BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
LÊ KHÁNH NGÂN
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2018
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
LÊ KHÁNH NGÂN
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Kinh tế phát triển
Mã số:
60310105
Quyết định giao đề tài:
410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017
Quyết định thành lập hội đồng:
145/QĐ-ĐHNT ngày 5/3/2018
Ngày bảo vệ:
21/3/2018
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Xuân Thủy
ThS. Vũ Thị Hoa
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. Trần Đình Chất
Phòng Đào tạo Sau Đại học:
KHÁNH HÒA - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ gia đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của cá
nhân tác giả. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy, được xử lý trung thực, khách quan và tới thời điểm này chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Khánh Ngân
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của Ban
Giám hiệu trường Đại học Nha Trang, khoa Sau đại học, các thầy cô giáo của Khoa
Kinh tế phát triển đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình và sự ủng hộ của Ths.Vũ Thị Hoa, TS.Phạm Xuân Thủy đã giúp tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, tất cả bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Khánh Ngân
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ ............................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................3
1.3. Phạm vi, đối tượng ...................................................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .....................................................................4
1.6. Bố cục của nghiên cứu..............................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................6
2.1. Khái niệm liên quan..................................................................................................6
2.1.1. Dân tộc thiểu số .....................................................................................................6
2.1.2. Hộ gia đình ............................................................................................................6
2.1.3. Kinh tế nông hộ gia đình và đặc điểm kinh tế hộ gia đình....................................7
2.2. Các cơ sở lí thuyết về thu nhập ................................................................................8
2.2.1. Khái niệm về thu nhập...........................................................................................8
2.2.2. Phân loại thu nhập ...............................................................................................10
2.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến thu nhập hộ gia đình .......10
2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài .......................................................................................10
v
2.3.2. Nghiên cứu trong nước ........................................................................................12
2.4. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất.............................................................17
2.4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................17
2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................17
2.4.3. Mô hình phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia
đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - Tỉnh Quảng Ngãi ..................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................24
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................24
3.2. Nghiên cứu sơ bộ....................................................................................................24
3.3. Cách chọn mẫu .......................................................................................................25
3.4. Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu ......................................................25
3.5. Phương pháp và công cụ phân tích dữ liệu ............................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................26
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
4.1. Giới thiệu về huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.........................................................27
4.2. Thống kê mô tả .......................................................................................................28
4.3. Kết quả phân tích Hồi quy......................................................................................30
4.3.1. Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính từ dữ liệu của mẫu ..........................30
4.3.2. Kết quả hồi quy theo Eview ................................................................................30
4.3.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ............................................................31
4.4. Kiểm định phương sai (Kiểm định Glejser) ...........................................................34
4.5. Kiểm định Wald .....................................................................................................34
4.6. Kiểm định tự tương quan........................................................................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..............................................................................................35
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH.................................36
5.1. Kết luận...................................................................................................................36
5.1.1. Về mục tiêu, câu hỏi và các giả thuyết nghiên cứu .............................................36
vi
5.1.2. Về kết quả nghiên cứu .........................................................................................36
5.2. Gợi ý một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập của hộ gia đình người
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - tỉnh Quảng Ngãi ......................................37
5.2.1. Diện tích đất.........................................................................................................37
5.2.2. Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ....................................................38
5.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................................................38
5.2.4. Giáo dục đào tạo ..................................................................................................39
5.2.5. Những giải pháp khác..........................................................................................40
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................40
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu.......................................................................................40
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................41
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................42
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
R
Tham số ước lượng tương quan
Sig.
Mức ý nghĩa quan sát
SPSS
Statistical Package for thế Social Sciences – Phần mềm thống kê cho
nghiên cứu khoa học xã hội
VIF
Variance Inflation Factor - Hệ số phóng đại phương sai
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước .............................................................16
Bảng 3.1 Tỷ lệ lấy mẫu tại các vùng nghiên cứu ..........................................................25
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các thành phần biến định tính ..............................................28
Bảng 4.2 Kết quả ước lượng mô hình ...........................................................................31
Bảng 5.1 Kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu .........................................36
Bảng 5.2 Vị trí quan trọng của các yếu tố .....................................................................37
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Mô hình các yếu tố quyết định các hoạt động tạo thu nhập của các hộ nông thôn ở
vùng lân cận của Vườn quốc gia Lore-Lindu ở trung tâm Sulawesi / Indonesia.................11
Hình 2.2 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người Kinh và người dân tộc
thiểu số ở nông thôn Việt Nam......................................................................................12
Hình 2.3 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người
nông dân trồng lúa ở Cần Thơ.......................................................................................13
Hình 2.4 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông
hộ ở An Giang ...............................................................................................................14
Hình 2.5 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân tộc thiểu số ở
đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................15
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...........................................................................17
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu......................................................................................24
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - tỉnh Quảng Ngãi. Mục tiêu tổng
quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
gia đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ
sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hộ gia đình người dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Ba Tơ - tỉnh Quảng Ngãi.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình người dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - tỉnh Quảng Ngãi. Xem xét tác động của từng yếu
tố đó đến thu nhập của hộ gia đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập của hộ gia
đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - tỉnh Quảng Ngãi.
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ bằng
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên
cứu định lượng. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính thông
qua thảo luận nhóm và hỏi ý kiến chuyên gia. Nghiên cứu chính thức được thực hiện
bằng nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát của 372 hộ gia đình
người dân tộc thiểu số tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu sơ cấp dựa trên số liệu điều tra từ bảng câu hỏi
phát cho 372 hộ gia đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - tỉnh Quảng
Ngãi trong thời gian từ tháng 11 đến hết tháng 12/2017. Kết quả phân tích cho thấy
những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình người dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Ba Tơ - tỉnh Quảng Ngãi bao gồm: trình độ học vấn của chủ hộ, số
hoạt động tạo thu nhập, tiếp cận chính sách hỗ trợ, số nhân khẩu của hộ, độ tuổi của
chủ hộ và diện tích đất. Trong đó, ảnh hưởng mạnh nhất đến thu nhập hộ gia đình
người dân tộc thiểu số là diện tích đất và tiếp cận chính sách hỗ trợ. Các hộ gia đình
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - tỉnh Quảng Ngãi đang phải đối mặt
với những khó khăn nhất định, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập các
gia đình nông thôn. Khó khăn mà hộ gia đình thường gặp nhất là diện tích đất dành
cho sản xuất, trồng trọt của hộ gia đình không nhiều. Quảng Ngãi đang thực hiện việc
chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ, một phần đất sản
xi
xuất của hộ gia đình được thu hồi và chuyển giao cho các nhà đầu tư thực hiện các khu
chế xuất, khu đô thị, công nghiệp,... nên làm thu hẹp diện tích đất trồng của nông hộ.
Ngoài những khó khăn nêu trên, thì cơ chế chính sách, nguồn lực cho đầu tư còn nhiều
bất cập, trình độ dân trí chưa cao; các hộ nghèo có trình độ hiểu biết hạn chế, thiếu
hoặc không có vốn; đông con, ốm đau, thiếu sức lao động, thiếu tư liệu sản xuất,
không có kế hoạch chi tiêu hợp lý... cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo thu nhập của
hộ gia đình người dân tộc thiểu số.
Đề tài đã xác định được 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình
người dân tộc thiểu số và sắp xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần, trong đó có 4 yếu
tố ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ gia đình là: (1) diện tích đất (27,8%), (2)
tiếp cận chính sách hỗ trợ (24,9%), (3) trình độ học vấn của chủ hộ (22,6%), (4) số
hoạt động tạo thu nhập (8,3%) và có 2 yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của hộ
gia đình là: (1) số nhân khẩu của hộ (10,7%), (2) độ tuổi của chủ hộ (9,1%).
Từ kết quả tính toán định lượng, nghiên cứu đưa ra những gợi ý chính sách, giải
pháp nhằm nâng cao thu nhập của hộ gia đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện Ba Tơ - tỉnh Quảng Ngãi như: chính sách sử dụng quỹ đất đai hợp lý; triển khai
thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ; chú trong giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ học
vấn cho nông hộ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; một số đề xuất chính quyền địa phương
quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn,...
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, hộ gia đình người dân tộc thiểu số, thu nhập,
Quảng Ngãi.
xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có 54 dân tộc khác nhau, trong đó dân tộc Kinh
chiếm đại đa số. Theo Kết quả Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội
của 53 dân tộc thiểu số năm 2015, tổng số dân số của 53 dân tộc thiểu số là 13.386.330
người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số sống tại các khu vực nông thôn, miền núi có
11.997.002 người (chiếm khoảng 89,6%) (Nguyễn Văn Chiều và Trần Văn Kham,
2016). Các dân tộc tại khu vực nông thôn, miền núi có vị trí vô cùng quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước nhà. Nhận thấy được tầm quan trọng đó,
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan trọng, cụ thể, thiết thực nhằm từng bước
hỗ trợ, đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
điển hình là chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo; chính sách hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ trực tiếp cho hộ đồng bào dân
tộc thiểu số; chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn; chương trình 134,135 và chương trình 30a… Sau nhiều năm thực hiện
các chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã phần nào nâng cao thu nhập, cải
thiện cuộc sống. Tuy nhiên cũng gặp nhiều khó khăn do địa bàn sinh sống không thuận
lợi về tự nhiên, về kết cấu hạ tầng, trình độ văn hóa của đa số người dân tộc thiểu số
không cao, nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số vẫn còn duy trì các tập tục lạc hậu…Để
khắc phục được những khó khăn này cần tìm ra các mô hình sinh kế bền vững cho các
gia đình dân tộc thiểu số phù hợp với từng địa phương khác nhau.
Thu nhập và giảm nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số luôn là vấn đề được
quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong nhiều năm qua. Vì nó là chỉ tiêu kinh
tế - xã hội quan trọng, có liên quan đến sự phát triển của đồng bào thiểu số và hướng
vào thực hiện nhiều mục tiêu giúp tăng hiệu quả thu nhập từ các nguồn lực của đồng
bào người dân tộc thiểu số.
Trong những năm qua, vấn đề thu nhập nói chung và thu nhập của của người
đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng đã được đưa ra thảo luận và đã có một số công
trình nghiên cứu liên quan tới thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập từ các
góc độ và phạm vi khác nhau như: Thu nhập của người dân tộc thiểu số ở đồng bằng
sông Cửu Long (Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh, 2011); Người Khmer đồng
1
bằng sông Cửu Long Những điều kiện để thoát nghèo (Nguyễn Ngọc Đệ và Trần
Thanh Bé, 2005)....Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về thu
nhập của người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - tỉnh Quảng Ngãi để làm cơ
sở cho việc đề ra những chính sách nhằm tăng thu nhập cho người dân.
Ba Tơ là huyện vùng cao, toàn huyện có 02 dân tộc chủ yếu sinh sống là Hrê và
Kinh, trong đó dân tộc Hrê chiếm hơn 84% dân số. Trong những năm qua, thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, nhiều chính sách
ưu tiên đầu tư hỗ trợ cho vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn đã đến được
với bà con ở vùng sâu, vùng xa đã và đang làm cho đời sống vật chất và tinh thần của
đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây khởi sắc nâng lên đáng kể. Theo báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm
2018 của UBND huyện và đánh giá của các đại biểu HĐND huyện khóa XI, nhiệm kỳ
2016-2021 tại kỳ họp lần thứ 6, kinh tế của huyện năm 2017 tiếp tục duy trì tăng
trưởng 7,2%, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; việc áp dụng cơ giới hóa vào sản
xuất nông nghiệp được đông đảo nhân dân hưởng ứng; trồng rừng sản xuất, nhất là
trồng cây keo nguyên liệu xác định là cây mũi nhọn được đẩy mạnh. Thu nhập bình
quân đầu người theo giá hiện hành đạt 26,78% triệu đồng/người/năm, tăng 1,47 triệu
đồng so với năm 2016. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân
tiếp tục được đầu tư phát triển. Các công trình giao thông, điện thắp sáng, thủy lợi,
nước sinh hoạt từng bước được đầu tư là đòn bẩy cho phát triển kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc của huyện Ba Tơ
còn những khó khăn. Kinh tế tuy có phát triển nhưng chưa cao so với yêu cầu. Công
tác giảm nghèo chưa bền vững. Số hộ tái nghèo hàng năm vẫn còn cao, phần đông số
hộ nghèo còn thiếu đất sản xuất nông nghiệp. Trình độ dân trí của một bộ phận nhân
dân còn thấp, so sánh với mức thu nhập trung bình của dân cư trong Tỉnh, nhất là so
với thu nhập của người Kinh, thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn thấp hơn,
điều kiện để phát triển kinh tế cũng khó khăn hơn.
Xuất phát từ thực tế trên, thực hiện đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ gia đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ – tỉnh
Quảng Ngãi” là rất cấp thiết nhằm phản ánh rõ hơn thực trạng thu nhập và các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập, ổn định đời sống của các hộ gia đình người dân tộc thiểu số
2
trên địa bàn huyện. Từ đó, có cơ sở khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao thu
nhập và là căn cứ khoa học cho các cơ quan ban ngành liên quan trong việc hoạch định
các chính sách có liên quan đến an sinh xã hội cho người đồng bào dân tộc trên địa bàn
huyện Ba Tơ nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Ba Tơ - Tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ
sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho các
hộ gia đình dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - Tỉnh Quảng Ngãi.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài có các mục tiêu cụ thể sau:
Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình người dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - Tỉnh Quảng Ngãi
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập của hộ gia đình
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - Tỉnh Quảng Ngãi.
Từ kết quả phân tích được, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm
nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho người dân tộc. Kết quả nghiên cứu
là căn cứ khoa học cho chính quyền địa phương trong việc hoạch định các
chính sách có liên quan đến an sinh xã hội cho người dân tộc thiểu số. Đồng
thời, chính sách sẽ góp phần tạo sự phát triển huyện miền núi và giảm nghèo.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình người dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - Tỉnh Quảng Ngãi?
Các nhân tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của hộ gia đình người
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ – Tỉnh Quảng Ngãi?
Những hàm ý chính sách nào được đề ra để nâng cao thu nhập cho hộ gia
đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ – Tỉnh Quảng Ngãi
trong thời gian tới?
3
1.3. Phạm vi, đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu nhập của hộ gia đình người dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Ba Tơ - Tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tiến hành tại huyện Ba Tơ - Tỉnh Quảng Ngãi,
trong khoảng thời gian từ tháng 08/2017 đến tháng 10/2017.
Đối tượng điều tra: hộ gia đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ Tỉnh Quảng Ngãi.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp 2 phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
Các phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng: phân tích, so sánh, tổng hợp,
thống kê, mô tả, phương pháp chuyên gia, khảo sát điều tra. Nghiên cứu định tính nhằm:
Đề xuất mô hình và thang đo.
Điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát, xây dựng thang đo.
Chỉnh sửa bảng câu hỏi khảo sát và phỏng vấn thử.
Thảo luận kết quả nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng phần mềm Eviews 10.0 để:
Phân tích mối tương quan của các yếu tố
Phân tích hồi quy để xác định mô hình hồi quy tuyến tính qua đó xác
định mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia
đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - Tỉnh Quảng Ngãi.
Và tiến hành các kiểm định.
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài đem lại những ý nghĩa về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho chính
quyền địa phương, nhà nghiên cứu, các sinh viên đang nghiên cứu khoa học.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp chính quyền địa
phương nhận diện được các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình người dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ - Tỉnh Quảng Ngãi. Từ kết quả này, giúp chính
quyền địa phương trong việc hoạch định các chính sách có liên quan đến an sinh xã hội
cho người dân tộc thiểu số, góp phần tạo sự phát triển huyện miền núi và giảm nghèo..
4
Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu này có tính kế thừa, không trùng lắp với các công
trình đã công bố, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành kinh tế phát
triển về thu nhập của hộ gia đình nói chung và của người dân tộc thiểu số nói riêng.
1.6. Bố cục của nghiên cứu
Đề tài này bao gồm năm chương. Chương 1 là phần giới thiệu về bối cảnh và ý
nghĩa của nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình đề xuất.
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu. Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu.
Chương 5 trình bày phần kết luận, gợi ý chính sách và hạn chế của đề tài.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu cơ sở lý thuyết, mô hình tham khảo và các nghiên cứu đã được thực
hiện trước đây trong nước và nước ngoài liên quan đến thu nhập của hộ gia đình, đặc
biệt là thu nhập của hộ gia đình dân tộc thiểu số. Từ đó, chương này sẽ làm nền tảng
cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất trong chương 3, về các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Tơ Tỉnh Quảng Ngãi.
2.1. Khái niệm liên quan
2.1.1. Dân tộc thiểu số
Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ thì dân tộc
thiểu số được hiểu như sau: Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với
dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.2. Hộ gia đình
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là
một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân
khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay
không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với
khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ
huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
Chủ hộ: Là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu,
quyết định những công việc của hộ.
Theo điều 3 của Bộ Luật Lao động quy định như sau: Người lao động là người
từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Từ tình trạng việc làm của các thành viên trong hộ, tác giả phân chia hộ thành
hộ không có hoạt động kinh tế và hộ có hoạt động kinh tế.
- Hộ không làm việc: là hộ không có thành viên trong gia đình làm công ăn
lương và không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
- Hộ làm công: là hộ có thành viên trong gia đình làm công ăn lương nhưng
không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
- Hộ thuần nông: là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên trong hộ
thuộc khu vực nông nghiệp.
6
- Hộ sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên
trong hộ thuộc khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ.
- Hộ nông nghiệp – làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành
viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa là làm công ăn lương.
- Hộ nông nghiệp – sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của
các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công
nghiệp hoặc khu vực dịch vụ, hoặc thuộc cả ba khu vực.
- Hộ sản xuất kinh doanh – làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các
thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực công nghiệp, dịch vụ vừa là làm công ăn lương.
- Hộ nông nghiệp – sản xuất kinh doanh – làm công, gọi chung là hộ hỗn hợp:
là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông
nghiệp vừa thuộc khu vực công nghiệp, dịch vụ, vừa có làm công ăn lương.
2.1.3. Kinh tế nông hộ gia đình và đặc điểm kinh tế hộ gia đình
2.1.3.1. Kinh tế hộ gia đình
Ở Việt Nam, kể từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày
05/4/1988 về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản
xuất trong nông nghiệp, nông thôn, chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác
cho hộ nông dân quản lý và sử dụng lâu dài, thì các hộ nông dân đã trở thành những
đơn vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh
tế cơ sở (gọi là kinh tế hộ gia đình). Từ đó, các hộ gia đình được tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật
tư kỹ thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu
kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó
các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
do pháp luật quy định (Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
Theo Phạm Anh Ngọc (2008) thì kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế cơ
bản có hiệu quả và tự chủ trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một
cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có
hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng và tồn tại phát triển trong mọi
chế độ kinh tế xã hội.
Theo Đỗ Văn Quân (2013) trong tiến trình xây dựng Nông thôn mới, khái niệm
kinh tế hộ gia đình được hiểu rằng đây là một lực lượng sản xuất quan trọng ở nông
7
thôn Việt Nam. Hộ gia đình nông thôn thường sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp
trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ.
2.1.3.2. Đặc điểm kinh tế nông hộ gia đình
Theo Phạm Anh Ngọc (2008), các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là lao
động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động kinh tế
hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế
hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất chính, trực tiếp tác
động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ
làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế
hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong
hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
2.2. Các cơ sở lí thuyết về thu nhập
2.2.1. Khái niệm về thu nhập
Tổng cục thống kê 2012 đưa ra khái niệm thu nhập của hộ nói chung là toàn bộ
số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ
nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 01 năm. Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và
thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi
phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm…
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài
sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên
kết trong sản xuất kinh doanh…
8
- Xem thêm -