Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích chiến lược tăng trưởng tập trung của công ty cổ phần kinh đô...

Tài liệu Phân tích chiến lược tăng trưởng tập trung của công ty cổ phần kinh đô

.PDF
10
173
54

Mô tả:

Tiểu luận Phân tích chiến lược Tăng trưởng tập trung của Công ty Cổ phần Kinh Đô Trong thị trư ờng hàng thự c phẩm tại Việt Nam, Kinh Đô là một cái tên rất đư ợc hay nhắc đến. Đó là một thư ơng hiệu mạnh không những trong nư ớc mà còn cả ở một số thị trường nước ngoài .Để đạt được những thành tựu trên, Kinh Đô đã có chiến lược hoạt động đúng đắn và bài bản. Chiếc lư ợc này càng tỏ ra có hiệu quả khi Việt Nam là thành viên WTO. Khởi đầu từ mộ t cơ sở sản xuất bánh k ẹo nhỏ với vài chục công nhân ở quận 6, TP.HCM , sau 13 năm, thương hiệu Kinh Đô trở thành thương hiệu của một hệ thống với 9 công ty thành viên, 7 nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo, k em, nư ớc giải khát, xây dựng địa ốc. Theo các chuyên gia, thành công của hệ thống Kinh Đô nói chung và bánh kẹo Kinh Đô nói riêng dựa vào hai chiến lư ợc chính là thự c hiện chiến thuật sáp nhập, liên doanh, liến kết, hợp tác và tăng trưởng tập trung, mở rộng, đa dạng hóa ngành nghề. Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ nghiên cứu v ề các hướng chiến lư ợc trong chiến lư ợc tăng trư ởng tập trung của Công ty Cổ phần Kinh Đô. Nội dung bài v iết sẽ chủ yếu tập trung khái quát các chiến lược, phân tích ma trận SWOT, đánh giá và đề ra giải pháp. KHÁI Q UÁT VỀ CÔ NG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, Tp. H ồ Chí Minh, Việt Nam  Tel.: (84) (8) 38270838  Fax: (84) (8) 38270839  Email: [email protected]  Website: ww w.kinhdo.vn Được thành lập năm 1993, khởi đầu với sự thành công của sản phẩm Snack, ngành thực phẩm của Kinh Đô đã có những bước tiến vượt bậc và là nền tảng cho sự phát triển chung của toàn Tập đoàn. Năm 1996 đánh dấu cột mốc quan trọng với việc nhập khẩu dây chuyền Cookies của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD – ngành Cookies ra đ ời. Nhữ ng năm tiếp theo, là chuỗi thành công liên t iếp với ngành bánh mì, bánh bông lan công nghiệp, Chocolat e, kẹo cứ ng, kẹo mềm. Điểm nổi bật nhất chính là năm 2000, nhập khẩu dây chuyền Cracker từ Châu Âu và sự ra đời của nhãn hàng AF C đã t ạo nên tên tuổi của Kinh Đô. Trải qua 17 năm, đến nay, hơn 90% doanh thu của cả Tập Đoàn có đư ợc từ thực phẩm và chiến lược đầu tư tài chính của Tập Đoàn cũng tập trung vào ngành này. Hiện tại, Kinh Đô phát triển với nhiều Công ty hoạt động trong lĩnh vực thự c phẩm trong đó nổi bật là Công ty Cổ Phần Kinh Đô và Kinh Đô Miền Bắc chuyên kinh doanh ngành bánh kẹo và Công ty Ki Do chuyên về ngành kem, sữa chua... Trong tư ơng lai, Kinh Đô cam kết t ạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng và cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dư ỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả m ọi ngư ời để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trư ờng thực phẩm. Trong giai đoạn hiện tại, Kinh Đô đẩy mạnh mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu của ngành thự c phẩm thông qua chiến lược mua bán và sáp nhập (M&A) các công ty trong ngành để hư ớng t ới trở thành T ập Đoàn T hự c p hẩm hàng đầu Việt Nam. Trước m ắt, năm 2010 sẽ sáp nhập Công ty Kinh Đô Miền Bắc v à và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô. TẦM NHÌN – SỨ MỆNH CỦA CÔNG TY Với nhiệt huy ết, óc sáng tạo, tầ m nhìn xa trông rộng cùng nhữ ng giá t rị đích thực, chúng tôi không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm tự hào của mình vào những sản phẩm và dịch vụ t hiết yếu cho một cuộc s ống trọn vẹn. Slogan: Hương vị cho cuộc sống Sứ mệnh:  Sứ mệnh của Kinh Đô đối với người tiêu dùng là t ạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống. Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, t iện lợi và độc đáo cho t ất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trư ờng thự c phẩm.  Với cổ đông, sứ mệnh của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi nhuận tối đa trong dài hạn mà còn t hực hiện t ốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đông an t âm với những khoản đầu tư.  Với đối tác, sứ mệnh của Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vữ ng cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng t ạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn được m ong ư ớc của khách hàng.  Chúng t ôi luôn ươm m ầm v à tạo mọi điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng t ạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết của nhân viên. Vì vậy Kinh Đô luôn có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năn g thích nghi cao và đáng tin cậy.  Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, chúng tôi chủ động tạo ra, đồng thời mong m uốn đư ợc tham gia và đóng góp cho nhữ ng chư ơng trình hướng đến cộng đồng và xã hội. MỤC TIÊU DÀI H ẠN VÀ CÁC ĐỊNH HƯỚ NG Mặc dù 2009 là năm nhiều thử thách đối với các doanh nghiệp Việt Nam và thế giới ở m ọi ngành nghề, Kinh Đô vẫn vững bước vượt các mục tiêu đặt ra trên nền t ảng dự báo các tình huống biến động của thị trư ờng, hoạch định các đối sách cho từng t ình huống, tính kỷ luật trong quản lý rủi ro, khả năng thích nghi có bài bản của bộ m áy vận hành cùng tầm nhìn và sự kiên định về chiến lược của Ban Lãnh Đạo. Trong năm qua, Kinh Đô đã không ngừ ng chủ động với t hị trư ờng, khách hàng và người tiêu dùng bằng nhữ ng chính sách phù hợp với yêu cầu của môi trường với kết quả là tiếp tục giữ vữ ng vị thế là doanh nghiệp đứng đầu trong ngành với sức t ăng trưởng cao. Một phần lớn đóng góp cho kết quả này là từ năng lự c vận hành kinh doanh để đạt đư ợc những kết quả tốt hơn. Cụ th ể, Kinh Đô đã thiết lập xong t ầm nhìn, sứ m ệnh và chiến lược 10 năm cho cả Tập đoàn. Trên cơ sở đó, chiến lược kinh doanh của từng SBU cũng đã được hoàn tất cho 3 năm tới và đ ã được triển khai đến từng bộ phận phòng ban. Trên cơ s ở đó, xác định và s ắp xếp lại các ngành nghề kinh doanh dựa trên phân tích môi trư ờng để từ đó dự báo và có những quyết định kinh doanh phù hợp hơn. Ngoài ra, Kinh Đô đã khởi động giai đoạn 3 của phần mềm quản trị SAP bao gồm nhân sự, BI (business intelligence) và KPIs. Quan trọng hơn, việc chính thức thành lập bộ phận Hoạch định nhu cầu (Demand Planning) đã thúc đẩy tốt hơn sự phối hợp giữa các phòng ban để từ đó công ty có thể dự báo chính xác yêu cầu của thị trư ờng, đồng t hời có những điều chỉnh kịp thời để t ận dụng cơ hội và điều tiết nguồn lực hiệu quả nhất. Vì con ngư ời là tài sản lớn nhất của Công ty, Kinh Đô đã tích cự c đầu tư thường xuy ên vào việc đào t ạo nâng cao kiến t hức và k hả năn g quản trị hàng ngang cho nhân viên. Vì vậy, K inh Đô đã chính t hức th ành lập Trung tâm Đào tạo Kinh Đô (KTC). Đây sẽ là nơi đào tạo phát triển thế hệ lãnh đạo trẻ trong tương lai của Kinh Đô. Không những hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh cho năm 2009, Kinh Đô cũng đã chuẩn bị những bước cần thiết để tạo sự bứt phá cho năm 2010 và những năm sau đó. Để chuẩn bị cho tương lai, Kinh Đô đã mời một số nhà quản trị cấp cao về tham gia công ty để cùng viết trang sử mới trên nền t ảng tầm nhìn, sứ m ệnh và chiến lược phát triển cho 10 năm tới. Công việc tuyển dụng các nhà q uản trị cấp cao sẽ vẫn tiếp tục trong năm 2010 nhằm tạo dựng một bộ m áy quản trị chuyên nghiệp để tiếp tục phát triển Công ty một cách bền vững. Trong năm 2010, Kinh Đô tập trung vào việc đẩy mạnh hơn nữa mứ c t ăng trưởng của các ngành, đồng thời vận hành theo cách mới với sự hỗ trợ của hệ thống phần mềm quản trị SAP. Với việc này, Kinh Đô tự t in rằng việc t ăng hơn nữa lợi nhuận là hoàn toàn khả thi. Kinh Đô đã thiết kế và đang triển khai việc tổ chứ c vận hành dựa trên mô hình SBU trên cơ sở thiết kế hệ thống các quy trình phối hợp hàng ngang S & O P và quy trình tung ra thị trư ờng (go-to-market) cùng các quy trình hỗ trợ. Từ đó, hệ thống quản trị kiểm soát và quản lý rủi ro ngày càng được vận hành tốt hơn. Bên cạnh đó, Kinh Đô sẽ tun g ra những sản phẩm m ới có giá trị cao trên cơ sở nghiên cứu xu thế thị trư ờng cho 3-5 năm tới. Với trọng tâm là khách hàng cho m ọi hoạt động của Công ty, Kinh Đô đang xây dựng chư ơng trình hợp tác v ới m ột số nhà phân phối chọn lọc để củng cố phát triển năng lực phân phối tại các địa phư ơng nhằm phục vụ người tiêu dùng ngày m ột tốt hơn. Với chiến lư ợc 10 năm, năm 2010 là năm có nhiều hứa hẹn dù rằng m ôi trường kinh tế vĩ mô vẫn còn nhiều thử thách. Với lực lượng quản tr ị cấp cao dạn dày kinh nghiệm, một cơ cấu vận hành năng động trên nền tảng mô hình SBU được thiết lập đã đưa ra các sản phẩm m ới phù hợp với xu thế của thị trư ờng và một đội ngũ nhân viên đầy khát vọng và nhiệt huyết, Kinh Đô sẽ vững bư ớc hoàn thành các m ục tiêu đã đề ra cho 2010 – 2012. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ Môi trường vĩ mô Chính trị - pháp luật Văn hóa xã hội CTCP Ki nh Đô Yếu tố công nghệ Điều kiện tự nhiên Yếu tố kinh tế  Chính trị - pháp luật  Khun g luật pháp Hệ thống pháp luật Việt Nam có 6 bậc như sau và bất cứ doanh nghiệp nào ở Việt Nam cũng phải tuân theo :  Hiến pháp  Pháp lệnh  Luật  Nghị định  Thông tư  Văn bản hướng dẫn M ôi trường chính trị và pháp luật có thể tác động đến doanh nghiệp như sau: - Luật pháp: đư a ra những quy định cho phép hoặc không cho phép hoặc những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải t uân thủ. - Chính phủ: là cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi ích quốc gia. Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, t iền tệ và các chư ơng trình chi tiêu của mình. Trong mối quan hệ với doanh nghiệp, chính phủ vừa đóng vai trò là ngư ời kiểm soát, khuyến khích, t ài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế, vừ a đóng vai trò là khách hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong các chư ơng trình chi tiêu của chính phủ) và sau cùng chính phủ cũng đóng vai trò là nhà cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, chẳng hạn: cung cấp các thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Như vậy, việc nắm bắt những quan điểm, những quy định, ưu tiên, những chương trình chi t iêu của chính phủ cũng như thiết lập mối quan hệ tốt với chính phủ sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng đư ợc những cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ do m ôi trường này gây ra. Chính phủ đã có những chính sách điều chỉnh thương mại t heo nhữ ng quy tắc, luật lệ chung quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giao dịch thư ơng mại như thủ tục hải quan, chính sách cạnh tranh. Tháng 10/2006, Chính phủ t ăng mứ c lư ơng tối thiểu lên 450.000đ/tháng. Tháng 10/2007, Chính phủ t ăng mứ c lư ơng tối thiểu lên 540.000đ/tháng. Tháng 04/2009, Chính phủ t ăng mứ c lư ơng tối thiểu lên 650.000đ/tháng. Tháng 05/2010, Chính phủ t ăng mứ c lư ơng tối thiểu lên 730.000đ/tháng. Lương của ngư ời lao động tăng lên sẽ làm cho sứ c mu a của cả nước phần nào được tăng lên đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho công ty CP Kinh Đô phải tăng chi phí do quỹ lương tăng lên.  Thể chế chính trị Việt Nam hiện nay là một nư ớc theo chế độ xã h ội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị đã thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quy ền lực là Quốc hội Việt Nam. M ôi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh. Theo điều 15 của Hiến Pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ N ghĩa Việt Nam: Nền kinh t ế Việt Nam là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Chính sách đối ngoại Theo các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần t hứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chủ trương thực hiện đư ờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng m ở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phư ơng châm "Việt Nam sẵn sàng là b ạn và là đối t ác tin cậy của t ất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển". Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thư ờng hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khối A SEAN năm 1995. Hiện nay, Việt Nam đã t hiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia t huộc tất cả các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu M ĩ: 28, Châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm t ất cả các nước và trung tâm chính trị lớn củ a thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chứ c quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương m ại với 165 nư ớc và vùng lãnh thổ. Trong tổ chứ c Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UN DP, UN FPA và UPU. Vai trò đối ngoại củ a Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã được thể hiện thông qua việc t ổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế t ại thủ đô Hà Nội. Năm 1997, tổ chức hội nghị Thư ợng đỉnh Cộng đồng Pháp ngữ Năm 1998, tổ chức hội nghị cấp cao ASEAN Năm 2003, tổ chức hội thảo quốc tế về hợp tác và phát triển Việt Nam và châu Phi Năm 2004, tổ chức Hội nghị cấp cao ASEM vào tháng 10 Năm 2006, tổ chức Hội nghị Thư ợng đỉnh APEC vào tháng 11. Từ ngày 11 tháng 1 năm 2 007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên t hứ 150 của Tổ chứ c T hương mại Th ế giới (WTO). Đây là m ột bước ngoặt lớn trong tiến trình hội nhập v ới nền kinh tế quốc tế. Ngày 16 tháng 10 năm 2007, t ại cuộc bỏ phiếu diễn ra ở phiên họp Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc ở N ew York, Việt Nam chính thức đư ợc bầu làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009. Vai trò trên trư ờng quốc tế của Việt Nam được nâng cao là tiền đề tốt, t ạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu , trong đó có Công ty Kinh Đô. Đồng thời cũng mang lại cho công ty Kinh Đô nhữ ng t hách thức lớn khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.  Luật Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 - 2009, Chính phủ đã hỗ trợ doanh nghiệp và người dân về thuế. Bộ Tài chính đã tính toán cụ thể để triển khai các ưu đãi về thuế ngay từ đầu năm 2009. Cụ thể, giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp ngay trong quí 4/2008; giảm 30% thuế cho doanh nghiệp khó khăn trong năm 2009; thời gian chậm nộp thuế thay vì 6 thán g như trư ớc đây nay kéo dài lên 9 tháng; hoàn thuế VAT nhanh hơn. Bên cạnh đó Thủ tướng N guyễn Tấn Dũng còn giao cho ngành Tài chính thực hiện trong năm 2009 là bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và n hỏ vay vốn; giao Ngân hàng Phát triển (th uộc Bộ Tài chính) bảo lãnh cho doanh nghiệp vay. Các doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn vốn hỗ trợ lãi suất ngắn hạn.  Văn hóa xã hội  Trình độ văn hóa Sự tác động của các yếu tố văn hoá t hường có tính dài hạn và t inh tế hơn so với các yếu tố khác và phạm vi tác động của các y ếu tố văn hoá thư ờng rất rộng. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hư ởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh như : những quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, t ập quán, truyền thống; nhữ ng quan tâm và ư u tiên của xã hội; trình độ nhận thứ c, học vấn chung của xã hội… những khía cạnh này cho thấy cách thức người ta sống, làm việc, hưởng thụ cũng như s ản xuất và cung cấp dịch vụ. Vấn đề đặt ra đối với nhà quản trị doanh nghiệp là không chỉ nhận t hấy sự hiện diện của nền văn hoá xã hội hiện tại mà còn là dự đoán những xu hư ớng thay đổi của nó, từ đó chủ động hình thành chiến lược t hích ứng.  Tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngư ỡng, tôn giáo. Với vị trí địa lý nằm ở khu vực Đông Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong m ối giao lưu với các nư ớc trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới. Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân t ộc với 54 dân tộc anh em. M ỗi dân tộc, kể cả ngư ời Kinh (Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tôn giáo riêng của mình. Người Việt có các hình thứ c t ín ngưỡng dân gian như t hờ cũng ông bà tổ tiên, th ờ Thành hoàng, thờ những ngư ời có công với cộng đồng, dân tộc, thờ thần, thờ thánh, nhất là tục thờ Mẫu của cư dân nông nghiệp lúa nước. Ước tính, hiện nay ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống tín n gư ỡng, tôn giáo, trong đó có khoảng gần 20 triệu tín đồ của 6 tôn giáo đang hoạt động bình thường, ổn định, chiếm 25% dân số. Trong những sinh hoạt tôn giáo thì thường có chuẩn bị thức ăn và bánh kẹo là một phần không thể thiếu. Sự đa dạng về t ôn giáo và t hờ cúng theo tin ngư ỡng cũng tạo điều kiện t ốt cho ngành sản xuất bánh kẹo phát triển.  Dân số, l ao động Cơ cấu lao động của Việt Nam còn thể hiện sự lạc hậu, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp chiếm hơn 50%, th êm vào đó đội ngũ lao động chưa qua đào tạo là phổ biến, phư ơng thức đào tạo th eo kiểu tr uyền nghề, cầm t ay chỉ việc là chính nên tr ình độ tay nghề thấp, tính đồng đều không cao. Thợ lành nghề bậc cao ít, thiếu quy hoạch đào tạo. Hiện lao động cả nước đang dồn về các khu công nghiệp, khu đô thị như TP.HCM , Đồng Nai, Bình Dư ơng... Lao động từ khu vực Nhà nước chuyển sang khu vực ngoài quốc doanh, từ nông thôn chuyển ra thành thị... Đây là sự dịch chuy ển tự nhiên theo quy luật “nước chảy về chỗ trũng”, một sự điều tiết m ang tính t hị trường. Dân số Việt Nam phần lớn vẫn còn sống ở nông thôn, chiếm 75% dân số cả nước, sự di cư vào các trung tâm đô thị lớn sẽ có ảnh hư ởng quan trọng đến thói quen tiêu dùng trong nhiều năm t ới. Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ đứng thứ tư ở
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan