr = GPr - A
-
TC = FC + VC
VA = GO - IC
-
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích và cơ cấu tổng thể về tình hình sử dụng đất của thị xã
Phổ Yên .................................................................................. 34
Bảng 3.2: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông
thôn (bao gồm cả lực lượng vũ trang) ........................................ 35
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn ................... 36
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp chi tiết phân theo thành phần kinh tế
và ngành kinh tế (theo giá hiện hành)......................................... 37
Bảng 3.5: Hiện trạng phát triển chăn nuôi lợn gia công tại các trang trại lớn từ
năm 2012 - 2014 ...................................................................... 43
Bảng 3.6: Thông tin cơ bản về các chủ trang trại chăn nuôi gia công ........... 44
Bảng 3.7: Bảng thông tin tổng hợp về 6 trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công
tại Phổ Yên .............................................................................. 50
Bảng 3.8: Tổng chi phí hàng tháng của các trang trại chăn nuôi gia công .... 52
Bảng 3.9: Các khoản mục chi phí của C.P tính trên 100kg
..... thể
trọng lợn thịt
Bảng 3.10: Tổng hợp thu nhập của trang trại chăn nuôi gia công lợn thịt ..... 56
Bảng 3.11: Tổng hợp thu nhập của công ty C.P ......................................... 57
Bảng 3.12: Phân tích hiệu quả kinh tế của trang trại chăn nuôi gia công
lợn thịt .................................................................................... 59
Bảng 3.13: Phân tích hiệu quả kinh tế của C.P........................................... 61
Bảng 3.14: So sánh hiệu quả kinh tế giữa 2 tác nhân trong một trang trại khi
sản xuất ra 100kg lợn hơi thành phẩm ........................................ 63
Bảng 3.15: Phân tích SWOT mô hình chăn nuôi lợn gia công ..................... 71
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Chuỗi giá trị nông sản ..................................................................... 21
Hình 1.2: Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong toàn ngành nông nghiệp
năm 2010 ................................................................................ 24
Hình 1.3: Tỷ trọng giá trị lợn trong toàn ngành năm 2010 .......................... 24
Hình 1.4: Số đầu lợn nuôi từ Năm 2000 đến 2010 ..................................... 24
Hình 1.5: Sản lượng thịt lợn từ năm 2000 đến 2010 ................................... 24
Hình 1.6: Tình hình chăn nuôi lợn theo mô hình trang trại ở Việt Nam ....... 25
Hình 1.7: Sản lượng thịt lợn so với thịt gia cầm và thịt vật nuôi khác .......... 25
Hình 3.1: Các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty C.P Việt Nam 45
Hình 3.2: Chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt tại các trang trại ở thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 49
Hình 3.3: Cây vấn đề các yếu tố nội hàm và ngoại hàm ảnh hưởng tới lợi
nhuận của trang trại chăn nuôi ........................................................ 64
Hình 3.4: Cây mục tiêu các yếu tố chính cần tác động nhằm tăng lợi nhuận
cho các trang trại CNGC ................................................................. 70
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là nước có dân số đứng thứ 14 thế giới với tổng số dân là
92,5 triệu người và mật độ dân số khá cao với 279 người/km2 (năm 2013),
chính vì vậy, áp lực về cung cấp thực phẩm cho người dân là không hề nhỏ.
Thế nhưng năm 2013, trong khi giá trị sản xuất thủy sản đạt 176,5 nghìn tỷ
đồng, xuất khẩu đạt khối lượng hàng hóa trị giá 6,7 tỷ USD, giá trị sản xuất
của ngành trồng trọt và lâm nghiệp đạt khoảng 474,7 ngàn tỷ đồng thì ngành
chăn nuôi lại đang gặp rất nhiều vấn đề khó khăn. Riêng trong năm 2013, Việt
Nam nhập khẩu khoảng 90 ngàn tấn thịt gia súc, gia cầm, lượng gia cầm nhập
khẩu chiếm khoảng 70% tương đương 57 ngàn tấn. Tổng số trâu bò nhập
khẩu để giết mổ làm thực phẩm trong năm ước khoảng 151.611 con [3]. Cùng
với đó, mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ đang đối mặt với nguy cơ dịch bệnh, giá cả
đầu vào như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y… tăng cao, giá thành sản phẩm
đầu ra bếp bênh. Chính vì vậy nhiều hộ chăn nuôi buộc phải chuyển đổi sang
những hình thức kinh doanh và sản xuất khác.
Tổng giá trị sản xuất của toàn ngành chăn nuôi hiện đạt khoảng 145
nghìn tỷ đồng, chỉ chiếm khoảng 18,1% tổng giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp (801,2 ngàn tỷ đồng), chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng của
ngành chăn nuôi. Đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn vốn rất phổ biến ở các nông
hộ nước ta với tổng số lợn đạt 27,6 triệu con và chiếm tới 80% sản lượng thịt
cung cấp cho thị trường [3]. Nhưng chính ngành đang chiếm vị trí quan trọng
nhất trong chăn nuôi lại gặp phải rất nhiều vấn đề cần tháo gỡ. Hiện chăn nuôi
lợn chủ yếu vẫn là quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chỉ có khoảng 8.500 trang trại
(trang trại chăn nuôi là đơn vị đạt giá trị sản xuất từ 1.000 triệu đồng/năm trở
lên), ít hơn nhiều so với các quốc gia khác.
2
Do chịu nhiều rủi ro trong sản xuất, không có được những lợi thế trong
việc tự đầu tư chăn nuôi công nghiệp, không được hỗ trợ cải thiện con giống,
kỹ thuật nên khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chăn nuôi ngay cả tại thị
trường nội địa của các trang trại chăn nuôi là rất thấp. Các hộ chăn nuôi lợn
theo hình thức trang trại nhỏ lẻ đứng trước nguy cơ bị phá sản do lãi suất vay
vốn ngân hàng cao, nguy cơ dịch bệnh, đầu ra bếp bênh, sản phẩm kém chất
lượng và thiếu tính cạnh tranh là viễn cảnh không xa. Lại thêm sức ép từ phía
các sản phẩm nhập khẩu từ cả con đường chính thống và nhập lậu. Trước tình
hình đó, một số hộ chăn nuôi đã chuyển hướng sang chăn nuôi trang trại lợn
theo hình thức gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài lớn như tập đoàn
Charoen Pokphand (C.P - Thái Lan), Japfa (Indonesia), Austfeed
(Australia)… để giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Mô hình này hiện tại đang thể hiện được nhiều ưu điểm và thu hút được số
lượng không nhỏ người nông dân tham gia, quy mô các trang trại gia công
thường từ 600 con đến 4.800 con đối với lợn nái sinh sản, 500 đến 10.000 con
đối với lợn sau cai sữa [16].
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc nhưng địa hình lại
không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận
lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã
hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Để phát triển nông
nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng, tỉnh cần kiến tạo những vùng
chuyên canh, tăng liên kết giữa các trang trại và tổ nhóm nông dân với các
doanh nghiệp cung cấp đầu vào và chế biến đầu ra, cũng như hành lang tiếp
thị tới thị trường. Hiện ngành chăn nuôi toàn tỉnh có hơn 670 trang trại, gia
trại chăn nuôi trong đó có 274 trang trại, gia trại chăn nuôi lợn. Khoảng 90%
số gia trại có quy mô chăn nuôi nhỏ, còn lại các trang trại chăn nuôi lớn tập
trung chủ yếu ở các thị xã Phú Lương, Phú Bình và Phổ Yên. Trong đó, có
một phần không nhỏ trang trại được xây dựng mới hoặc chuyển đổi mô hình
chăn nuôi lợn theo hướng gia công cho các công ty và tập đoàn lớn của nước
3
ngoài. Đây là mô hình theo hướng chuyên nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất
và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào chăn nuôi, là hướng đi mới đầy
triển vọng để đem lại thu nhập cao và ổn định cho các trang trại chăn nuôi,
góp phần vào tăng trưởng kinh tế địa phương. Đồng thời có thể cung cấp để
đáp ứng được nhu cầu thực phẩm trong nước
Để nghiên cứu sâu hơn mô hình và hướng phát triển chăn nuôi lợn
trang trại theo hình thức gia công, cần có sự nghiên cứu và tổng hợp, phân
tích số liệu thực tế về tình hình chăn nuôi lợn nói chung và gia công nói riêng
tại địa phương, mà cụ thể ở đây là thị xã Phổ Yên, một địa bàn tập trung nhiều
trang trại chăn nuôi lợn quy mô lớn của tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, tôi đề xuất
nghiên cứu và thực hiện đề tài “Phân tích chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn
thịt theo hình thức gia công tại các trang trại trên địa bàn thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên”. Từ đó đánh giá những lợi ích và bất cập của hình thức
chăn nuôi lợn gia công đối với các trang trại chăn nuôi nhằm đề xuất một số
giải pháp tăng hiệu quả kinh tế cũng như định hướng phát triển cho các trang
trại này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích chuỗi giá trị mô hình chăn nuôi lợn
gia công và mối quan hệ hợp tác cũng như lợi ích giữa các doanh nghiệp,
công ty cổ phần đối với các trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên, từ đó đề xuất các phương án và giải pháp định hướng phát triển để
đem lại lợi ích kinh tế cho các trang trại tham gia trong chuỗi giá trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị ngành chăn
nuôi lợn theo hình thức gia công tại Việt Nam.
- Phân tích ưu, nhược điểm của mô hình chăn nuôi lợn theo hình thức
gia công.
4
- Phân tích thuận lợi, hạn chế của mô hình chăn nuôi lợn gia công và
tính kinh tế của nó đối với các trang trại tham gia.
- Phân tích các yếu tố nội hàm và ngoại hàm ảnh hưởng đến các trang
trại chăn nuôi gia công.
- Đề xuất một số biện pháp để tăng tính kinh tế và hiệu quả chăn nuôi
cho các trang trại chăn nuôi lợn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Tổng hợp và phân tích lợi thế của ngành chăn nuôi lợn theo hình thức
gia công giữa các trang trại chăn nuôi với các doanh nghiệp và công ty cổ
phần chăn nuôi.
- Tìm ra và đánh giá các yếu tố ngoại hàm và nội hàm ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn gia công của các trang trại trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đề xuất hệ thống quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển mô
hình chăn nuôi lợn gia công quy mô lớn.
- Khuyến nghị những biện pháp để tăng hiệu quả kinh tế cho các trang
trại chăn nuôi lợn gia công.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lý luận về phân tích chuỗi giá trị
1.1.1. Chuỗi giá trị và những khái niệm liên quan
1.1.1.1. Chuỗi giá trị nông sản
Một trong những xu hướng liên quan đến toàn cầu hóa hiện nay là sự
hình thành và phát triển mạnh mẽ của các thị trường hiện đại. Các thị trường
hàng hóa này liên kết chặt chẽ với các hệ thống siêu thị bán sỉ, lẻ quy mô lớn.
Các thị trường này đòi hỏi khối lượng hàng hóa lớn và các sản phẩm giá thấp
và phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh và an toàn thực phẩm. Hệ
thống thu mua hàng hóa của các thị trường này thường được hợp nhất theo
chiều dọc, tầm hoạt động mang tính toàn cầu và có độ phức tạp cao. Các thị
trường kiểu này có tính năng động rất lớn, đáp ứng nhanh chóng với biến
động giá, nhu cầu của người tiêu dùng và các cơ hội công nghệ mới. Quy mô
doanh thu của các hệ thống thị trường hiện đại này rất lớn, và kết hợp với chi
phí thấp, dẫn đến lợi nhuận chung là con số khổng lồ. Sự tập trung của các thị
trường là rất lớn, chỉ một vài tập đoàn bán lẻ đã có thể khống chế hầu hết
doanh số. Sự thay đổi này dẫn đến sự thống trị thị trường nông sản của các
siêu thị và sự thay đổi về thể chế và tổ chức trong suốt chuỗi tiếp thị thực
phẩm. Các thay đổi này cũng gắn chặt với sự thiết lập các tiêu chuẩn tư nhân
về chất lượng, vệ sinh và an toàn thực phẩm, hình thành hệ thống mua bán,
sản xuất theo hợp đồng [2].
Sự tập trung cao độ của thương mại thực phẩm và sự khống chế thị
trường của một số ít nhà bán lẻ và các nhà trung gian quy mô lớn đe dọa sự
tồn tại của tiểu thương và nông dân nhỏ, do kém cạnh tranh và không đáp ứng
các tiêu chuẩn đặt ra [2].
6
Sự liên kết dọc phát sinh do yêu cầu thích ứng với thị trường hiện đại
dẫn đến việc hình thành các chuỗi giá trị nông sản thực phẩm.
Theo Kaplinsky và Morris (2001) thì: Chuỗi giá trị ám chỉ đến một loạt
những hoạt động cần thiết để mang một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc
còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến người tiêu
dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất
cả những người tham gia trong chuỗi đều hoạt động để tạo ra tối đa giá trị
trong toàn chuỗi [2].
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do
nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế
biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v...) để biến nguyên liệu thô
thành thành phẩm được bán lẻ. Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng bắt đầu từ hệ
thống sản xuất nguyên vật liệu và chuyển dịch theo các mối liên kết với các
đơn vị sản xuất, kinh doanh, lắp ráp, chế biến v.v… Chuỗi giá trị bao gồm các
chức năng trực tiếp như sản xuất hàng hóa cơ bản, thu gom, chế biến, bán sỉ,
bán lẻ, cũng như các chức năng hỗ trợ như cung cấp vật tư nguyên liệu đầu
vào, dịch vụ tài chính, đóng gói và tiếp thị [2].
Khái niệm chuỗi giá trị bao gồm cả các vấn đề về tổ chức và điều phối,
chiến lược và mối quan hệ quyền lực của các tác nhân khác nhau trong chuỗi.
Ví dụ: Thiết kế -> sản xuất -> phân phối -> tiêu dùng.
Chuỗi giá trị còn gắn liền với các khía cạnh xã hội và môi trường. Việc
thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài
nguyên thiên nhiên (như nước, đất đai), có thể làm thoái hóa đất, mất đa dạng
sinh học hoặc gây ô nhiễm. Đồng thời, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể
ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống.
1.1.1.2. Ngành hàng
Vào những năm 1960 phương pháp phân tích ngành hàng (Filiere) sử
dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông
7
nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ
thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương
mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích
ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách
của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung
thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng nông sản do J. P Boutonnet đưa ra đó là: "Ngành hàng
là một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt động tham gia
vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa
các yếu tố trên cũng như với bên ngoài" [11].
Theo Fabre: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế
(hay các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các
sản phẩm cuối cùng”. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các
hành động xuất phát từ điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực
hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia
công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của
người tiêu thụ [11]. Có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản
xuất tiếp đó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của
sản phẩm nông nghiệp”.
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một
quá trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố
động, có quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố
này có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá
trình vận hành của một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật
chất trong ngành hàng đó.
8
Sự dịch chuyển được xem xét theo 3 dạng sau:
Sự dịch chuyển về mặt thời gian: Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này
lại được tiêu thụ ở thời gian khác. Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức
cung ứng thực phẩm theo mùa vụ. Để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần
phải làm tốt công tác bảo quản và dự trữ thực phẩm.
Sự dịch chuyển về mặt không gian: Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra
ở nơi này nhưng lại được dùng ở nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được
các kênh phân phối của sản phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu
dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là
cơ sở không thể thiếu được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều kiện cần
thiết của chuyển dịch là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến
và chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm): Hình dạng
và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động của công nghệ
chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản phẩm ngày
càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu dùng và
trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng càng
nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất
phức tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và
chính sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “Ngành hàng là sự hình thức hoá dưới
dạng mô hình đơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài
chính) và của các tác nhân hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau và các phương thức điều tiết” [11].
1.1.1.3. Tác nhân
Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự
quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những
9
doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động
kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...).
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ
tập hợp tất cả các hộ nông dân, tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả
các hộ thương nhân, tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi
không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng [11].
1.1.1.4. Mạch hàng
Là khoảng cách giữa hai tác nhân, mạch hàng mang nhiều mối quan hệ
kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt động chuyển dịch sản phẩm. Qua mỗi
tác nhân giá trị của sản phẩm tăng lên, do sự sáng tạo và chất lượng cùng với
tác dụng cũng tăng lên .
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng, tức là sẽ có
nhiều mối quan hệ với các tác nhân chuỗi càng chặt chẽ, vậy chuỗi hàng từ đó
càng bền vững [11].
1.1.1.5. Luồng hàng
Là nhiều mạch hàng được sắp xếp theo thứ tự từ tác nhân đầu tiên đến
tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành hàng.
Luồng hàng tạo nên một hệ thống tác nhân khác nhau từ công đoạn
sản xuất -> chế biến -> lưu thông sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm cuối
10
cùng càng đa dạng, phong phú thì luồng hàng trong ngành hàng càng
nhiều. Mỗi luồng hàng cũng đều bắt đầu từ tác nhân ở khâu đầu tiên và tới
nơi tiêu thụ cuối cùng [11].
1.1.2. Một số khái niệm dùng trong phân tích kinh tế và chuỗi giá trị
1.1.2.1. Chi phí
• Chi phí gồm: Chi phí cố định (FC) và Chi phí biến đổi (VC):
- Chi phí cố định (FC - Định phí): Là những chi phí không thay đổi khi
khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi. Nó luôn luôn tồn tại trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu tính trong một đơn vị sản phẩm thì nó lại thay đổi.
Ví dụ: Tiền thuê cửa hàng của một doanh nhân có thể không phụ thuộc vào
doanh thu hoặc một nhà sản xuất đồ may mặc phải trả một khoản tiền thuê
mặt bằng cố định, không phụ thuộc vào sản lượng quần áo ông may được. Đó
là chi phí khấu hao (trả dần) vốn đầu tư cho sản xuất như: Khấu hao tài sản cố
định, tiền thuê địa điểm sản xuất, tiền thuê bảo vệ, lãi suất ngân hàng, chi phí
trang thiết bị thực hiện sản xuất [1].
- Chi phí biến đổi (VC - Biến phí): Là những chi phí thay đổi khi khối
lượng sản xuất sản phẩm thay đổi tăng hoặc giảm. Tổng chi phí biến đổi tùy
thuộc theo số lượng đơn vị sản phẩm sản xuất ra, xong khi tính bình quân cho
một đơn vị sản phẩm thì nó thường ổn định. Là chi phí hình thành trong quá
trình sản xuất kinh doanh như: Nguyên vật liệu, nguồn giống, thức ăn, phân
bón, nhân công khi mùa vụ. . . Chi phí này thường tăng lên theo tỷ lệ thuận
quy mô sản xuất [1].
- Tổng chi phí (TC): Tổng chi phí (TC) = Chi phí cố định (FC) + Chi
phí biến đổi (VC).
1.1.2.2. Lợi nhuận
Lợi nhuận trong kinh tế học: Là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm
nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm
cả chi phí cơ hội, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
11
Chi phí cơ hội: Là chi phí cơ hội của một phương án được lựa chọn là
giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn đó (và là
những lợi ích mất đi khi chọn phương án này mà không chọn phương án khác.
Phương án được chọn khác có thể tốt hơn phương án đã chọn).
Ví dụ, khi một người nào đó đầu tư 10.000 USD vào chứng
khoán thì chính người đó đã bỏ lỡ cơ hội được hưởng lãi nếu gửi 10.000
USD vào ngân hàng như một khoản tiền tiết kiệm. Chi phí cơ hội của dự
án đầu tư 10.000 USD vào chứng khoán bằng khoản lãi tiết kiệm đáng ra
có thể có được. Chi phí cơ hội không chỉ là việc mất tiền bạc hay chi phí
về tài chính, nó còn bao gồm cả những thứ khác như: mất thời gian, ý
thích, hoặc những lợi nhuận khác.
Lợi nhuận, trong kế toán: Là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí
sản xuất.
Chi phí sản xuất: Là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp
phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa
nhằm mục đích thu lợi nhuận [17].
1.1.2.3. Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất (GO - Gross Output): Là doanh thu (hoặc đầu ra) của
từng tác nhân, được tính bằng lượng sản phẩm nhân với đơn giá. Để đơn giản,
người ta chỉ xem xét những sản phẩm chính. Trong phân tích ngành hàng, giá
trị sản phẩm sẽ được phân tích khác nhau trong phân tích tài chính và phân
tích kinh tế.
1.1.2.4. Chi phí trung gian
Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost): Là chi phí về những yếu tố
vật chất tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Chi phí trung gian trong
ngành hàng được tính theo chi phí vật chất của luồng vật chất tạo nên sản
phẩm. Sản phẩm của các tác nhân đứng trước thuộc chi phí trung gian của các
- Xem thêm -