Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích chiến lược phát triển của viettel...

Tài liệu Phân tích chiến lược phát triển của viettel

.PDF
30
1880
87

Mô tả:

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ĐỀ TÀI NHÓM 7:PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA VIETTEL SỐ THỨ HỌ VÀ TÊN LỚP TỰ 1 NGUYỄN VĂN LINH (NT) 44I3 2 THÂN ĐỨC LINH 44I2 3 TRẦN MẠNH LINH 44I3 4 PHẠM DIỆU LINH ( TK) 44I2 5 VŨ HOÀNG LONG 44I4 6 ĐÀO ĐĂNG LUÂN 44I4 7 NGUYỄN THỊ LƯƠNG 44I4 8 NGUYỄN THỊ MAI 44I2 9 VŨ THỊ HỒNG MINH 44I3 10 TRỊNH NGỌC ĐĂNG MINH 44I3 I.Đề cương bài thảo luận 1. Giới thiệu sơ lược về VIETTEL Ngành nghề kinh doanh ( công ty thành viên ) Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược Tầm nhìn,sứ mạng kinh doanh Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 2. Phân tích tác động của môi trường bên ngoài tới VIETTEL Tốc độ tăng trưởng trong nghành Các nhân tố kinh tế Các nhân tố trính trị Các nhân tố văn hóa - xã hội Các nhân tố tự nhiên - công nghệ. 3. Phân tích môi trường bên trong tác động tới VIETTEL đánh giá các nguồn lực,năng lực dựa trên chuỗi giá trị Xác định các năng lực cạnh tranh Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Thiết lập mô thức TOWS 4. Chiến lược của VIETTEL 4.1 Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai 4.2 Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai 5 Đánh giá chiến lược của VIETTEL II. Phân tích nội dung chính 1. Giới thiệu về VIETTEL Tên đầy đủ của doanh nghiệp: CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Tên viết tắt của doanh nghiệp: VIETTEL Trụ sở giao dịch chính : Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội Điện thoại : 04. 62556789 Fax: 04. 62996789 Email: [email protected] Website: www.viettel.com.vn Tên cơ quan sáng lập: BỘ QUỐC PHÒNG Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định 2097/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009, là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ 50.000 tỷ đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ chức riêng. * Chặng đường phát triển của công ty Năm 1989 Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng Công ty Năm 1995 Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập. Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao Năm 2000 dịch là Viettel), Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại Năm 2003 đường dài 178 Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định Năm 2004 vào hoạt động kinh doanh trên thị trường Khai trương dịch vụ điện thoại di động vào ngày 15/10/2004 với thương hiệu 098. Năm 2005 Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 Năm 2008 - Doanh thu 2 tỷ USD. - Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới 1.1 Ngành nghề kinh doanh của các công ty thành viên + Công ty thương mại và suất nhập khẩu VIETTEL + Công ty cổ phần công trình VIETTEL + Công ty mạng lưới VIETTEL + Công ty công nghệ VIETTEL + Công ty IDC + Công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản VIETTEL + Công ty tư vấn thiết kế VIETTEL + Công ty bưu chính VIETTEL + Công ty phát triển dịch vụ mới VIETTEL + Công ty viễn thông VIETTEL + Câu lạc bộ bong đá VIETTEL + Công ty cổ phần đầu tư quốc tế VIETTEL + 64 chinh nhánh VIETTEL tỉnh/thành phố + Nhà máy thông tin M1 + Nhà máy thông tin M3 * Ví dụ: Công ty viễn thông VIETTEL Địa chỉ: số 1 – Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội. T: 046.2880000 F: 046.2660446 W: www.vietteltelecom.vn Giám đốc: Hoàng Sơn. Cung cấp: - Dịch vụ di động (2G, 3G, và EDGE). - Dịch vụ điện thoại cố định có dây và không dây. - Internet băng rộng (ADSL, FTTH, Wimax). - Dịch vụ cho thuê kênh nội hạt, thuê kênh đường dài trong nước, thuê kênh quốc tế, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN). - Kinh doanh thiết bị đầu cuối kèm dịch vụ (DCOM 3G, Iphone, BlackBerry, Sumo…). Ưu thế: - Vùng phủ sóng rộng nhất (với hơn 35.000 trạm BTS (2G và 3G), GPRS phủ toàn quốc). - Kênh phân phối lớn nhất đến tận làng xã, cung cấp tới 100% người dân Việt Nam. - Đội ngũ gần 30.000 nhân viên địa bàn tại xã, phường trên cả nước. - Hội tụ cố định – di động – Internet. Năng lực: - Doanh thu: 40.000 tỷ đồng. - Nhân lực: gần 1.800 người * Ví dụ: Công ty mạng lưới VIETTEL Địa chỉ: Tòa nhà CIT, Lô B1E, Khu Tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ (Đường Duy Tân), Cầu Giấy, Hà Nội. T: 046.2685566 F: 046.2660069 Giám đốc: Tào Đức Thắng. Cung cấp: - Triển khai, xây dựng hạ tầng mạng lưới viễn thông, truyền tải và CNTT. - Hoạch định, quy hoạch, thiết kế kiến trúc mạng lưới viễn thông, truyền tải, CNTT. - Quản lý, khai thác hạ tầng mạng lưới viễn thông, truyền tải và CNTT. - Tối ưu nâng cao chất lượng mạng lưới. Năng lực: - Hạ tầng mạng truyền dẫn có dung lượng đạt 320 Gigabyte/s và 14 hướng kết nối quốc tế với dung lượng trên 80Gb/s; 27.000 node mạng truyền dẫn; đáp ứng 55 triệu thuê bao bật máy. - Nhân lực: trên 1.700 người. Ưu thế: - Công ty có hạ tầng viễn thông lớn nhất 3 nước Đông Dương. - Đường trục Bắc Nam vững chắc, vu hồi 1+3 về cáp và thiết bị với dung lượng hiện tại 320 Gbps. - Dung lượng mạng 10Gb/s. - Vùng phủ cáp quạng lớn nhất Việt Nam với tổng chiều dài cáp quang trên 100.000 km phủ sâu xuống đến huyện và xã 1.2 Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược + Cung cấp dịch vụ Viễn thông; + Truyền dẫn; + Bưu chính; + Phân phối thiết bị đầu cuối; + Đầu tư tài chính; + Truyền thông; + Đầu tư Bất động sản; + Xuất nhập khẩu; + Đầu tư nước ngoài. 1.3 Tầm nhìn,sứ mạng kinh doanh của Viettel - TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU: + Tầm nhìn thương hiệu được cô đọng từ việc thấu hiểu những mong muốn của khách hàng và những nỗ lực đáp ứng của Viettel. + Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc như những cá thể riêng biệt. + Còn Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự chia sẻ, thấu hiểu nhất - Sứ mạng kinh doanh: + Sáng tạo để phục vụ con người – Caring Innovator + Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. + Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo. - Ý NGHĨA SLOGAN: “Hãy nói theo cách của bạn” + Viettel luôn mong muốn phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt. Viettel hiểu rằng, muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng. Và vì vậy, khách hàng được khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của chính mình – “Hãy nói theo cách của bạn”. 1.4 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản: - ông Nguyễn Mạnh Hùng, Phó TGĐ Tập đoàn Viettel cho biết năm 2009, Viettel đạt doanh thu 60 nghìn tỷ, tăng khoảng 80% so với năm 2008 - kết thúc năm 2010, tổng doanh thu của Viettel đạt 91.561 tỷ đồng, bằng 117% kế hoạch năm và tăng 52% so với năm 2009. Lợi nhuận đạt 15.500 tỷ đồng, hoàn thành 135% kế hoạch, tăng 52% so với năm 2009. - Năm 2011, Viettel đặt mục tiêu tăng trưởng là 25%, tương đương với doanh thu đạt trên 117.000 tỷ đồng, tiếp tục lắp đặt và phát sóng mới gần 10.000 trạm 2G và 3G tại Việt Nam và trên 4.000 trạm tại các thị trường nước ngoài; xúc tiến đầu tư vào các nước có tiềm năng tại châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh với khoảng 100 triệu dân; tiếp tục nghiên cứu và sản xuất các thiết bị viễn thông quấn sự và dân sự; khởi công xây dựng mới các toà nhà Viettel tại các tỉnh, thành phố trên cả nước 2. Phân tích tác động của môi trường bên ngoài tới VIETTEL 2.1 Tốc độ tăng trưởng trong nghành - Tháng 10-2004, Viettel mới bắt đầu gia nhập thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông di động trong nước. Trước đó, “thu nhập” của Viettel vẫn chỉ là nhận thầu lắp đặt các cột viba, ăng-ten truyền hình… rồi kiêm thêm khai thác dịch vụ điện thoại công nghệ internet, VoIP. Cho dù đây là những dịch vụ đem lại lợi nhuận lớn nhưng Viettel vẫn chỉ là doanh nghiệp “ăn theo” chứ không phá được thế độc quyền trong thị trường viễn thông như kỳ vọng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước đặt ra. Tuy nhiên, trong 5 năm vừa qua, Viettel vụt lớn trở thành tập đoàn hàng đầu trên thị trường viễn thông; thực hiện chiến lược đầu tư ra nước ngoài tại thị trường Cam-pu-chia và Lào, đồng thời xúc tiến tại các thị trường châu Á, châu Phi và châu Mỹ La-tinh; mở rộng ngành nghề kinh doanh; triển khai công nghệ 3G; trở thành tập đoàn viễn thông chủ chốt của đất nước. - Dẫn đầu về tăng trưởng: Năm 2009, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn còn bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính và suy thoái, Viettel tiếp tục duy trì tăng trưởng cao, đạt mức 81% (tăng trưởng toàn ngành gần 61%). Doanh thu đạt 60,2 nghìn tỷ đồng (chiếm 42% doanh thu của ngành). Với kết quả trên, Viettel là doanh nghiệp có mức tăng trưởng cao nhất trong các trong doanh nghiệp viễn thông và đứng thứ 4 về doanh thu trong các tập đoàn nhà nước trong năm qua. Năm 2009, Viettel cũng nộp ngân sách Nhà nước gần 7 nghìn tỷ đồng đóng góp cho ngân sách quốc phòng 160 tỷ đồng và lợi nhuận đạt trên 10 nghìn tỷ đồng. - Đứng thứ nhất về hạ tầng Đông Dương: Tính đến hết năm 2009, lũy kế thuê bao của Viettel đạt 47,7 triệu thuê bao hoạt động 2 chiều, chiếm 43%. Viettel đã xây dựng hạ tầng mạng lưới viễn thông lớn nhất Việt Nam với 24.000 trạm BTS đảm bảo 83% xã đã có trạm phát sóng của Viettel; 100.000 km cáp quang phủ hết 100% huyện trên đất liền và 75% xã. - Tại thị trường Cam-pu-chia và Lào, Viettel là mạng viễn thông có cơ sở hạ tầng lớn nhất, doanh thu và thuê bao đứng thứ 2 tại Cam-pu-chia và Lào. - Năm 2010, Viettel tiếp tục đặt mục tiêu duy trì tăng tốc độ tăng trưởng nhanh, đạt doanh thu từ 75 đến 78 nghìn tỷ đồng. Tiếp tục lắp đặt gần 20.000 trạm BTS, trong đó chủ yếu là trạm 3G tại thị trường Việt Nam. - Một trong những mục tiêu quan trọng của Viettel trong năm 2010 là triển khai nghiên cứu phát triển và sản xuất thiết bị viễn thông và CNTT. Năm 2010, Viettel dự kiến đưa ra thị trường từ 3 đến 5 sản phẩm. - Viettel cũng tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cho an ninh quốc phòng như phủ sóng hoàn toàn quần đào Trường Sa và khu vực Biển Đông, triển khai cáp quang vùng biên giới, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đầu tư cho công nghệ mới, tiếp tục triển khai các dự án của năm 2009: hoàn thành quang hóa đến xã, hoàn thành xây dựng mỗi xã một trạm BTS, đưa điện thoại Homephone về các hộ gia đình, tiếp tục hoàn thành kết nối Internet tới các trường học trong cả nước 2.2 Các nhân tố kinh tế Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) là Công ty dịch vụ viễn thông và với thu nhập người dân ngày càng tăng cao, khả năng tiếp cận với dịch vụ càng nhiều là cơ hội để mở rộng lĩnh vực kinh doanh . Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như sau: - GDP cứ 8 năm tăng gấp đôi. - Đảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. - Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 - 41% vào năm 2010. Theo đó, nhu cầu về dich vụ tăng các dịch vụ về điện thoại, intenet ngày càng tăng giúp cho VIETTEL có thể mở rộng quy mô và hoạt động của mình trọng lĩnh vực dịch vụ. Việc Việt Nam kí kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tham gia vào các thoả thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA đã mở ra thị trường rộng lớn. Lạm phát gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với mức tăng chỉ số giá tiêu dùng lên tới 12,63% trong năm 2007 và tính tới hết tháng 11 năm 2008, chỉ số này là trên 23%. Năm 2009 lạm phát tuy có giảm nhưng cũng vẫn còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động của VIETTEL. Chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát đã làm cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động, phải tính tới phương án mua bán trong đó công ty Viettel cũng gặp không ít khó khăn. Sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới từ giữa năm 2008 đến nay cũng đã đạt đáy đã ảnh hưởng rất nhỉều đến hoạt động kinh doanh của Công ty VIETTEL. Lợi nhuận đã không đạt mục tiêu đề ra của công ty do khung hoảng kinh tế làm cho người dân hạn chế chi tiêu. Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty VIETTEL. nhu cầu về dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn đó là đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sự chăm sóc khách hang, sự canh tranh gay gắt. 2.3 Môi trường chính trị Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự hoạt động của VIETTEL,tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư (VN đứng thứ 17 về điểm đến có môi trường trính trị ổn định,an toàn) Việc gia nhập WTO, là thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an liên hợp quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội cho sự tham gia vào thị truờng toàn cầu. Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được rút ngắn. Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi cho Công ty VIETTEL giảm bớt rào cản ra nhập ngành. Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. luật kinh doanh ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp duới sự quản lý của nhà nuớc các thanh tra kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi. 2.4 Các nhân tố văn hoá - xã hội Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá. Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu ấn ứng xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hoá, dịch vụ mà họ cần mua. Nhu cầu liên lạc tăng, nhu cầu dịch vụ viễn thông tăng.... Ngày nay, hầu hết mỗi nguời từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác…Như vậy, việc này sẽ kích cầu dịch vụ của VIETTEL. Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày một được nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Công ty có nguồn lao động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao…Với thị trường hơn 86 triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc lớn,tạo ra nhu cầu lớn và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho VIETTEL mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này. 2.5 Các yếu tố tự nhiên - công nghệ Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành quản lý ... Với VIETTEL đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn: sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G sắp tới giúp Công ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, nhưng khó khăn cho Công ty là sự cạnh tranh rất lớn trong ngành, cùng với đòi hỏi giảm giá các dịch vụ… Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết... Yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng các dịch vụ,sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng viễn thông của VIETTEL Tóm lại: Những nhân tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty do đó Công ty cần phải có những chiến lược cụ thể để giữ vững và phát triển thị phần. 3. Phân tích môi trường bên trong tác động tới VIETTEL 3.1 đánh giá các nguồn lưc,năng lực dựa trên chuỗi giá trị Hoạt động cơ bản: - Dịch vụ lắp đặt ADSL và điện thoại cố định của Viettel hoạt động 24/24 làm việc cả ngày nghỉ với đội ngũ nhân viên kỹ thuật trình độ chuyên môn cao, mạng lưới rộng khắp cả nước. Lắp đặt chỉ trong vòng 3 ngày kể từ lúc ký hợp đồng làm việc cả ngày nghỉ. Dịch vụ lắp đặt của Viettel với chi phí ưu đãi phù hợp với từng đối tượng khách hàng. - Dịch vụ sau bán của Viettel khá tốt, bảo hành tất cả các sản phẩm dịch vụ cung cấp, thời gian bảo hành dài tạo niềm tín cho khách hàng từ đó củng cố danh tiếng cho tập đoàn. - Các dịch giải đáp thắc mắc, hướng dẫn của Viettel cũng tạo sự hài lòng cho khách hàng nhờ đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chịu khó Hoạt động bổ trợ - VIETTEL có đội ngũ nhân viên có kỹ năng tốt, trình độ chuyên môn cao luôn lao động hết mình. Cùng với đó là nên tảng công nghệ và đầu tư hạ tầng theo hướng đi tắt đón đầu CN mới đó là dùng cáp quang và các thiết bị chuyển mạch CISCO ở core, XYXEL ở acess layer vì thế tốc độ tối đa hoá cao hơn có khả năng chạy nhiều dịch vụ gia tăng cho khách hàng. - Công tác quản trị nguồn nhân lực cũng được Viettel hết sức chú trọng từ tuyển mộ, huẫn luyện và đãi ngộ. Hơn nữa, Viettel là tập đoàn quân đội nên truyền thống: kỷ luật, đoàn kết, chấp nhận gian khổ và cách làm quan đội: quyết đoán, nhanh, triệt để tạo nên sức mạnh và thành công của tập đoàn. 1. Viettel với triết lý thương hiệu: luôn đột phá, đi đầu tiên phong, công nghệ mới đa dạng sản phẩm. vì thế tập đoàn luôn nỗ lực nguyên cứư và thử nghiệm dịch vụ mới với nhiều tiện ích cung cấp cho khách hàng. Bên cạnh đó, viettel cũng chú trọng tới việc tổ chức hoạt động marketing phát triển dịch vụ tạo sự khác biệt tới từng khách hàng. Hoạt động có trách nhiệm với xã hội cũng là một triết lý của viettel vì thế tập đoàn luôn tổ chức các chương trình từ thiện và đóng góp cho các quỹ vì trẻ em nghèo... 3.2 Xác định các năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh - Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân viên được xem như một loại tài sản có giá trị, giúp nâng tầm công ty trên thị trường, đặc biệt là tại các công ty công nghệ cao. Sau đơt tái cấu trúc chuyển đổi từ Tổng Công ty Viễn thông Quân đội thành Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong năm 2009, có tới hơn 50% giám đốc, phó giám đốc chi nhánh Viettel tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc nằm trong độ tuổi thanh niên (dưới 32 tuổi) và hầu hết đã làm việc tại Viettel từ 5 năm trở lên. Đây là đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm quản lý, chỉ huy và chuyên môn tốt, hiểu cách làm và văn hóa Viettel. Phần lớn trong số này là lớp thế hệ tham gia xây dựng phát triển hạ tầng mạng lưới, tổ chức thực hiện kinh doanh các dịch vụ viễn thông của Viettel ngay từ những ngày đầu. Đội ngũ cán bộ này đã được đào tạo, thử thách và trưởng thành trở thành nguồn cung dồi dào cho nhu cầu phát triển của Viettel trong giai đoạn hiện nay, cũng như chiến lược đầu tư đa ngành nghề và đầu tư ra thị trường nước ngoài. Tính chung trong toàn Tập đoàn, có tới 80% cán bộ quản lý (từ trưởng phó phòng chi nhánh, trung tâm trở lên) trong độ tuổi dưới 30. Độ tuổi bình quân của hơn 20 ngàn CBCNV Viettel là 28,4 tuổi, trong đó dưới 30 tuổi chiếm 80%. Viettel xác định chiến lược về phát triển nguồn nhân lực là đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ từ trong nội bộ. Bắt đầu từ năm 2008, hàng năm Viettel đã thực hiện tuyển chọn các cán bộ trẻ trong nội bộ ở tất cả các cấp, cử đi đào tạo ở nước ngoài cả trong lĩnh vực kinh doanh và kỹ thuật viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung cán bộ quản lý các cấp trong qua trình phát triển mở rộng. - Tổ chức marketing: - Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và nhiều loại hình dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng. Viettel có những sản phẩm thì hướng tới đối tượng khách hàng theo độ tuổi, có sản phẩm lại hướng tới đối tượng theo mức thu nhập. - Ví dụ: khi thị trường viễn thông hội tụ đến 8 nhà cung cấp dịch vụ di động: Vinaphone, Mobifone, Viettel, HT mobile, EVN Telecom, S-fone, Gtel mobile và Beeline thì người ta vẫn thấy được sự khác biệt của Viettel. Đó là: + Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất: Số lượng thuê bao của Viettel lên tới hơn 20 triệu thuê bao, chiếm trên 40% thị phần di động. + Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất: Hiện Viettel có khoảng 12.000 trạm thu phát sóng, không chỉ phủ sóng tại các thành thị mà sóng Viettel đã về sâu đến vùng nông thôn, vùng hải đảo xa xôi. Thuê bao di động Viettel có thể gọi đi bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị nghẽn. + Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất: giá cước Viettel cung cấp rất hấp dẫn. Những gói cước của Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Bản thân nhân viên trực tổng đài giải đáp như chúng ta đã thật sự hiểu ý nghĩa của từng sản phẩm Viettel đang cung cấp trên thị trường. + Doanh nghiệp có gói cước hấp dẫn nhất: những gói cước như Happy Zone, Homephone không cước thuê bao, Sumo sim hay “Cha và con” đều là những gói cước khác biệt mà không một doanh nghiệp viễn thông nào có. + Bên cạnh đó, Viettel cũng là doanh nghiệp có những nhiều chương trình gắn liền với những lợi ích to lớn của xã hội hoặc chính sách nhân đạo, quan tâm đặc biệt đến người nghèo và trẻ em nhất: với quan điểm kinh doanh có trách nhiệm với xã hội, các chương trình như Mạng Internet cho bộ giáo dục, hội nghị thoại cho Bộ Y Tế, Viettel đã giúp cho hàng triệu triệu học sinh, sinh viên và giáo viên có cơ hội tiếp xúc với khoa học công nghệ, nền tri thức hiện đại; cho các bác sỹ, y tá và những người làm việc trong ngành y dù ở cách xa nhau hàng nghìn kilômet về mặt địa lý vẫn có thể đàm thoại, hội thảo với nhau về một ca phẫu thuật khó… như đang cùng ngồi tại một hội trường vậy. + Vẫn chưa đủ, hàng năm, Viettel chi hàng tỷ đồng ủng hộ người nghèo với chương trình đặc biệt tổ chức cuối năm: chương trình “nối vòng tay lớn”. Ngoài ra, gần đây nhất, Viettel góp sức chung tay với những người hảo tâm để gây quỹ cho chương trình “Trái tim cho em” nhằm giúp cho các em bị bệnh tim bẩm sinh có cơ hội được phẫu thuật để có một trái tim khỏe mạnh hơn. - Chính sách ưu đãi + Ưu đãi về dịch vụ: được phục vụ riêng tại khu vực dành cho khách hàng VIP tại các siêu thị Viettel trên toàn quốc, ưu tiên trả lời trước khi gọi điện tổng đài 19008198, hoãn chặn cước, được cài đặt và thử nghiệm các dịch vụ mới, miễn phí đặt cọc Roaming… + Ưu đãi về chi phí: Khách hàng có thể đổi điểm thành tiền trừ vào cước/tài khoản (đổi 1 điểm bằng 20 đồng), miễn giảm cước phí khi sử dụng dịch vụ các dịch vụ giá trị gia tăng, nhận quà sinh nhật hàng năm..v…v. Đặc biệt, với thẻ Hội viên Viettel Privilege, khách hàng còn được giảm giá khi sử dụng dịch vụ của các đối tác liên kết của Viettel trên toàn quốc. - Chức năng định giá bán - Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức marketing mà công ty sử dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về mẫu mã, phân phối, cổ động cho sản phẩm để hình thành một chương trình marketing nhất quán và có hiệu quả. Nhờ chiến lược định giá bán phù hợp, giá cả dịch vụ vá các sản phẩm của Viettel được coi là cực kì hấp dẫn như hiện nay đã giúp cho Viettel có thể cạnh tranh được các đối thủ lớn. - Mạng phủ sóng rộng với chất lượng tốt:Dịch vụ di động Viettel chính thức khai trương tháng 10/2004. Ngay khi bắt đầu hoạt động, Viettel đã phủ sóng đến 64/64 tỉnh/thành cả nước, việc mà các mạng di động khác phải mất nhiều năm mới có thể làm được. Hiện số lượng trạm thu phát sóng (BTS) của Viettel cao hơn rất nhiều so với các mạng khác, đạt hơn 12.000 trạm, phủ kín 100% số xã, đáp ứng nhu cầu của 98% dân số, đảm bảo phủ sóng tất cả các quận, huyện trên tòan quốc, từ những vùng biên giới xa xôi đến những hải đảo địa đầu của tổ quốc. Chỉ tính riêng trong năm 2007, Viettel đã xây dựng và lắp mới là gần 4.000 trạm, cao hơn cả tổng số trạm BTS của 3 năm trước đó. Mục tiêu của Viettel đến hết năm 2008 sẽ đưa tổng số trạm của Viettel lên tới con số 15.000 trạm. Về dung lượng mạng lưới, hiện tại tổng đài của Viettel có thể đáp ứng nhu cầu của hơn 40 triệu khách hàng. Viettel hiện là mạng có số trạm BTS nhiều nhất, vùng phủ sóng rộng nhất và dung lượng kênh vô tuyến lớn nhất Việt Nam. Để có được sự tin tưởng của khách hàng, Viettel cũng rất chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ. Điều đó đã được khẳng định qua đợt kiểm tra chất lượng dịch vụ di động vừa được Bộ TT&TT triển khai trong tháng 6.2008. Điều đặc biệt trong đợt kiểm tra này, đó là Viettel là mạng di động duy nhất dám cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ vượt các tiêu chuẩn của ngành đặt ra. Theo bản công bố thì ở cả 10 tiêu chuẩn chất lượng Bộ đưa ra, Viettel đều đạt và vượt. Riêng đối với chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công, Viettel Mobile là mạng duy nhất có tỷ lệ cuộc gọi thành công cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn cho phép và so với các mạng khác (chỉ tiêu đo được là 98,61%, trong khi tiêu chuẩn ngành là trên 92%, Viettel tự đăng ký là 96%). Dịch vụ điện thoại cố định và internet của viettel luôn có mặt ở cả vùng sâu vùng xa phục vụ cho đời sống của nhân dân. 3.3 Vị thế cạnh tranh của tập đoàn Tập đoàn viettel được đánh giá là có vị thế cạnh tranh mạnh điều đó được khẳng định qua những thế mạnh và thành công của tập đoàn: Trong bảng xếp hạng về số liệu viễn thông thế giới tính đến quý 3/2010 được Tổ chức Wireless Intelligence công bố, mạng di động Viettel được xếp thứ hạng 19 trong tổng số 784 nhà cung cấp dịch vụ trên toàn cầu về quy mô thuê bao. Như vậy, Viettel đã tăng 5 bậc so với quý 2/2010 và đứng ngay trước mạng di động Sprint (Sprint Nextel) của Mỹ. Tại khu vực Đông Nam Á, từ vị trí thứ 3 của quý 2/2010, Viettel đã vươn lên chiếm ngôi vị thứ 2 trong số 58 nhà cung cấp, chỉ sau Telkomsel (Telekomunikasi Selular) của Indonesia. Sau 10 năm gia nhập thị trường viễn thông, Viettel đã trở thành mạng di động lớn nhất Việt Nam, sở hữu hạ tầng viễn thông khổng lồ với hơn 42.200 trạm phát sóng 2G và 3G.. 3.4 Thiết lập mô thức TOWS Phân tích TOWS ( Định hướng chiến lược) 1. Điểm mạnh - Nguồn vốn lớn có lợi thế cạnh tranh, có sự tín nhiệm của khách hàng đối với các sản phẩm của công ty (S1) - Nhân lực, năng động, có ỷ luật cao,đồng lòng nhất trí, chịu khó (S2) - Cơ sở VCKT mạng Bưu chính viễn thông đã được đầu tư nâng cấp trên cơ sở đầu tư cho KHCN cao, với chi phí thấp mà hiệu quả, và giá cả phải chăng. (S3) - Bộ phận marketing hoạt động hiệu qua cao (S4) 2. Điểm yếu - Quy mô mạng lưới chưa đáp ứng được nhu cầu (W1) - Khả năng cạnh tranh về chất luợng dịch vụ và giá cước còn hạn chế (W2) - Thiếu khả năng trong quản lý (W3) - Chậm cải tổ (W4) 3. Cơ hội - Ngành có cơ hội mở rông hoạt động inh doanh do sự tăng trưởng kinh tế (O1) - Dân số tăng cung cấp ngừôn lao động dồi dào, và nhu cầu sử dụng công nghệ tăng cao (O2) - Các hoạt động kinh tế xã hội phát triển cao nên nhu cầu thông tin liên lạc tăng (O3) - Số lượng khách hàng trung thành cuả công ty luôn tăng (O4) 4. Thách thức - Cạnh tranh trong ngành gay gắt (T1) - Nhu cầu cao về sự đa dạng dịch vụ viễn thông (T2) - Công nghệ đổi mới từng ngày (T3) - Khủng hoảng kinh tế người tiêu dùng tiết kiệm hơn trong sử dụng dịch vụ (T4) Ma trận TOWS S O T - Sử dụng điểm mạnh S1, S2, S3, S4 - Tận dụng điểm mạnh S2 để vượt qua để tận dụng cơ hội O1 - Sử dụng điểm mạnh S1, S2 để tận qua thách thức T2 - Sử dụng điểm mạnh S3, S4 để tận - Tận dụng điểm mạnh S1,S2, S3, S4 để dụng cơ hội O3 vượt qua thách thức T1 - Sử dụng điểm mạnh S1 để tận - Tận dụng điểm mạnh S4 để vượt qua dụng cơ hội O4 thách thức T4 - Sử dụng điểm mạnh W1, W2 để - Tối thiểu hoá các điểm yếu W1 tránh đe lợi dụng cơ hội O3 doạ T2 - Sử dụng điểm mạnh W1, W2, W4 - Tối thiểu hoá các điểm yếu W3, W4 để lợi dụng cơ hội O1 tránh đe doạ T1 - Sử dụng điểm mạnh W1để lợi - Tối thiểu hoá các điểm yếu W4 tránh đe dụng cơ hội O3 4. - Tận dụng điểm mạnh S2, S3 để vượt dung cơ hội O2 W thách thức T3 doạ T3 Chiến lược của VIETTEL 4.1 Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai Viettel dùng chiến lược dẫn đạo về chi phí áp dụng cho thị trường với tập khách hàng đa dạng để tạo mức chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất trong ngành, thấp hơn đối thủ cạnh tranh , tức giá cước trong ngành là thấp nhất. Vào thời điểm gia nhập ngành, Viettel nhận định giá cước viễn thông di động của Việt Nam vẫn ở mức cao so với thế giới và so với mức thu nhập bình quân trong nước. Việt Nam có hơn 80% dân số sống ở nông thôn có thu nhập thấp, vì thế muốn mang dịch vụ liên lạc di động này đến với họ, giá cước rẻ là điều kiện tiên quyết. Viettel đã cụ thể hóa mục tiêu đưa viễn thông đến cho mọi người dân Việt Nam bằng giá cước ưu đãi và nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn. Nhận thấy thị trường nhạy cảm về giá, khách hàng cũng không mặn mà với những nhà cung cấp hiện có lúc đó, và theo Pháp lệnh BCVT thì doanh nghiệp khống chế thị trường không đựợc tự quyết định về giá, Viettel đã giữ mức cước rẻ hơn so với các dối thủ cạnh tranh khác. Ngay từ lúc mới tham gia thị trường, Viettel đã có giá cước thấp hơn so với VinaPhone, MobiFone 260đ (đối với dịch vụ trả trước) và 160 đ (đối với dịch vụ trả sau). Và do nắm bắt nhu cầu của khách hàng muốn dùng mạng có độ phủ sóng rộng, ngay từ khi ra mắt dịch vụ, Viettel đã tuyên bố phủ sóng toàn quốc. Vì vậy, chỉ sau 3 tuần Viettel đã có 70.000 khách hàng (con số mà SFone phải mất 13 tháng mới đạt được). Chính sự thành công nhanh chóng của Viettel đã gây sức ép giảm cước đối với mạng đàn anh VinaPhone, MobiFone. Sau những đợt giảm giá liên tiếp, bằng việc là người đầu tiên áp dụng phương thức tính cước theo block 6 giây+1 vào ngày 1/5/2006, Viettel đã thực sự tạo ra cuộc chiến giá cước với các đối thủ của mình. Gần đây, Viettel cũng thể hiện tư tưởng luôn đổi mới trong cách xây dựng giá cước khi áp dụng chính sách giảm cước (khoảng 30%) cho thuê bao trả sau nếu khách hàng dùng nhiều. Trong khi các mạng di động khác ít có ưu đãi, khuyến mại cho thuê bao trả sau, Viettel lại rất chú ý ưu đãi cho nhóm khách hàng lâu dài và giàu tiềm năng này. Trong khi các doanh nghiệp khác hài lòng với khái niệm “mọi lúc, mọi nơi” thì Viettel lại tự đặt ra cho mình mục tiêu 4 any (anytime: mọi lúc, anywhere: mọi nơi, anybody: mọi người, anyprice: mọi giá) để tiếp tục thực hiện nỗ lực mang dịch vụ di động đến cho mọi người dân Việt Nam. Tính cộng đồng được thể hiện rõ nét trong mục tiêu kinh doanh này của Viettel. Hiện tại trên thị trường Việt Nam, Viettel là nhà cung ứng dịch vụ viễn thông di động rẻ nhất. Ví dụ: Một trong những chính sách giá được coi là một bước ngoạt lớn không chỉ ở Viettel mà chung cho cả thị trường viễn thông Việt Nam. Đó chính là việc giảm giá cước các cuộc gọi quốc tế. Theo đó, nếu so với giá cước gọi đi quốc tế của các nhà cung cấp khác trên thị trường trong nước, thì giá cước này của Viettel thấp hơn đến 52%. Còn nếu so với giá cước gọi quốc tế trực tiếp của các nước khác trong khu vực, như Trung Quốc, giá cước của Viettel thấp hơn khoảng 30%; so với Singapore, thấp hơn đến 65% và so với Thái Lan thì thấp hơn khoảng 79%. Không chỉ có vậy, nếu xét trên phạm vi thế giới, thì giá cước quốc tế của Viettel cũng nằm trong top giá cước thấp nhất. Cụ thể, giá cước này thấp hơn đến 87% so với giá cước quốc tế trực tiếp tại Úc, và thấp hơn đến 81% so với Anh, và nếu so với Mỹ thì thấp hơn khoảng 23%. Trước kia, trong nhận định của người tiêu dùng, gọi điện thoại quốc tế luôn là một loại dịch vụ viễn thông xa xỉ với giá cước rất đắt. Vào trước năm 2003, cước quốc tế gọi đi tại các bưu điện là vào khoảng 27.000 đồng/phút, năm 2005, giảm xuống còn 9.800 đồng/phút, năm 2008 là 8.500 đồng. Đến tháng 8/2008 Viettel giảm xuống còn 3.600 đồng/phút, đưa cước gọi quốc tế nằm trong nhóm những nước có mức cước gọi thấp nhất thế giới. Thực tế, Viettel luôn theo đuổi chính sách giá tốt nhất, nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng. Công ty muốn xóa bỏ khoảng cách giữa Việt Nam và thế giới bằng việc đưa ra mức giá hợp lý nhất với khách hàng, qua đó mở rộng kết nối của người dân Việt Nam tới bạn bè năm châu. a. Chiến lược khác biệt hóa. Sang năm 2007, sau khi đã nắm giữ được khoảng 30% thị phần, và đang được Bộ xem xét là doanh nghiệp khống chế thị trường, Viettel không còn bám đuổi chiến lược cạnh tranh giá thấp nữa mà chuyển sang chiến lược khác biệt hóa sản phẩm. Viettel không ngững nỗ lực sáng tạo ra những những sản phẩm dịch vụ mới.Với Viettel, sáng tạo là yếu tố sống còn, sáng tạo để có những dịch vụ mới với tính năng lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường. Những gói cước mà Viettel cung cấp ra thị trường như Tomato, Ciao và gần đây nhất là gói cước “Cha và con” đều thể hiện triết lý “Caring – Innovator” (Sẻ chia - Sáng tạo) và nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của các khách hàng. Chiến lược này dựa trên các đổi mới không ngừng của Viettel như việc tung ra gói cước Quả cà chua-Tomato. đối với gói cước Tomato, khách hàng không bị quy định thời gian được sử dụng mà họ sử dụng đến khi nào hết số tiền trong thẻ thì mới hết hạn gọi, còn thời gian nghe thì không hạn chế. Mức cước của gói Tomato được áp dụng chung cho cả nội mạng và ngoại mạng là 2.890 đ/phút (tính theo block 6s+1). Tuy mức cước có cao hơn so với các gói cước khác, nhưng với lợi thế nghe mãi mãi, Tomato đã đáp ứng được nhu cầu của hơn 80% dân số là nông dân, học sinh,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan