Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích chuỗi giá trị bò thịt tại huyện ba chẽ, tỉnh quảng ninh...

Tài liệu Phân tích chuỗi giá trị bò thịt tại huyện ba chẽ, tỉnh quảng ninh

.PDF
80
13
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– NÔNG VĂN BÌNH PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ BÒ THỊT TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– NÔNG VĂN BÌNH PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ BÒ THỊT TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương THÁI NGUYÊN - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ BÒ THỊT TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH” đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa từng dùng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tôi xin cam đoan, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Ba Chẽ, ngày 20 tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Nông Văn Bình ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Kiều Thị Thu Hương - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi trưởng thành trong công tác nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự giúp đỡ quý báu của tập thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này Luận văn này được thực hiện với sự hỗ trợ của lãnh đạo địa phương và các Phòng, ban của huyện Ba Chẽ, nhân dân các đơn vị được lựa chọn nghiên cứu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra, khảo sát thực địa và nghiên cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ quý báu này. Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ tận tình từ Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, gia đình, tập thể đồng nghiệp, bạn bè động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ................................................................ vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 4. Những đóng góp mới của luận văn. .............................................................. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ TÀI..................................................... 5 1.1. Cơ sở lý thuyết về chuỗi giá trị .................................................................. 5 1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 5 1.1.2. Một số khái niệm dùng trong phân tích kinh tế và chuỗi giá trị ........... 11 1.1.3. Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị .............................................. 12 1.1.4. Nghiên cứu chuỗi giá trị Lý luận về chuỗi giá trị ................................. 15 1.1.5. Sơ đồ chuỗi giá trị phân tích ................................................................. 21 1.1.6. Ý nghĩa phân tích chuỗi giá trị .............................................................. 22 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23 1.3 Tổng quan nghiên cứu ............................................................................... 25 1.3.1.Nghiên cứu trong nước........................................................................... 25 1.3.2.Nghiên cứu tại một số tỉnh ..................................................................... 25 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút tra................................................................... 26 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU28 2.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................... 28 2.1.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 28 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 32 2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, cơ sở để phát triển ngành chăn nuôi bò trên địa bàn. .................................................................... 34 2.2.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 36 iv 2.3.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 36 2.3.1.Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 36 2.3.2.Phương pháp phỏng vấn ......................................................................... 37 2.3.3. Phương pháp phân tích kinh tế và chuỗi giá trị .................................... 38 2.3.4.Phương pháp phân tích chi phí, lợi nhuận trong chuỗi: ......................... 39 2.3.5.Công cụ phân tích dữ liệu ...................................................................... 42 2.3.6.Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ..................................................... 42 CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 43 3.1.Thực trạng sản xuất và tiêu thụ thịt bò trên địa bàn huyện Ba Chẽ .......... 43 3.1.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ thịt bò trên địa bàn huyện. ..................... 43 3.2.Thực trạng chuỗi giá trị bò thịt tại huyện Ba Chẽ ..................................... 45 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 64 1. Kết luận ....................................................................................................... 64 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT VC Chi phí biến đổi (Biến phí) FC Chi phí cố định (Định phí) FF Chi phí khác về tài chính IC Chi phí trung gian VA Giá trị gia tăng NVA Giá trị gia tăng thuần GO Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn SWOT Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức SXKD Sản xuất kinh doanh GTZ Tổ chức dịch vụ hợp tác phát triển thuộc Cộng hòa Liên bang Đức FAO Tổ chức Nông lương thế giới WTO Tổ chức Thương mại thế giới FC Tổng chi phí GNP Tổng sản phẩm quốc dân của đất nước UBND Ủy ban nhân dân VSATTP Vệ sinh An toàn thực phẩm vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Chi phí của từng tác nhân trong chuỗi giá trị bò thịt ...................... 40 Bảng 3.1: Kết quả sản xuất bình quân của chăn nuôi 1con bò thịt ................. 47 Bảng 3.2: Một số yêu cầu và tiêu chí đánh giá chất lượng của người thu gom ............................................................................................................ 48 Bảng 3.3: Tổng hợp thông tin phỏng vấn ....................................................... 48 Bảng 3.4. So sánh lợi nhuận và doanh thu qua các giống Bò ......................... 49 Bảng 3.5: Thông tin cơ bản của các lò mổ ...................................................... 52 Bảng 3.6: Chi phí lò mổ tính bình quân trên 1 con bò thịt 300kg .................. 53 Bảng 3.7. Cơ cấu các loại thịt và phụ phẩm tính bình quân trên 1 con bò thịt 300kg......................................................................................................... 53 Bảng. 3.8. So sánh doanh thu của các lò mổ ................................................... 55 Bảng 3.9: Thông tin chung về người bán buôn ............................................... 56 Bảng 3.10: Cơ cấu tỷ lệ thịt do tác nhân bán lẻ cung ứng .............................. 57 Bảng 3.11: Phân tích kinh tế giữa các tác nhân .............................................. 59 Bảng 3.12: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thánh chức chuỗi giá trị thị bò ở huyện Ba Chẽ .......................................................................... 61 vii DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức chuỗi giá trị ................................................. 8 Hình 1.2: Chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp ............................................... 15 Hình 2.1: Sơ đồ chuỗi giá trí bò thịt tại huyện Ba Chẽ ................................... 38 Biểu đồ 3.1. Mức độ quan tâm của người thu gom khi đi mua bò ................. 50 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phát triển chuỗi giá trị bò thịt theo hướng bền vững và khuyến nghị xây dựng mô hình hợp tác liên kết chuỗi giá trị bò thịt tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh thông qua việc áp dụng mô hình chuỗi giá trị của GTZ Eschborn. Tác giả thu thập dữ liệu, xác định các nhân tố tham gia vào chuỗi giá trị bò thịt: Trường hợp được nghiên cứu tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nhằm tìm hiểu thực trạng chuỗi giá trị bò thịt và sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi bò thịt của huyện phát triển bền vững, góp phần vào sự phát triển kinh tế ngành chăn nuôi của địa phương. Cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị của GTZ (GTZ Eschborn, 2007) được sử dụng để phân tích chuỗi giá trị ngành chăn nuôi bò ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Theo đó, chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các giá trị đầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, marketing, cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng. Với cách tiếp cận này cho phép xác định các tác nhân chính tham gia trong chuỗi, từ đó xác định sơ đồ chuỗi giá trị, cũng như chức năng và mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành chăn nuôi bò trên địa bàn. Thực trạng số liệu về bò thịt trên địa bàn huyện Ba Chẽ trong giai đoạn 2015 - 2020 tốc độ tăng đàn bình quân 1,8%/năm; dự kiến giai đoạn 2016 2020 tăng 2,3%/năm; quy hoạch đến năm 2030 ổn định là 1.800 con. Toàn huyện hiện có 3 lò giết mổ tập trung còn hoạt động, công suất giết mổ đối với bò khoảng 5-10 con/ngày; một số lò mổ có công suất nhỏ 1- 2 con/ngày hoặc chỉ mổ theo thời vụ. Kết quả nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm thịt bò tại huyện Ba Chẽ cho thấy, mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi được hình thành theo quan hệ văn hoá, cộng đồng, chưa thực sự có gắn kết chặt chẽ, thiếu trách nhiệm, cam ix kết trong các giao dịch thương mại, hợp đồng theo hình thức văn bản. Điều này làm giảm năng lực và khả năng cạnh tranh của sản phẩm và các tác nhân tham gia thị trường. Bên cạnh đó, sự liên kết giữa các tác nhân, mắt xích trong chuỗi không dựa theo nguyên tắc, các hợp đồng mà chủ yếu là hình thức tự phát là rào cản làm giảm khả năng tăng giá trị của sản phẩm trong chuỗi giá trị. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó. Vai trò: nâng cao khả năng quản lý điều hành và tổ chức sản xuất theo hợp đồng đã kí kết với doanh nghiệp, tăng khả năng hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho thành viên, tăng lợi nhuận cho HTX. Phát triển sản phẩm theo hướng chất lượng và bền vững. Tổ chức được vùng nguyên liệu ổn định, quy mô sản lượng tăng, chất lượng sản phẩm đồng đều. Thay đổi những điểm yếu của nông dân như: Tập quán sản xuất nhỏ lẻ, quy trình canh tác tự do, khả năng hợp tác yếu, chậm thay đổi quy trình - công nghệ sản xuất, ít cập nhật thông tin thị trường. • Gia tăng lợi ích cho nông dân-người sản xuất nông sản. Tỉnh Quảng Ninh đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ, kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, ngoài những thành tựu đạt được trong thời kỳ đổi mới, cũng đang phải đối mặt với các thách thức của hầu hết các nền kinh tế đang phát triển trên thế giới về ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và giải quyết đói nghèo một cách bền vững; hàng năm phải chống chọi với thiên tại như: Bão lũ, rét đậm, rét hại, dịch bệnh lây lan toàn thế giới (START; COVID 19)... Vì vậy, công tác xóa đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện sống của các cộng đồng ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Thực tế cho thấy, công tác xóa đói giảm nghèo chỉ thực sự bền vững khi có sự tham gia tích cực của cộng đồng, phát huy được những thế mạnh sẵn có của địa phương, tạo công ăn việc làm cho người dân, cải thiện sinh kế của người dân thông qua việc sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có nơi người dân sinh sống. Từ những thực tại, Quảng Ninh đã Phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định 2 hướng đến 2030 – Nhằm khai thác tiềm năng đất nông nghiệp có hiệu quả, xây dựng các vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trâu, bò theo hướng tập trung, chủ động nguồn thức ăn thô xanh tại chỗ, đảm bảo chất lượng, mang lại hiệu suất tối đa của thức ăn đối với năng suất sản phẩm, UBND tỉnh vừa ban hành Quyết định 3443/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó, nhiệm vụ của dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trâu, bò tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 bao gồm: Đánh giá thực trạng KT-XH tác động đến nguồn thức ăn chăn nuôi, xác định những điều kiện và cơ sở để phát triển sản xuất đàn trâu, bò; quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu chăn nuôi trâu, bò đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Đồng thời xây dựng các giải pháp chính thực hiện quy hoạch gồm: Giải pháp quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu, thâm canh tăng năng suất vùng nguyên liệu, giải pháp về KHCN, các cơ chế chính sách và các giải pháp khác về đất đai, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trâu, bò… Mục tiêu chính của Quy hoạch nhằm ổn định nguồn thức ăn, tăng nhanh số lượng và chất lượng đàn trâu, bò, giảm giá thành sản phẩm, tạo sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đàn bò thịt, góp phần nâng cao giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Đồng thời đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai, nước, áp dụng các giải pháp KHCN trong sản xuất để xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu nguyên liệu cho chăn nuôi trâu, bò. Tạo mối liên kết chặt chẽ, lâu dài giữa nông dân và doanh nghiệp, đảm bảo sản xuất có hiệu quả, ổn định, bền vững, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích, cải thiện đời sống người lao động trong vùng quy hoạch. Trong sản xuất nông nghiệp của huyện Ba Chẽ, chăn nuôi đã khẳng định 3 vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng; là ngành có tốc độ tăng trưởng cao, với tổng đàn trâu, bò là 81 đàn, trong đó đàn bò là 46 đàn. Nhiều giống bò mới có năng năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất như các giống bò ngoại, đã tạo ra khối lượng sản phẩm đủ cung cấp cho nhu cầu sử dụng trong huyện, ngoại huyện. Chăn nuôi bước đầu đã hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, như chăn nuôi trâu, bò hàng hóa... Trang trại chăn nuôi ngày càng phát triển, năm 2019 đã có 16 trang trại, đến tháng 9/2020 tổng đàn bò đã tăng 911 con (Nguồn thống kê tại Phòng Nông nghiệp huyện Ba Chẽ 2019). Chăn nuôi là nguồn thu nhập chính của nhiều hộ nông dân, làm giàu kinh tế nông hộ, khi chuỗi cung ứng bò được hình thành và nâng cấp tạo điều kiện cho các tác nhân tham gia chuỗi tăng thêm thu nhập và phát triển bền vững nghề chăn nuôi bò thịt cho người nông dân và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, chăn nuôi còn có những tồn tại, hạn chế như: Phân tán, nhỏ lẻ, chủ yếu là hình thức hộ gia đình, quy hoạch phát triển chăn nuôi chưa hoàn thiện; cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đúng mức, đang xuống cấp và lạc hậu. Chăn nuôi chưa thực sự phát triển theo chiều sâu, chưa có sản phẩm chủ lực; chất lượng và sức cạnh tranh chưa cao; áp dụng công nghệ mới chưa đồng bộ. Vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, chưa hình thành chuỗi sản xuất ra sản phẩm sạch và an toàn. Những thách thức đó sẽ cản trở phát triển chăn nuôi nếu không được quan tâm thỏa đáng. Mặc dù vậy, chăn nuôi của huyện là ngành kinh tế đang có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển, thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn; kinh nghiệm và sự sáng tạo của người dân; diện tích đất tự nhiên, vùng sinh thái tạo sự đa dạng trong phát triển sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu khách quan và nội tại của ngành chăn nuôi bò thịt, để thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển đàn bò thịt vừa về số lượng và chất lượng. Từ những vấn đề đặt ra ở trên, tác giả nhận thấy sự cần thiết nghiên cứu đề tài: “Phân tích chuỗi giá trị bò thịt tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ” để 4 tìm hiểu cụ thể chuỗi giá trị mặt hàng này cũng như vai trò, mối quan hệ và sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị bò thịt tại huyện Ba Chẽ . Từ đó đề xuất, gợi ý giải pháp phát triển chuỗi giá trị bò thịt của địa phương theo hướng bền vững và xây dựng mô hình hợp tác liên kết chuỗi đạt hiệu quả cao. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá, phân tích chuỗi giá trị đàn Bò thịt tại địa bàn nghiên cứu từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các tác nhân trong chuỗi giá trị Bò thịt tại huyện Ba Chẽ được hoàn thiện hơn, góp phần làm gia tăng giá trị của các tác nhân trong chuỗi. - Mục tiêu cụ thể: Đánh giá thực trạng sản xuất và phát triển bò thịt tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Phân tích sự phát triển của thị trường và sự liên kết giữa các hộ sản xuất, hộ thu mua/thương lái, lò mổ, thị trường tiêu thụ. Xác định vai trò của các tác nhân chính trong chuỗi giá trị. Phân tích các thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cấp chuỗi giá trị bò thịt tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là các tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp và gián tiếp vào quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm gồm: người sản xuất, người thu gom (lái buôn), người chế biến (lò mổ, doanh nghiệp giết mổ), người bán buôn, người bán lẻ (hệ thống kênh phân phối: nhà hàng, siêu thị, công ty phân phối thực phẩm…) trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 11/2020, so sánh trong giai đoạn từ 2015 – 2020 trên địa bàn địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu này chỉ giới hạn ở đánh giá thực trạng về chuỗi giá trị ngành chăn nuôi bò thịt trên địa bàn huyện; xác định các tác nhân chính trong chuỗi giá trị. xác định vai trò, phân tích kinh tế của các tác nhân chính trong chuỗi giá trị và đánh giá sự liên kết 5 giữa các nhân tố trong chuỗi từ đó đề xuất khuyến nghị cho xây dựng mô hình hợp tác liên kết chuỗi thành công. 4. Những đóng góp mới của luận văn. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của chuỗi giá trị Bò thịt theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Ba Chẽ. Góp phần vào phát triển kinh tế hộ gia đình và làm giàu cho các hộ. Hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiến về chuỗi giá trị, các vấn đề chăn nuôi bò thịt, vấn đề hợp tác giữa các tác nhân trong mô hình liên kết chuỗi giá trị bò thịt Là tài liệu tham khảo giúp huyện Ba Chẽ quy hoạch vùng chăn nuôi Bò thịt theo hướng bền vững, góp phần củng cố và nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị Bò thịt tại huyện Ba Chẽ và các địa phương có điều kiện tương tự. Đồng thời thấy rõ hơn sự cần thiết tạo lập mối liên kết chặt chẽ giữa người nuôi, thương lái, các lò giết mổ và người tiêu dùng nhằm xây dựng mô hình liên kết chuỗi thành công CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý thuyết về chuỗi giá trị 1.1.1. Các khái niệm a. Khái niệm chuỗi (filière’) Phương pháp ‘filière’ (filière có nghĩa là dòng hoặc chuỗi) bao gồm các trường phái tư duy và nghiên cứu khác nhau. Ban đầu, phương pháp được sử dụng để phân tích hệ thống nông nghiệp của các nước đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của Pháp vào những năm 1960. Phân tích chủ yếu phục vụ như một công cụ để nghiên cứu mà hệ thống sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là cao su, bông, cà phê và dừa) được tổ chức trong bối cảnh các nước đang phát triển. Trong bối cảnh này, khung filière chú trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sản 6 xuất địa phương được kết nối với chăn nuôi chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Theo Raphael Kaplinsky và Mike Morris (2001), khái niệm chuỗi (filière) bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hóa và xác định những người tham gia vào các hoạt động. Tuy nhiên, khái niệm chuỗi chủ yếu tập trung vào các vấn đề của các mối quan hệ vật chất và kỹ thuật định lượng và tự nhiên, được tóm tắt trong sơ đồ dòng chảy của các hàng hóa và sơ đồ của mối quan hệ biến đổi. b. Chuỗi giá trị Về mặt lý luận, Porter là người đầu tiên đưa ra khái niệm “chuỗi giá trị” (value chain) để phân tích lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp. Theo Porter (1985), chuỗi giá trị là chuỗi tất cả các hoạt động từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng trong doanh nghiệp mà chúng tạo ra giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Các hoạt động tạo giá trị bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động hỗ trợ. Mỗi hoạt động trong chuỗi sẽ tạo thêm một giá trị nhất định cho sản phẩm cung ứng cho khách hàng và tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Các hoạt động chính là các hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi về mặt vật lý, quản lý sản phẩm cuối cùng để cung cấp cho khách hàng, bao gồm: Hậu cần đầu vào, sản xuất, hậu cần ra ngoài, marketing và bán hàng, dịch vụ khách hàng. Các hoạt động hỗ trợ cho các hoạt động chính bao gồm các hoạt động thu mua, phát triển công nghệ, quản trị nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp. Phân tích mô hình chuỗi giá trị của Porter (1985) giúp nhận dạng những điểm yếu trong mỗi hoạt động cần cải tiến cũng như phát hiện các nguồn lực tạo nên năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Porter (1985) lập luận rằng nếu bản thân mỗi hoạt động có khả năng tạo ra giá trị và sự liên kết chặt chẽ giữa các hoạt động được vận hành một cách hiệu quả sẽ tạo nên một nguồn lực mạnh của lợi thế cạnh tranh. Mô hình phân tích chuỗi giá trị của Porter (1985) bị giới hạn bởi những 7 hoạt động tạo giá trị trong phạm vi một doanh nghiệp tạo ra sản phẩm cho khách hàng. Với xu hướng tự do hóa thương mại và kinh doanh, cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị được mở rộng ở phạm vi ngành, địa phương và quốc gia, đặc biệt là cách tiếp cận chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu. Kaplinsky (2000), Kaplinsky và Morris (2001), Gereffi (1994, 1999) and Gereffi and Korzeniewicz (1994) là những người tiên phong ứng dụng mô hình phân tích chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu. Để thống nhất về mặt lý luận, vào năm 2000 các nhà khoa học từ các chuyên ngành khác khác nhau trên thế giới đã tổ chức hội thảo 1 tuần lễ ở Bellagio nước Ý và thống nhất sử dụng thuật ngữ “chuỗi giá trị” cho các nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận chuỗi (Bair, 2009). Năm 2005 giáo sư Gereffi và cộng sự hoàn thiện khung lý thuyết quản trị chuỗi giá trị của mình và công bố bài báo “quản trị chuỗi giá trị toàn cầu” (the governance of global value chains) ở tạp chí “Điểm báo Kinh tế Chính trị Quốc tế”. Với cách tiếp cận toàn cầu, chuỗi giá trị được định nghĩa là tập hợp tất cả các hoạt động để tạo ra giá trị của một sản phẩm hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua những giai đoạn khác nhau của hoạt động sản xuất, làm tăng giá trị và phân phối (Kaplinsky, 2000; Kaplinsky và Morris, 2001). Vì vậy, có thể nói rằng chuỗi giá trị là tập hợp những hoạt động phức tạp tạo giá trị của toàn bộ các tác nhân trong chuỗi, xuất phát từ các tác nhân đầu tiên sản xuất nguyên liệu đầu vào, rồi qua các tác nhân sản xuất tạo ra sản phẩm và cuối cùng là những nhà phân phối sản phẩm. Trong chuỗi giá trị toàn cầu có thể có sự tham gia của nhiều công ty, nhiều ngành giữa các quốc gia với nhau để thực hiện những công đoạn tạo giá trị khác nhau trước khi chuyển giao sản phẩm hoàn chỉnh đến người tiêu dùng cuối cùng. Nghiên cứu này sẽ sử dụng định nghĩa mở rộng theo cách tiếp cận toàn cầu cho việc phân tích chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản. Một chuỗi giá trị hình thành và tồn tại khi tất cả các bên có liên quan trong chuỗi vận hành theo mục tiêu tối đa hóa giá trị sinh ra trong chuỗi 8 (Kaplinsky và Morris, 2001; Jacinto và Pomeroy, 2011). Trong bất kỳ chuỗi giá trị nào thì mỗi thành viên của chuỗi là người mua hàng của người trước và là nhà cung cấp cho người sau, các thành viên trong chuỗi có chung một mục đích và cùng nhau làm việc để đạt được mục đích đó. Mỗi thành viên của chuỗi có thể độc lập với nhau, nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi thành viên góp thêm giá trị tại mắt xích cuối của chuỗi bằng cách đóng góp vào sự thỏa mãn của khách hàng. Sơ đồ tổ chức chuỗi giá trị Bao gồm liên kết chuỗi giá trị của nhà cung cấp đầu vào, chuỗi giá trị các nhà sản xuất, chuỗi giá trị thị trường và chuỗi giá trị của người tiêu dùng (Porter, 1985) Chuỗi giá trị của Chuỗi giá trị của Chuỗi giá trị của Chuỗi giá trị của nhà cung cấp doanh nghiệp kênh phân phối ngườic mua Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức chuỗi giá trị (Nguồn: Porter, 1985) c. Chuỗi cung ứng Theo Ganeshan và Harrison (1995), chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ nguyên vật liệu thô cho tới sản phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình chế biến và phân phối tới tay khách hàng cuối cùng. Trong chuỗi cung ứng, sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm luôn có sự thay đổi về giá cả cũng như giá trị. Như vậy, dựa vào định nghĩa ta thấy rằng chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng không có sự khác nhau vì chúng đều là chuỗi của sự nối tiếp nhau qua các quá trình và các hoạt động giữa các tác nhân liên quan nhằm tạo ra sản phẩm/dịch vụ hoàn chỉnh cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, sự khác biệt trong cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị đang được các nhà khoa học quan tâm hơn so với chuỗi cung ứng (Feller và ctv, 9 2006). Mục tiêu chính của phân tích chuỗi giá trị là tối đa hóa giá trị tạo ra cho khách hàng và tối đa hóa lợi ích cho các bên có liên quan cũng như lợi ích trên toàn chuỗi giá trị, và phát triển bền vững qua thời gian (Feller và ctv, 2006; De Silva, 2011). Trong khi đó, chuỗi cung ứng trọng tâm vào chi phí và hiệu quả của các hoạt động hậu cần trên toàn chuỗi. Hay nói cách khác, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là tối thiểu hóa chi phí và nguồn lực cung cấp sản phẩm trên cơ sở cắt giảm tới mức có thể các trung gian và các khoản chi phí trong hoạt động phân phối nhằm đáp ứng nhanh nhất, thuận tiện nhất và hiệu quả nhất nhu cầu của người tiêu dùng (Feller và ctv, 2006; DeSilva, 2011). Trong chuỗi cung ứng, vấn đề được quan tâm là tính hiệu quả của dòng chảy cung ứng sản phẩm, xuất phát từ hoạt động cung cấp các yếu tố đầu vào, hình thành sản phẩm và phân phối cho người tiêu dùng một cách nhanh nhất, chính xác nhất và chi phí thấp nhất (Feller và ctv, 2006). Đối với chuỗi giá trị sự tập trung bắt đầu từ yêu cầu tối đa hóa giá trị cho người tiêu dùng cuối cùng và lần lượt là các tác nhân trung gian tham gia cung cấp sản phẩm trong chuỗi giá trị (Kaplinsky và Moưis, 2001). Tuy vây, De Silva (2011) cho rằng một chuỗi cung ứng tốt là cần thiết để phát triển một chuỗi giá trị bền vững. d. Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng Một câu hỏi có thể phát sinh khi chuỗi giá trị được nghiên cứu: Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng khác nhau hay không ? về cơ bản chúng giống nhau vì cả hai bao gồm mạng lưới như nhau của các thành viên, những người có mối liên hệ với các thành viên khác để cung cấp hàng hóa và dịch vụ tới người tiêu dùng cuối cùng. Neu chúng ta so sánh định nghĩa của một chuỗi cung ứng với chuỗi giá trị, chúng ta có thể nhận ra sự giống nhau và khác nhau của chúng. Chuỗi cung ứng, như hàm ý của nó, tập trung chủ yếu vào hiệu quả và chi phí cung ứng. Chuỗi cung ứng được hiểu là việc mang nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất và hoàn thiện sản phẩm tới người tiêu dùng một cách suôn sẻ và tiết kiệm. Mục tiêu đầu tiên của chuỗi cung ứng là đáp ứng nhu cầu và yêu cầu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng