Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích chiến lược của beeline...

Tài liệu Phân tích chiến lược của beeline

.PDF
39
634
65

Mô tả:

Phân tích chiến lược của Beeline
MỤC LỤC MỤC LỤC......................................................................................................................................................1 1.1.Giới thiệu về công ty.........................................................................................................................2 1.3.1.Tầm nhìn chiến lược: ..................................................................................................................4 1.3.2.Sứ mạng kinh doanh:...................................................................................................................4 1.4.Một số chỉ tiêu cơ bản....................................................................................................................4 2.1. Phân tích môi trường bên ngoài.....................................................................................................6 2.1.5.Đánh giá cường độ cạnh tranh ngành .......................................................................................10 Tồn tại các rào cản ra nhập ngành: Tính kinh tế theo quy mô: 3 “đại gia” Viettel, MobiFone và VinaPhone là những người đi đầu trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam chiếm hầu hết thị phần(85%).Do đó khi bán hàng cho các đại lý phân phối sim sẽ có chiết khấu cao hơn nhiều so với các nhà mạng mới. .............................................................................................................................10 2.1.6.XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ THÀNH CÔNG CHỦ YẾU TRONG NGÀNH(KFS) ...................................13 Thương hiệu:......................................................................................................................................13 2.2.Phân tích môi trường bên trong....................................................................................................18 2.3.Mô hình TOWS .....................................................................................................................................22 2.3.1 Phân tích tình thế chiến lược......................................................................................................22 Đe dọa: (Threats)..................................................................................................................................22 Cơ hội: (Opportunities)........................................................................................................................23 Điểm yếu: (Weaknesses).......................................................................................................................23 Điểm mạnh (Strenghts)........................................................................................................................23 3.1.Chiến lược dẫn đầu về chi phí........................................................................................................29 3.2.Chiến lược khác biệt hoá................................................................................................................31 3.3.Chiến lược tập trung.......................................................................................................................32 CHƯƠNGIII: ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP.....................................................................................37 4.1.Loại hình cấu trúc tổ chức :...........................................................................................................37 CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 1.1. Giới thiệu về công ty.  Tên đầy đủ DN: Công ty cổ phần viễn thông di động toàn cầu  Tên viết tắt: Gtel Mobile. GTEL Mobile là công ty liên doanh chuyên cung cấp các dịch vụ thoại và truyền số liệu trên công nghệ GSM/EDGE. Sự ra đời của GTEL Mobile xuất phát từ thỏa thuận thành lập một liên doanh viễn thông tại Việt Nam được ký kết với tập đoàn VimpelCom vào cuối năm 2007. GTEL Mobile không chỉ là một doanh nghiệp hoạt động vì mục đích kinh tế đơn thuần mà đây còn là sự kết hợp các nhân tố quốc tế nhằm mang lại trào lưu và phong cách truyền thông mới cho người dân Việt Nam.  Trụ sở:Phan Bội Châu-Hai BÀ Trưng-Hà Nội  Ngày tháng năm thành lập:02-11-2007  Loại hình doanh nghiệp:Công ty viễn thông  Website:beeline.vn  Ngành nghề kinh doanh của DN Giấy chứng nhận đầu tư số: 011032000107 ngày 29/8/2008 • Hoạt động viễn thông không dây • Sửa chữa thiết bị liên lạc • Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật 1.2.Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU): • Hoạt động viễn thông không dây • Sửa chữa thiết bị liên lạc • Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Ở trên là ba hoạt động kinh doanh của công ty beeline. Ta có thể xác định hoạt động kinh doanh chiến lược của công ty là hoạt động viễn thông không dây. Khi gia nhập thì trường Việt Nam, công ty beeline đã tung ra gói cước Big zero và đã gặt hái được rất nhiều thành công, tiếp sau đó công ty cũng tung ra thêm gói cước Big cool với giá cước cực sốc. sau đâu là bản phân tích các dịch vụ mà nhà công ty beeline cung ứng cho khách hàng từ đó mà ta có thể thấy được phần nào chiến lược của công ty. • Dịch vụ cơ bản • Dịch vụ giải trí • Nhắn tin & internet • Luôn kết nối • Tài khoản và nạp tiền • Đối tượng khách hàng mà beeline hướng tới là giới trẻ, đặc biệt là các cặp đôi. Chính vì vậy mà các gói cước của beeline rất được khách hàng quan tâm và chú ý. • Đối thủ cạnh tranh của beeline là các nhà cung ứng dịch vụ viễn thông không dây khác như vinafone, Vietnam mobile, Viettell, mobifone... Nhưng đối thử cạnh tranh chính của beeline là vietnam mobile. • Từ các yếu tố nêu trên ta có thể đưa ra chiến lược của beeline là hình thức tập trung và chi phí thấp để thu hút được khách hàng. Công ty có thể chấp nhận chịu lỗ để tiếp cận thị trường và thu hút được khách hàng. 1.3.Tầm nhìn và sứ mạng của DN 1.3.1.Tầm nhìn chiến lược: Trở thành nhà cung cấp dịch vụ chất lượng hàng đầu thế giới tại Việt Nam 1.3.2.Sứ mạng kinh doanh: • Mục tiêu : +Mục tiêu ngắn hạn: Trong thời gian tới, Beeline sẽ tiếp tục cho ra mắt thêm nhiều dịch vụ mới, chất lượng tốt nhất với giá thành hợp lý nhất cho mọi đối tượng khách hàng. Phấn đấu cuối năm 2009 đạt 2-4 % thị phần, và dự kiến 2010 sẽ phủ song ra toàn quốc. +Mục tiêu dài hạn Trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam hoạt động và phát triển với tiêu chuẩn quốc tế. Đem lại niềm vui cho mọi khách hàng, giúp họ luôn cảm nhận được sự tự do giao tiếp ở mọi lúc, mọi nơi. Giá trị: Không ngừng nâng cấp chất lượng phục vụ Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. Tôn trọng và tạo niềm tin cho nhân viên và đối tác kinh doanh 1.4.Một số chỉ tiêu cơ bản. • Tổng doanh thu :71,3 tỷ Rub≈2,27 tỷ USD (tăng 3,3 so với quý 2 năm 2009) • Doanh thu thuần :36tyr Rub ≈1,15 tỷ USD (ở quý 3 năm 2009 ,tăng 2,9 ℅so với quý 2 năm 2009) • Tổng tài sản :13,5 tỷ Rub ≈430 triệu USD • Tỷ suất sinh lời :giữ vững 50,4 ℅ • Tỷ suất lợi nhuận đẩu tư ròng trong quí 4 là: 0.4% trên tổng nguồn vốn 1 tỷ USD,sau khi đã hoàn vốn. • Tỷ suất lợi nhuận đầu tư ròng trong năm tới là :4,2% trên tổng nguồn vốn 1 tỷ USD, sau khi đã hoàn vốn. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG VÀO BEELINE 2.1. Ngành kinh doanh của DN: Mạng viễn thông. Tốc độ tăng trưởng của ngành năm 2008: Trong những năm gần đây, thị trường viễn thông Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mới, dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ càng được cải thiện, giá cước ngày càng hạ, và doanh thu của ngành này ngày càng tăng. Chỉ tính riêng năm 2008, doanh thu của ngành viễn thông đạt 90 ngàn tỉ đồng, tăng khoảng 30% mỗi năm, và đóng góp cho ngân sách nhà nước khoảng 11 ngàn tỉ đồng. Thị trường viễn thông Việt Nam cũng chứng kiến sự tăng trường mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực chủ chốt như hạ tầng, dịch vụ giá trị gia tăng, và những chính sách thân thiện với người tiêu dùng hơn. Tính đến năm 2008 tỉ lệ sử dụng điện thoại của Việt Nam đã đạt 103 điện thoại/100 dân. Điều này có nghĩa 100% người dân Việt Nam đã có điện thoại. Theo công bố mới nhất của Bộ Thông tin và Truyền thông thì tính tới thời điểm này, Việt Nam đã có 89,5 triệu thuê bao điện thoại (cả cố định và di động), và hơn 20 triệu người sử dụng Internet.Tính đến năm 2008, Việt Nam có 10 doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và hơn 60 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã được Bộ TT&TT cấp phép. Tuy nhiên, quy mô cũng như sự phát triển bền vững của hạ tầng viễn thông Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế khi so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chất lượng dịch vụ cần phải cải thiện hơn nữa, và việc tiếp cận dịch vụ của người dân vùng sâu, vùng xa vẫn còn khó khăn. Tốc độ tăng trưởng của ngành năm 2009: Theo đánh giá của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU), Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng viễn thông cao trên thế giới.Tính đến tháng 6/2009, tổng thuê bao điện thoại trên toàn mạng là 110 triệu máy, trong đó số thuê bao di động chiếm xấp xỉ 88%, mật độ điện thoại đạt 129,6 máy/100 dân; toàn quốc có trên 21,62 triệu người sử dụng internet, đạt mật độ 25,32%; trong đó số thuê bao băng rộng đạt 2,4 triệu. So với năm 2000, số thuê bao điện thoại đã tăng gấp 35 lần; số thuê bao cố định tăng 5 lần; số thuê bao di động tăng 120 lần; tỷ lệ số người sử dụng Internet gấp hơn 100 lần.Đó là những con số được đưa ra tại Hội nghị tăng trưởng Viễn thông Việt Nam 2009 diễn ra trong hai ngày 23 và 24/9 tại Hà Nội. Sự kiện do Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam chủ trì, Viện Chiến lược CNTT và Truyền thông (NIIS) và Frost & Sullivan – hãng tư vấn, nghiên cứu thị trường quốc tế đồng tổ chức. Tốc độ tăng trưởng năm 2010: Đến tháng 8/2010, Việt Nam đã có 156 triệu thuê bao điện thoại, trong đó di động chiếm hơn 90%. Mật độ điện thoại đạt 181 máy/100 dân. Toàn quốc có gần 26 triệu người sử dụng Internet. Những năm qua, Việt Nam nổi lên là một thị trường viễn thông lớn, tốc độ tăng trưởng cao tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Đến tháng 8/2010 đã có 156 triệu thuê bao điện thoại, trong đó di động chiếm hơn 90%. Mật độ điện thoại đạt 181 máy/100 dân. Toàn quốc có gần 26 triệu người sử dụng Internet, tổng doanh thu đạt gần 7 tỷ USD. Và tiềm năng phát triển viễn thông tại Việt Nam với tỷ lệ thâm nhập di động và Internet băng rộng vẫn còn rất dồi dào.Bộ Thông tin và Truyền thông đã đưa ra những chính sách và ưu tiên cho sự tăng trưởng của viễn thông trong tương lai của Việt Nam; hiện trạng phát triển băng thông rộng ở Việt Nam cũng như đánh giá về tiềm năng phát triển băng rộng không dây và cố định ở Việt Nam. 2.1. Phân tích môi trường bên ngoài. 2.1.1. Nhân tố kinh tế. Nhân tố kinh tế là nhân tố quan trọng chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó doanh nghiệp hoạt động. Hiện tại trên thị trường Việt Nam nền kinh tế có nhiều biến động, môi trường cạnh tranh giữa các hãng viễn thông lớn không hề dễ dàng. Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng tại giá trị và thu nhập của nó. Beeline là một thương hiệu có sức cạnh tranh tương đối trên thị trường viễn thông Việt Nam (62.7tr thuê bao). Tuy nhiên cũng gặp không ít trở ngại trong việc phát triển thương hiệu .Thị trường viễn thông Việt Nam vẫn là một cơ hội kinh doanh tốt, đồng thời cũng là một thử thách thú vị đối với GTel Mobile và thương hiệu BeelineViệt Nam. Thật vậy, Thị trường viễn thông Việt Nam vẫn là thị trường nhiều tiềm năng mặc dù mật độ sử dụng điện thoại di động đã lên đến 55%. Cuộc cạnh tranh giữa các mạng di động đại gia và các mạng di động mới sẽ còn leo thang cả về giá cước và các dịch vụ, tiện ích mới bởi khách hàng có thể đổi sim bất cứ lúc nào nếu thấy không hài lòng với nhà mạng. Nhìn chung ,những tên tuổi lớn trong lĩnh vực mạng viễn thông di động đã có được vị thế trên thương trường cũng như vị trí nhất định trong tâm trí người tiêu dùng trong nhiều năm qua. Hơn nữa trong thời điểm mà tác động và ảnh hưởng của sự khủng hoảng kinh tế thế giới là rất lớn, đây là một thách thức cho người mới gia nhập! 2.1.2. Nhân tố văn hóa – xã hội Xã hội Việt Nam thường không quá khắt khe nên đối với những mặt hàng mới có thể coi đây là một thị trường tiềm năng. Khi mới gia nhập và thị trường Việt Nam nếu nói đến việc gây áp lực, khó khăn lên những ông lớn là chưa nhiều nhưng hoàn toàn có thể giành được một phần thị phần. Ví dụ như với những gói cước hấp dẫn: thời gian sử dụng tăng, nhiều khuyến mãi hấp dẫn, rẻ … thu hút những người có thu nhập thấp hoặc tầng lớp sinh viên đi học xa nhà. Sở dĩ số thuê bao của Beeline tăng vô cùng nhanh chỉ trong một thời gian không lâu là bởi vì thị trường nước ta tuy tiềm năng nhưng lại phát sinh rất nhiều việc sử dụng sim ảo một cách không kiểm soát. Điều này cũng chính bởi sự hấp dẫn của những chương trình khuyến mãi của doanh nghiệp, bản chất của một số dân Việt Nam đặc biệt là tầng lớp thấp là luôn ham rẻ và thích dùng đồ khuyến mãi. Sau một thời gian xâm nhập và thăm dò thị trường, Beeline đã tuyên bố không muốn trở thành một mạng điện thoại chuyên phục vụ tầng lớp bình dân, có thu nhập thấp hơn. Lúc này họ muốn mở rộng thị phần, tăng doanh thu, thu hút và hấp hẫn khách hàng bằng nhiều sản phẩm chất lượng khác. Ngày nay, hầu hết mỗi nguời từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác… Trình độ dân trí ngày một được nâng cao hơn do đó nguồn lao động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao ngày càng tăng. Với thị trường 86 triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tao ra nhu cầu lớn và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Công ty mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này. 2.1.3. Nhân tố công nghệ Để tạo ra nhiều gói cước hấp dẫn cũng không phải là điều dễ dàng. Nó đòi hỏi phải có những công nghệ tiên tiến, nắm bắt được đặc tính thị trường từ đó đưa ra những sản phẩm phù hợp. Nếu nói đến công nghệ hiện đại, tiên tiến thì Beeline mặc dù xuất phát từ Nga những cũng chưa phải là đối thủ của những ông lớn có thương hiệu và độ uy tín cao như Viettel, Mobiphone, Vinaphone … trên thị trường Việt Nam. Với gói cước Big Zero – “gọi quên ngày quên tháng” khá hấp hẫn nhưng các mạng khác như Viettel cũng có những gói cước chuyên để gọi với chi phí được giảm thiểu như Economy đã có mặt trên thị trường. Nếu Beeline không thực sự cho ra mắt được những sản phẩm chất lượng thì sẽ chỉ tăng về mặt số lượng thuê bao ảo, người dân mua chỉ để sử dụng hết số tiền khuyến mãi trong tài khoản xong sẽ vứt sim đi ngay => vầ mặt lâu dài sẽ không được đảm bảo. Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành quản lý ...Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G sắp tới giúp Công ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao động. 2.1.4. Nhân tố chính trị pháp luật Với bất cứ lĩnh vực kinh tế nào đều tồn tạo luật riêng và những doanh nghiệp tha gia phải chấp hành. Nhà nước ta đưa ra những luật lệ để tránh những doanh nghiệp mới tham gia gây lũng đoạn thị trường, tăng tính cạnh tranh không lành mạnh làm biến đổi thị trường ảnh hưởng đến thu nhập ngành trong nền kinh tế quốc dân. Beeline cũng như bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, đều phải chấp hành đúng mọi điều luật mà nước ta đề ra nếu muốn tồn tại lâu dài ở thị trường tiềm năng. Chính phủ Việt Nam đã cơ cấu lại Bộ Bưu chính Viễn thông thành Bộ Thông Tin và Truyền thông (MIC). Theo hướng mở rộng phạm vi quản lý nhà nước theo xu hướng hội tụ viễn thông – công nghệ thông tin – phát thanh truyền hình. Chức năng quản lý nhà nước sẽ cải thiện, theo đó Nhà nước không can thiệp quá sâu vào thị trường và hoạt động của doanh nghiệp (DN). Tháng 6/2007, Bộ Thông tin và Truyền thông đã thông báo thả nổi giá cước dịch vụ di động, nhằm tạo bước cạnh tranh bình đẳng hơn trên thị trường di động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường. 2.1.5. Đánh giá cường độ cạnh tranh ngành Tồn tại các rào cản ra nhập ngành: Tính kinh tế theo quy mô: 3 “đại gia” Viettel, MobiFone và VinaPhone là những người đi đầu trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam chiếm hầu hết thị phần(85%).Do đó khi bán hàng cho các đại lý phân phối sim sẽ có chiết khấu cao hơn nhiều so với các nhà mạng mới. Sự khác biệt về sản phẩm : So với sản phẩm của các nhà mạng mới ưu thế của các nhà mạng lớn đó là mức độ phủ sóng và chất lượng sóng ổn định.Điều này la nhược điểm mà các nhà mạng mới gia nhập thị trường chưa làm được. Sự trả đũa có thể thấy được : Để chạy đua với những gói cước siêu rẻ cua Beeline các nhà mạng lớn đang đau đầu tìm cách giải quyết.Các chương trình khuyến mãi được tung ra nhằm giữ chân khách hàng và kich thích khách hàng mới.Gói cước Big Zero đã tạo nên được trào lưu mới chạy đua khuyến mãi của các mạng di động lớn khi chỉ tính cước vài phút đầu và miễn phí các phút sau. Liên tục gần đây, 3 “đại gia” Viettel, MobiFone và VinaPhone đã tung chiêu khuyến mãi tặng các phút gọi nội mạng miễn phí. Trong đó, Vietel thiết kế chương trình “Trò chuyện không ngừng, tưng bừng tháng 9” với nội dung miễn phí từ phút thứ 6 đến phút thứ 10 cho các cuộc gọi nội mạng. Tiếp theo đó, MobiFone cũng áp dụng chương trình tương tự khi miễn phí từ phút gọi thứ 3 trở đi đến hết phút thứ 5. Chưa dừng lại ở đó, từ 2/10/2009 MobiFone mở thêm chương trình gây sốc với nội dung “Gọi 10 phút trả tiền 1 phút” áp dùng trên trên địa bàn Hà Nội. Cùng với Viettel và MobiFone, VinaPhone cũng tung ra chương trình khuyến mãi cho khách hàng miễn phí cuộc gọi nội mạng từ phút thứ 4 đến phút thứ 10. Sự trung thành nhãn hiệu : Đa phần những người sử dụng sim trong công viêc thường ít khi đổi số.Vì thị phần của các mạng lớn đã là rất lớn nên các nhà mạng mới sẽ rất khó khăn trong việc giành giật thị phần.Phần đông khách hàng vẫn yêu thích dung sim cua Viettel, MobiFone và VinaPhone hơn.Theo điều tra thị trường,sự ưa thích sử dụng nhãn hiệu dẫn đầu là MobiFone với 54% tiếp đến là Viettel 29% sau đó mới đến VinaPhone là 25%.Có thể thấy trong ngành mạng viễn thông di động Việt Nam một thách thức lớn đó là tính trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu không cao nhưng đây cũng là một cơ hội lớn cho những “người đến sau” như Beeline có thể tiếp cận và có một chỗ đứng tại Việt Nam Cạnh tranh giữa các Doanh Nghiệp trong ngành: Hiện tại thị trương Việt Nam có 7 mạng di động: Viettel, MobiFone và VinaPhone,S-Fone,EVN tellecom,Vietnamobile,Beeline. Beeline hút gần 3 triệu thuê bao từ mạng khác Với “độc chiêu” Big Zero, tân binh Beeline đã lôi kéo được gần 3 triệu thuê bao từ các mạng di động khác.Tuy nhiên đối thủ cạnh tranh trực tiếp la các mạng có thị phần nhỏ như Vietnamobile,S-Fone…Các chiêu thức khuyến mãi với giá trị vô địch của Beeline đang khiến thị trường viễn thông bị khuấy động và hàng loat các chương trình khuyến mãi được tung ra dưới mọi hình thức. Theo đánh giá của các chuyên gia về viễn thông, năm 2010, cuộc cạnh tranh giữa các mạng di động sẽ chuyển dần sang cuộc cạnh tranh về chất lượng dịch vụ mà đặc biệt là về thương hiệu, khi chất lượng về mặt kỹ thuật của các mạng gần như đã tương đương nhau. MobiFone tặng 120% cho khách hàng nạp thẻ có mệnh giá từ 100.000 đồng trở lên. VinaPhone miễn phí 20 phút gọi nội mạng cho thuê bao trả sau hòa mạng mới. S-Fone giảm 30% phí thuê bao khi đăng ký gói cước Data 180. Vietnamobile khuyến mãi tới 200% giá trị thẻ nạp cho thuê bao trả trước… Mặc dù vẫn phát triển khá hơn so với các loại hình dịch vụ khác nhưng từ đầu năm đến nay, sự tăng trưởng của các mạng di động đã không còn đạt được như ý muốn. Trong bối cảnh đó, vẫn chưa có doanh nghiệp nào tìm bước đột phát để phát triển thuê bao.Chưa hẳn rơi vào sự sụt giảm đáng lo ngại nhưng thống kê cho thấy số lượng thuê bao mới phát triển từ đầu năm đến nay của hai “đại gia” MobiFone và VinaPhone tăng một cách ì ạch, mỗi mạng chỉ đạt khoảng 2-3 triệu thuê bao. Thảm hại nhất trong số các nhà mạng có lẽ chính là Viettel. Mạng di động này từng một thời “làm mưa, làm gió” để leo lên hàng “đại gia” song sáu tháng đầu năm nay cũng đã giảm thị phần từ 41,6% xuống còn 37,7%. Từ đầu năm đến nay cũng là khoảng thời gian lần đầu tiên Viettel phải khuyến mãi tới 7 sim mới phát triển được một thuê bao mới so với trước chỉ cần khuyến mãi 2-3 sim. Tình cảnh bi đát đến nỗi trong sáu tháng qua, mỗi tháng doanh nghiệp này chỉ phát triển được 500.000 thuê bao mới, giảm một nửa so với trước. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng: Ở Việt Nam hiện nay có đến 7 nhà cung cấp mạng viễn thông va có đến khoang 85 triệu dân,do đó chúng ta có thể nhận định rằng trong trường hợp có số lượng khách hàng lớn và khá nhiều nhà cung cấp thì quyền lực thương lượng của khách hàng là tương đối cao. .Việt Nam vẫn được xem là một thị trường nhiều tiềm năng mặc dù mật độ sử dụng điện thoại di động đã lên đến 55%. Hiện tại di động Việt Nam đã có hơn 80 triệu thuê bao đăng kí, trong số đó có hơn 50% là thuê bao ảo và số còn lại cũng có một tỷ lệ không nhỏ là những người sử dụng 2 (hay nhiều) sim. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng:Ngược lại trong trường hợp này thì quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng là tương đối thấp. Đe dọa từ các gia nhập mới:Tuy rằng đã xuất hiện 7 nhà mạng ở Việt Nam song số thuê bao ảo vẫn còn trên 50%,do đó các chuyên gia nhận định thị trường Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng.Chính vì thế các nhà mạng nước ngoài với lực lượng hung hậu đang nhăm nhe chờ cơ hội để tiến vào thị trường viễn thông VN.Mới đây nhất là sự xuất hiện của Beeline,một nhà mạng xuất thân ở Nga và đã là 1 trong top 10 thương hiệu nổi tiếng thế giới. => Đánh giá: +Cường độ cạnh tranh gay gắt +Ngành tương đối hấp dẫn: Những năm qua, Việt Nam nổi lên là một thị trường viễn thông lớn, tốc độ tăng trưởng cao tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Đến tháng 8/2010 đã có 156 triệu thuê bao điện thoại, trong đó di động chiếm hơn 90%,nhưng lại có hơn 50% là các thuê bao ảo. Mật độ điện thoại đạt 181 máy/100 dân. Toàn quốc có gần 26 triệu người sử dụng Internet, tổng doanh thu đạt gần 7 tỷ USD. Và tiềm năng phát triển viễn thông tại Việt Nam với tỷ lệ thâm nhập di động và Internet băng rộng vẫn còn rất dồi dào.Tuy cường độ cạnh tranh cao nhưng doanh thu thu được vẫn còn thấp.Giá cước tại thị trường VN vẫn còn cao hơn các nước khác khá nhiều,vì thế trong tương lai sự cạnh tranh gay gắt trong ngành sẽ làm giảm giá cước và đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng hơn. 2.1.6. XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ THÀNH CÔNG CHỦ YẾU TRONG NGÀNH(KFS) Thương hiệu: Được thành lập từ năm 1993, đến nay, sau 16 năm hoạt động, Beeline được đánh giá là một trong những thương hiệu mạnh nhất trên thế giới. Năm 2005, Beeline đã tiến hành một cuộc cải cách thương hiệu và một chiến dịch ra mắt mới gắn với phương châm “tươi sáng”, “thân thiện”, “hiệu quả”, “đơn giản” và “tích cực”. Cuộc cải cách này đã mang lại những thành công lớn cho Beeline. Từ đó, hình ảnh Beeline với hình tròn 2 sọc vàng, đen xen kẽ đã trở nên quen thuộc với người dân trên toàn thế giới. Tháng 4/2009, Beeline được đánh giá là một trong 100 thương hiệu đắt giá nhất toàn cầu. Nằm ở vị trí thứ 72, thương hiệu Beeline ước tính có trị giá lên tới 8,9 tỉ USD. Đồng thời, thương hiêu Beeline cũng được gắn với một trong 10 thương hiệu viễn thông lớn nhất trên thế giới. Hiện tại, Beeline phủ sóng trên một địa bàn rộng lớn bao gồm toàn bộ nước Nga, các nước khu vực SNG, Campuchia và Việt Nam với 62,7 triệu thuê bao (nguồn Johnson’s & Partner) và 440 triệu người. Với những phương châm đã chiếm trọn được trái tim của hàng triệu người trên thế giới như “thân thiện”, “hiệu quả”, “đơn giản”, “tích cực”, Beeline VN tin tưởng sẽ trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của khách hàng. Với khẩu hiệu “live on the bright side”, chúng tôi mong muốn đem lại một xu hướng mới và cuộc sống tươi đẹp hơn cho tất cả mọi người. Chúng tôi cũng mong muốn mang lại cho khách hàng những đam mê mới, giúp họ kết nối với nhau và với toàn thế giới. Cũng giống như thương hiệu Beeline ở các quốc gia khác, Beeline VN tiếp tục duy trì những giá trị cốt lõi như sau: - Thân thiện và nhiệt tình: mục tiêu của chúng tôi là đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng và phục vụ khách hàng với nỗ lực cao nhất. - Đơn giản: Sản phẩm của chúng tôi đơn giản, dể hiểu, dễ sử dụng. - Đam mê và hấp dẫn: Chúng tôi luôn tiến về phía trước. Chúng tôi hấp dẫn và có thể đáp ứng mọi sở thích của khách hàng. + Chiến lược phân phối Dựa trên nền tảng chiến lược vững chắc, Beeline đã sử dụng mô hình marketing phức hợp dựa trên những nguyên lý marketing hiện đại trong việc hoạch định và tìm ra một đối sách cạnh tranh hiệu quả và phù hợp theo phong cách của mình để tung ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. Beeline hướng đến khách hàng mục tiêu là giới trẻ và thị trường hướng đến là các thành phố lớn, tạo ra trào lưu mạng mới trong giới trẻ ViệtNam. Bỏ qua cách tiếp cận khác hàng theo kiểu truyền thống để tìm lối đi riêng khi miếng bánh thị phần ngày càng bị thu hẹp, Beeline đã tạo nên một bước đột phá khi tạo ra sự khác biệt trong hoạt động truyền thông, xâm nhập thị trường bắt đầu bằng hình ảnh của những chú gà con vàng/đen (hay chú cá beeline vàng/đen) ngộ nghĩnh, vui nhộn xuất hiện nhất quán xuyên suốt trong các hoạt động truyền thông, đến cơn lốc sọc vàng đen liên tục hiện diện trên mọi nẻo đường. Đối với chiến lược phân phối, làm thế nào để bao phủ thị trường và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhằm thu hút sự chú ý và tạo thuận tiện cho khách hàng lựa chọn, Beeline đã triển khai thực hiện thành công, góp phần đẩy mạnh độ nhận biết gói cước và thương hiệu. Mạng lưới phân phối của Beeline đã có tới hơn 3.000 điểm bán lẻ sim và thẻ cào, bao gồm cả các kênh phân phối truyền thống và các kênh phân phối mới tại thị trường Việt Nam là các quầy bán hàng di động được thiết kế đặc biệt theo chuẩn Beeline quốc tế. Trong thực tế, quầy hàng lưu động của Beeline đã trở thành một điển hình tiếp thị mới trong thị trường viễn thông. Điều này cũng lý giải cho mức độ nhận biết thương hiệu của Beeline đã lên tới 80% trong chiến dịch marketing sản phẩm. Sự khác biệt của Beeline không chỉ nằm ở việc chú trọng cách tiếp cận khách hàng từ những điều nhỏ nhặt nhất mà còn nằm ở chiêu thức khuyến mãi. Xâm nhập thị trường, thu hút khách hàng bằng các khuyến mãi nội mạng sau khi nhà quản lý ngày càng thắt chắt “cơn mưa” khuyến mãi, Beeline tung ra gói cước Big Zero tạo nên cú shock cho thị trường viễn thông và ngay lập tức tạo nên trào lưu gọi nội mạng với giá cước lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam. Đây là chính sách nhà mạng di động khuyến khích thuê bao của mình thực hiện, bởi lẽ khi thực hiện gọi nội mạng, mạng di động này không phải trả thêm bất cứ chi phí nào cho đối tác thứ ba (như cuộc gọi ngoại mạng) mà lại tận dụng được hết tài nguyên của mạng. Không phải gánh chi phí này khuyến mại nội bộ càng lớn, khách hàng hưởng lợi càng nhiều. Đây cũng là lý do giải thích cho việc “mua sim thay thẻ” để hưởng khuyếm mại. Trước quy định của Bộ Thông tin – truyền thông cho phép mỗi người sử dụng chỉ được sử dụng tối đa 3 sim cho một mạng di động, cho phép người dùng thay đổi số điện thoại cho nhau thông qua kho số của mạng này, cùng với dịch vụ đổi số mới không cần thay sim. Những số điện thoại cũ của khách hàng sẽ được trả về kho số của Beeline như một hình thức tiết kiệm nguồn tài nguyên kho số của Beeline như một hình thức tiết kiệm nguồn tài nguyên kho số. Bên cạnh đó các dịch vụ tiện ích ngày càng được triển khai không ngừng với giá cước hấp dẫn cũng như xây dựng các chương trình phục vụ khách hàng ngày càng hấp dẫn. Không ngừng nâng cao hình ảnh và vị thế qua các chương trình được thực hiện với mục tiêu xã hội hóa. MÔ THỨC EFAS CỦA BEELINE stt Các nhân tố chiến lược Độ quan Xếp Số loại trọng Ghi chú điểm quan trọng 1 Cơ hội Kinh tế 0.1 2 0.2 Nằm trong top 10 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới và thương hiệu di động hàng đầu Đông Âu.8,9 2 Văn hóa- xã hội 0.1 2 0.2 tỷ USD năm 2009 Được hậu thuẫn bởi tập đoàn VimpelCom có 62,7 triệu thuê bao trên 4 Việt Nam gia nhập 0,25 3 0.75 WTO toàn thế giới Công nghệ tiên tiến, cơ sở hạ tầng khổng lồ, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm. 7 Điểm yếu Các qui định về pháp 0.25 1 0.25 luật Do beeline mới vào Việt Nam nên chỉ có các cột thi sóng ở các tỉnh thành chứ nông thôn thì chưa có 8 Cường độ cạnh tranh 0,3 2 0.6 trong ngành Tổng 1.00 2.00 2.2. Phân tích môi trường bên trong 2.2.1. Nguồn lực vật chất. 2.2.2.Nguồn lực con người Hiện nay, Beeline VN có khoảng 500 người được đào tạo trong và ngoài nước với trình độ chuyên môn cao và trên 10 chuyên gia nước ngoài làm việc tại Văn phòng chính và các chi nhánh tại TP Đà Nẵng và Hồ Chí Minh. Ước tính đến cuối năm nay số nhân viên sẽ lên tới 1.000 người. Hiện tại, Ông Alexey đang giữ chức vụ Tổng giám đốc của GTEL Mobile. Trước khi đảm nhiệm vị trí này, ông đã từng quản lý rất thành công một trong những thị trường chiến lược của VimpelCom – khu vực phía Nam nước Nga, quản lý 1,100 nhân viên và tăng số thuê bao và doanh thu 5 lần lên tới 600 triệu USD. Trước khi khởi nghiệp tại VimpelCom, Alexey đã từng giữ rất nhiều vị trí quan trọng trong ngành viễn thông như giám đốc điều hành của “Primtelefone”- nhà cung cấp dịch vụ di đông ở khu vực Viễn Đông, một doanh nghiệp trực thuộc công ty Golden Telecom đặt trụ sở tại Hoa Kỳ; phó giám đốc thứ nhất của Delta Telecom (có thương hiệu Sky Link), nhà cung cấp dịch vụ di động CDMA 2000 đầu tiên tại Nga. Với kinh nghiệm và những thành công đã đạt được trong việc điều hành và phát triển những doanh nghiệp viễn thông mới thành lập, Alexey tin tưởng sẽ có thể vượt qua mọi thử thách và đưa Beeline VN tới đích thành công. Ông Nguyễn Thế Bình hiện đang giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc điều hành của GTEL Mobile. Trước khi đảm nhiệm vị trí này, ông từng giữ chức vụ Phó Giám đốc Công Nghệ thông tin. Đồng thời, ông đã có kinh nghiệm làm việc 25 năm trong ngành Công nghệ thông tin và có nhiều đóng góp quan trọng trong các dự án công nghệ thông tin. Ông có nhiều kinh nghiệm trong thu thập và phát triển hệ thống PC, cơ sở dữ liệu, phần mềm và toàn bộ hệ thống an ninh mạng. Ông Nguyễn Thế Bình tốt nghiệp khoa Toán đại học Quốc Gia Hà Nội và đã hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành ICT. • Hệ thống phân phối và tổ chức của Beeline Hệ thông phân phối của Beeline rất đồng bộ gồm có 41đại lý phân phối 32 cửa hàng ủy quyền và 4431 đại lý bán lẻ trên toàn quốc. Với hệ thống phân phối như vậy Beeline đã tiêu thụ hơn 1 triệu thuê bao trong vong 2 tháng. Điều này cũng lý giải cho mức độ nhận biết thương hiệu của Beeline đã lên tới 80% trong chiến dịch marketing sản phẩm. 2.2.3. Nguồn lực công nghệ Beeline sở hữu mộng công nghệ ngành viễn thông tốt nhất ở Nga và hàng đầu trên thế giới. Khi vào Việt Nam để bắt kịp các nhà mạng khác Beeline đã cung cấp dich vụ 2G, 3G cho khách hàng. Trong quá trình triển khai mạng 2G, GTEL Mobile đã lựa chọn công nghệ và thiết bị có sẵn 3G. Ngoài ra, cổ đông phía Nga của GTEl Mobile là tập đoàn VimpelCom đã có những thành công nhất định trong việc triển khai mạng và giới thiệu dịch vụ 3G tại Nga năm ngoái. Trong trường hợp việc hợp tác triển khai 3G thành công, GTEL Mobile sẽ nhanh chóng xây dựng cơ sở hạ tầng 3G với mức chi phí hiệu quả nhất. MÔ THỨC IFAS CỦA BEELINE
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan