ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Thị Như Hoa
PHÂN TÍCH BETA-LACTAM TRONG MẪU DƯỢC PHẨM VÀ SINH
HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2012
1
HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------Nguyễn Thị Như Hoa
Phân tích beta-lactam trong mẫu dược phẩm và sinh học bằng phương pháp
HPLC
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60 44 29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Văn Ri
Hà Nội – Năm 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ................................................................................................10
1.1 Giới thiệu về kháng sinh β -lactam ..........................................................................10
1.1.1 Lịch sử ra đời ..........................................................................................................10
1.1.2 Phân loại .................................................................................................................10
1.1.3 Đánh giá tác dụng ...................................................................................................10
1.2 Kháng sinh β-lactam..................................................................................................11
1.2.1 Định nghĩa...............................................................................................................11
1.2.2 Cấu trúc và phân loại .............................................................................................11
1.2.3 Tính chất vật lí và hóa học .....................................................................................15
1.2.4. Tác dụng ................................................................................................................15
1.2.5. Điều chế ................................................................................................................16
1.2.6. Tình hình lạm dụng kháng sinh ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay.................17
1.3. Các phương pháp phân tích định lượng β-lactam.....................................................19
1.3.1. Phương pháp quang học.........................................................................................19
1.3.2. Phương pháp điện hóa ...........................................................................................20
1.3.3. Phương pháp điện di mao quản (Capillary electrophoresis - CE).........................20
1.3.4. Sắc ký bản mỏng ( TLC)........................................................................................22
1.3.5. Sắc ký lỏng hiệu năng cao ( HPLC) ......................................................................22
CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................25
2.1. Đối tượng, mục tiêu và nội dung nghiên cứu ...........................................................25
2.1.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu.........................................................................25
2.1.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................25
2.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất........................................................................................26
2.2.1. Thiết bị...................................................................................................................26
2.2.2. Dụng cụ..................................................................................................................26
2.2.3. Hóa chất .................................................................................................................26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................................28
3.1. Khảo sát điều kiện xác định β – lactam bằng LC/MS/MS........................................28
3.1.1. Khảo sát các điều kiện chạy của detector khối phổ ...............................................28
3.1.2. Chọn pha tĩnh ........................................................................................................30
3.1.3. Chọn pha động .......................................................................................................30
3.2. Đánh giá phương pháp phân tích ..............................................................................32
3.2.1. Khảo sát khoảng tuyến tính ...................................................................................32
3.2.2. Giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng LOQ..........................................37
3.3. Phân tích mẫu thực tế................................................................................................38
3.3.1. Phân tích mẫu nước tiểu ........................................................................................38
3.3.2. Phân tích mẫu dược phẩm......................................................................................49
3.4. Hướng phát triển của đề tài...........................................................................................58
KẾT LUẬN..........................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................60
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Phân loại và cấu trúc một số penicillin
Phân loại và cấu trúc của các cephalosporin
Hằng số axit của các kháng sinh nghiên cứu
Điều kiện chạy nguồn ion hóa ESI
Kết quả khảo sát bắn phá các ion mẹ
Năng lượng bắn phá và các ion con của beta-lactam
Chương trình chạy gradien tối ưu rửa giải các chất beta-lactam
Thời gian lưu tr của các kháng sinh nhóm beta-lactam
Sự phụ thuộc diện tích pic vào nồng độ các beta-lactam
Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của các beta-lactam
Kết quả khảo sát quy trình xử lý mẫu nước tiểu 1
Bảng 3.9 Kết quả khảo sát quy trình xử lý mẫu nước tiểu 2
Bảng 3.10 Khảo sát độ lặp lại và độ thu hồi của quy trình xử lý mẫu nước tiểu
thêm chuẩn ở nồng độ 5 ppb
Bảng 3.11 Khảo sát độ lặp lại và độ thu hồi của quy trình xử lý mẫu nước tiểu
thêm chuẩn ở nồng độ 100 ppb
Bảng 3.12 Khảo sát độ lặp lại và độ thu hồi của quy trình xử lý mẫu nước tiểu
thêm chuẩn ở nồng độ 200 ppb
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Kết quả thực hiện trên mẫu nước tiểu thực
Thông tin mẫu thuốc phân tích
Bảng tính khối lượng trung bình viên của các mẫu thuốc
Khảo sát quy trình xử lý mẫu thuốc
Khảo sát độ lặp lại và độ thu hồi quy trình xử lý mẫu thuốc thêm chuẩn
ở nồng độ 5ppb
Bảng 3.18 Khảo sát độ lặp lại và độ thu hồi quy trình xử lý mẫu thuốc thêm chuẩn
ở nồng độ 100ppb
Bảng 3.19 Khảo sát độ lặp lại và độ thu hồi quy trình xử lý mẫu thuốc thêm chuẩn
ở nồng độ 200ppb
Bảng 3.20 Kết quả phân tích mẫu thuốc thực
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1
Công thức cấu tạo các kháng sinh penicillin
Hình 1.2
Công thức cấu tạo các kháng sinh cephalosporin
Hình 3.1
Sắc đồ chuẩn hỗn hợp beta-lactam 100ppb
Hình 3.2
Đường chuẩn AMP
Hình 3.3
Đường chuẩn PEN G
Hình 3.4
Đường chuẩn PEN V
Hình 3.5
Đường chuẩn OXA
Hình 3.6
Đường chuẩn CLOX
Hình 3.7
Đường chuẩn CEP
Hình 3.8
Đường chuẩn CEF
Hình 3.9
Đường chuẩn AMO
Hình 3.10
Sắc đồ mẫu nước tiểu sau 6h
Hình 3.11
Sắc đồ phân tích mẫu thuốc
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACN:
AMO
AMP
APCI
CAD
CE
CEF
CEP
CLOX
CUR
CXP
DP
EP
ESI
GC – MS:
GS1
GS2
HPLC
IS
LC-MS
LOD
LOQ
MeOH
OXA
PEN G
PEN V
R%
RSD%
SPE
TLC
tr
Acetonitrile
Amoxicillin
Ampicillin
Ion hóa hóa học ở áp suất khí quyển
Áp suất khí mang trong tứ cực Q2
Thế áp vào tứ cực Q1
Cefaclor
Cephalexin
Cloxacillin
Khí mang
Thế áp vào giữa tứ cực Q2 và Q3
Thế đầu vào áp vào màn chắn
Thế áp vào nguồn ion mẹ
Ion hóa phun điện tử
Sắc kí khí khối phổ
Áp suất khí hai bên đầu phun
Áp suất của luồng khí nóng
Sắc kí lỏng hiệu năng cao
Thế ion hóa
Sắc kí lỏng khối phổ
Giới hạn phát hiện
Giới hạn định lượng
Methanol
Oxacillin
Penicillin G
Penicillin V
Độ thu hồi
Độ lệch chuẩn tương đối
Chiết pha rắn
Sắc kí bản mỏng
Thời gian lưu
MỞ ĐẦU
Các kháng sinh là một trong những nhóm thuốc thiết yếu trong y học hiện
đại. Nhờ thuốc kháng sinh mà y học đã có thể loại bỏ được các dịch bệnh nguy
hiểm như dịch hạch, tả, cúm,..và điều trị hiệu quả nhiều loại bệnh gây ra bởi các
loại virus, vi khuẩn. Đối với các nước nghèo thuốc kháng sinh lại giữ một vị trí rất
quan trọng vì ở các nước này do điều kiện vệ sinh kém và mức sống còn thấp nên
thường xảy ra các dịch bệnh. Hiện nay trên thế giới người ta đã phát hiện trên 8000
kháng sinh và mỗi năm có khoảng vài trăm chất kháng sinh mới được phát hiện. Kể
từ khi penicillin được ALEXANDER FLEMING phát hiện năm 1929 và được
chứng minh có tác dụng chữa bệnh năm 1941 thì trong hơn nửa thế kỷ qua kháng
sinh đã trở thành dược phẩm không thể thiếu được trong việc điều trị các loại bệnh
do virus, vi khuẩn gây ra và nó có tác dụng hơn hẳn so với các thuốc kháng khuẩn
khác [1, 13].
β -Lactam là thuốc kháng sinh tổng hợp quan trọng chữa bệnh cho con người,
thú y từ khi chúng được giới thiệu vào thị trường vào năm 1938 và là loại kháng
sinh được dùng nhiều nhất hiện nay. Liều lượng và cách dùng kháng sinh không
đúng sẽ dễ bị vi khuẩn nhờn thuốc, kháng thuốc, từ đó việc chữa trị càng khó khăn.
Ngoài ra còn gây lãng phí cho người bệnh vì có những bệnh do virus không chữa
được bằng kháng sinh nhưng vẫn dùng kháng sinh, gây khó khăn cho việc chuẩn
đoán các bệnh và ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh. Hàm lượng lớn kháng sinh
trong máu gây các bệnh về thận, đặc biệt là người cao tuổi. Vì vậy, kiểm soát và
phân tích thuốc kháng sinh đối với người bệnh là biện pháp cần thiết để nâng cao
hiệu quả sử dụng chúng.
Hai phương pháp thường dùng để phân tích các β -lactam là sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) và phương pháp điện di mao quản (CE). Phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao có độ chọn lọc, độ nhạy cao, sử dụng lượng mẫu ít và thời gian phân
tích ngắn. Tách và xác định đồng thời kháng sinh β - Lactam bằng phương pháp
sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với các detector hiện đại như huỳnh quang, MS
trong mẫu dược phẩm và sinh học là một hướng nghiên cứu mới, với những ưu
điểm nổi bật của nó về độ nhạy và độ chọn lọc ngày càng được áp dụng nhiều trong
các phòng thí nghiệm và phân tích mẫu dịch vụ. Xuất phát từ những lý do đó nên tôi
đã chọn nghiên cứu đề tài: : "Phân tích beta-lactam trong mẫu dược phẩm và sinh
học bằng phương pháp HPLC” sử dụng detector MS/MS.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về kháng sinh β -lactam [1, 2, 11]
1.1.1 Lịch sử ra đời
Năm 1929, Alexander Fleming phát hiện ra khả năng kháng khuẩn của nấm
Penicillium notatum, mở đầu cho nghiên cứu và sử dụng kháng sinh, và sau đó là
hàng loạt những nghiên cứu, sản xuất và sử dụng kháng sinh phát triển mạnh do tác
dụng hơn hẳn trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn so với các thuốc kháng sinh khác.
Giới y học định nghĩa : Kháng sinh là những chất tạo thành do chuyển hoá sinh học,
có tác dụng ngăn cản sự tồn tại hoặc phát triển của vi khuẩn ở nồng độ thấp, được
sản xuất bằng sinh tổng hợp hoặc tổng hợp theo mẫu các kháng sinh tự nhiên.
1.1.2 Phân loại
Kháng sinh phân lọai dựa vào cấu tạo hoá học gồm các nhóm sau:
-
Kháng sinh β-lactam
-
Kháng sinh Aminoglycosid
-
Kháng sinh Tetracylin
-
Cloramphenicol và dẫn xuất
-
Kháng sinh Macrolid
-
Kháng sinh Lincosamid
-
Kháng sinh polypeptide
-
Các kháng sinh khác: Rifamycin
1.1.3 Đánh giá tác dụng
-
Theo đơn vị tác dụng (IU): Thường dùng cho các sản phẩm kháng sinh thiên
nhiên, không nguyên chất.
-
Theo khối lượng chất chuẩn (g, mg,…) : Thường dùng cho các chế phẩm
kháng sinh bán tổng hợp.
1.2 Kháng sinh β-lactam
1.2.1 Định nghĩa
Là các kháng sinh mà phân tử chứa vòng β-Lactam. Gồm các nhóm: penicillin,
cephalosporin, monobactam, cacbapenem trong đó hai nhóm sử dụng phổ biến và lớn
nhất là penicillin và cephalosporin.
Các penicillin thu được từ môi trường nuôi cấy nấm Penicilium notatum và
Penicillium chryrogenum, bán tổng hợp từ axit 6-amino penicillanic (6APA).
Các cephalosporin tự nhiên được phân lập từ môi trường nuôi cấy nấm
Cephalosporium acremonium và bán tổng hợp từ axit 7-amino cephalosporinic
(7ACA) xuất phát từ các kháng sinh thiên nhiên.
1.2.2 Cấu trúc và phân loại
* Các penicillin Các penicillin đều có cấu trúc cơ bản gồm 2 vòng: vòng
thiazolidin, vòng β-Lactam
R
CO
S
N
H
6
5
C H3
4
3
7
N
1
2
C H3
O
COOM
Hình 1.1. Công thức cấu tạo các kháng sinh penicillin
Tên gọi chung công thức của các penicillin khi chưa có gốc R là: (2S,5R,6R
3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptane-2-carboxylic acid
Khi thay thế R bằng các gốc khác nhau, những cacbon bất đối có cấu hình 2S,
5R, 6R ta có các penicilin có độ bền, dược động học và phổ kháng khuẩn khác nhau.
Với M là gốc cation thường là: K, Na, H.
Nhóm kháng sinh penicillin được chia thành 3 nhóm chính với hoạt tính khác nhau.
Bảng 1.1. Phân loại và cấu trúc một số penicillin
R
Hoạt tính
CH2-
PenicillinG
Gồm các Penicillin tự nhiên và dẫn
chất.Phổ hẹp: vi khuẩn gram(+).
(PENG)
tự nhiên
Nhóm penicillin
Tên kháng sinh
Benzyl
Benzathin
Không kháng β-lactamase
Nhóm penicillin kháng penicilliiase
CH3
C-
Oxacillin
N O
(OXA)
6-[(5-methyl-3-
phenyl-1,2-oxazole-4-
Là các Penicillin bán tổng hợp. Phổ
carbonyl)amino]
hẹp như nhóm I. Kháng penicilliiase,
Cl
không tác động vào vòng β –
O
N
C-
Lactam được.
Cloxacillin
CH3
6-{[3-(2-
(CLO)
chlorophenyl
)-5-methyl-
oxazole-4-carbonyl]amino}
NH2
CH-
Ampicillin
Nhóm penicillin phổ rộng
(AMP)
6-([(2R)-2-amino2-phenylacetyl]amino)
Amoxicillin
(AMO)
Phổ rộng, tác dụng cả khuẩn gram
NH2
(+) và (-). Không kháng β-lactamase
CH-
và penicilliiase
HO
6-{[(2R)-2-amino
2-(4-hydroxyphenyl)acetyl]amino}
* Các cephalosporin
Các cephalosporin cấu trúc chung gồm 2 vòng: vòng β-Lactam 4 cạnh gắn với
1 dị vòng 6 cạnh, những cacbon bất đối có cấu hình 6R, 7R. Khác nhau bởi các gốc R
R2
S
R1
CO
N
H
7
6
8
N5
1
2
3
4
R3
O
COOM
Hình 1.2. Công thức cấu tạo các kháng sinh cephalosporin
Tên gọi chung của các cephalosporin khi chưa có gốc R là: (6R,7R) 8-oxo-5thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-ene-2-carboxylic acid
Khi thay đổi các gốc R, những cacbon bất đối có cấu hình 6R, 7R được các
cephalosporin có độ bền, tính kháng khuẩn và dược động học khác nhau.
Dựa vào khổ kháng khuẩn, chia các cephalosporin thành 4 thế hệ. Các
cephalosporin thế hệ trước tác dụng trên vi khuẩn gram dương mạnh hơn, nhưng trên
gram âm yếu hơn thế hệ sau.
Bảng 1.2. Phân loại và cấu trúc của các cephalosporin
Kháng sinh R1
I: Tác dụng
mạnh
nhất
trên vi khuẩn
gram (+), yếu
nhất
trên
gram
(-).
Cephalexin
bị
NH2
Cephapirin
SCH2-
H -CH3
H -CH2-OCOCH3
N
β- Cephazolin
lactamase phá
hủy
CH-
(CEP)
Không bền và
dễ
R2 R3
N N
N
N CH2-
H
-CH2 S
N
CH3
II: tác dụng
yếu hơn trên
vi
khuẩn
gram
Cefaclor
CH-
(CEF)
H Cl
NH2
(+),
mạnh hơn trên
gram (-) so
với thế hệ I.
Bền
với
Cefprozil
HO
CHNH2
H -CH=CH-CH3
β-
lactamase.
H2N
III: tác dụng
yếu hơn trên
vi
khuẩn
Cefixim
gram (+) so
N
S
N
HOOCCH2O
H -CH=CH2
với thế hệ I,
tác
H2N
dụng
mạnh
trên
gram (-). Bền
với
Ceftazidim
β-
N
S
N
HOOCC(CH3)2O
+
H
-CH2
H
-H2C N
CH3
N
lactamase
IV: hoạt phổ
tác dụng như
thế
hệ
III
nhưng tốt hơn Cefepim
và
nhiều
kháng
β-
lactamase hơn
H2N
N
S
N
CH3O
+
1.2.3 Tính chất vật lí và hóa học [1]
Các β-lactam thường ở dạng bột kết tinh màu trắng, dạng axit ít tan trong
nước, dạng muối natri và kali dễ tan; tan được trong metanol và một số dung môi hữu
cơ phân cực vừa phải. Tan trong dung dịch axit và kiềm loãng do đa phần chứa đồng
thời nhóm –COOH và –NH2.
Cực đại hấp phụ chủ yếu do nhân phenyl, tùy vào cấu trúc khác làm dạng phổ
thay đổi (đỉnh phụ, vai, sự dịch chuyển sang bước sóng ngắn hoặc dài, giảm độ hấp
thụ).
Các β-lactam là các axit với nhóm –COOH có pKa= 2.5-2.8 tùy vào cấu trúc
phân tử. Trong môi trường axit, kiềm, β-lactamase có tác dụng phân cắt khung phân
tử, mở vòng β-lactam làm kháng sinh mất tác dụng.
Bảng 1.3. Hằng số axit của các kháng sinh nghiên cứu
Tên kháng sinh
pKa1
Tên kháng sinh
pKa1
AMP
2,70
PEN G
2,74
AMO
2,80
CLO
2,70
CEP
2,60
OXA
2,72
CEF
2,75
1.2.4. Tác dụng[2, 12]
Cơ chế:
Các penicillin có khả năng acyl hóa các D- alanin tranpeptidase, làm cho quá
trình tổng hợp peptidoglycan không được thực hiện. Sinh tổng hợp vách tế bào bị
ngừng lại. Ít tác dụng trên vi khuẩn gram (-). Mặc khác, các penicillin còn hoạt hóa
enzym tự phân giải murein hydroxylase làm tăng phân hủy vách tế bào, kết quả là vi
khuẩn bị tiêu diệt.
Ngăn cản xây dựng và giảm độ bền của màng tế bào vi khuẩn nên chủ yếu
kìm hãm sự tồn tại và phát triển của vi khuẩn. Các kháng sinh β-lactam có hoạt phổ
rộng.
Kháng thuốc:
Vi khuẩn sinh ra các β-lactamase, là enzim có tác dụng mở vòng β-lactam,
theo phản ứng ái nhân vào nhóm C=O, làm kháng sinh mất tác dụng. Tất cả các
cách kháng không sinh ra β-lactamase để thực hiện gọi là kháng gián tiếp (được gọi
là kháng methicillin).
Độc tính:
Các kháng sinh β-lactam độc tính thấp, nhưng cũng dễ gây dị ứng thuốc: dị
ứng, mày đay, vàng da, gây độc với thận, rối loạn tiêu hóa…nguy hiểm nhất là sốc
phản vệ..
Thuốc không dùng cho trẻ sơ sinh và trong thời kỳ cho con bú. Chống chỉ
định dị ứng với thành phần của thuốc.
Đánh giá tác dụng kháng sinh:
Theo đơn vị tác dụng: 1 IU là tác dụng của 0,6 μ g penicillin G natri tinh
khiết trên một chủng mẫu tụ cầu. Hoạt lục của 1mg chất này là 1667 IU.
1 IU sẽ ứng với 0.672 μ g penicillin G kali tinh khiết, với 1mg chất này ứng
với 1585 IU.
1.2.5. Điều chế [ 1]
Sinh tổng hợp:
Là phương pháp chủ yếu nuôi cấy chủng nấm Penicillium nonatum hoặc
Penicillium chrysogennum trong môi trường và điều kiện thích hợp. Chiết xuất dạng
kết tinh và muối natri hoặc kali. Để cho độ thu hồi cao thường gây đột biến bằng
mù tạt, tia X hoặc tia UV, rồi chọn lọc lấy chủng nấm tốt theo ý muốn, đồng thời
thêm vào môi trường nuôi cấy các tiền chất thích hợp để định hướng cho quá trình
sinh tổng hợp. Ví dụ khi sản xuất penicillin G, tiền chất thêm vào là acid
phenylacetic. Tuy nhiên không phải tiền chất nào cũng định hướng được quá trình
nên men. Trong môi trường nuôi cấy có tạo ra các acid amin → peptid →
polypeptide. Penicillin tạo thành từ một tripeptid, sau đó acyl hoá bởi men.
Bán tổng hợp:
Các penicillin bán tổng hợp bằng cách chế tạo acid 6-amino penicillanic
(A6AP).
Nuôi cấy nấm penicillium không thêm tiền chất, Khi đó môi trường dồi dào
A6AP, chiết lấy trực tiếp.
Tách phần phenylacetyl ( C6H5-CH2-CO-) khỏi phân tử penicillin G bằng
acylase thích hợp rồi chiết lấy A6AP. Acyl hoá A6AP với clorid acid trong môi
trường acetone, có mặt triethylamin để hấp thụ HCl giải phóng ra trong phản ứng
được penicillin khác.
Tổng hợp hoá học:
Chưa được ứng dụng rộng rãi.
1.2.6. Tình hình lạm dụng kháng sinh ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay
Như đã trình bày ở trên ta thấy có nhiều loại kháng sinh khác nhau, tác động bằng
các cơ chế khác nhau đối với các vi trùng khác nhau. Kháng sinh chỉ có tác dụng
với các bệnh do vi trùng (bacteria), không có tác dụng với các bệnh do siêu vi
(virus). Để điều trị bệnh nhiễm trùng cần biết loại vi trùng gây bệnh để chọn kháng
sinh thích hợp. Việc lạm dụng thuốc kháng sinh hiện nay xảy ra phổ biến do cả
bệnh nhân và thầy thuốc cùng tham gia thực hiện để gây nên hiện tượng kháng
thuốc sớm. Điều này đã mang lại những hậu quả xấu, làm cho việc đáp ứng điều trị
kém hiệu quả, người bệnh không được chữa khỏi hoặc để bệnh kéo dài, ảnh hưởng
đến sức khỏe kể cả tính mạng của bệnh nhân. Bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và
nhiều người khác trong cộng đồng người dân thường quan niệm rằng thuốc kháng
sinh có thể chữa được mọi thứ bệnh tật. Mỗi khi bị cảm cúm, đau đầu, sổ mũi ,sốt,
ho, viêm họng thông thường…đều đã dùng kháng sinh ngay để chữa trị. Mặc dù
kháng sinh đã được Bộ Y tế quy định là loại thuốc cần phải có đơn kê của thầy
thuốc, không ở trong các nhóm thuốc được bán không cần kê đơn (OTC) nhưng trên
thực tế hiện nay việc mua bán kháng sinh rất dễ dàng.[14]
Năm 2000, các bác sĩ Hoa kỳ viết 160 triệu toa thuốc kháng sinh cho 275 triệu
người dân, một nửa đến 2/3 số toa đó được coi là không cần thiết. Theo R. Gonzales
[4,31], 3/4 số kháng sinh dùng ở ngoại chẩn là cho viêm đường hô hấp trên trong
khi 60% các trường hợp viêm đường hô hấp trên là do siêu vi, không cần và không
điều trị được bằng kháng sinh. Dùng cephalosporins bừa bãi khiến enterococus trở
nên đề kháng và cũng đã xuất hiện các vi trùng enterococus kháng vancomycin.
Theo báo cáo của A.W. McCormick [16] năm 2003, tỉ lệ pneumococus kháng
penicillin tăng nhanh ở Hoa kỳ, tác giả dự tính đến năm 2004, 41% pneumococcus
sẽ đề kháng penicillin. Tỉ lệ vi trùng lao kháng thuốc tăng cao khiến phải dùng 4 thứ
thuốc kết hợp để điều trị bệnh lao. Các vi trùng kháng thuốc không khu trú ở một
địa phương nào vì với phương tiện giao thông mau lẹ, vi trùng có thể di chuyển đến
khắp nơi trên thế giới trong vòng 24 giờ. D.P. Raymond [21] mỗi năm ở Hoa kỳ có
2 triệu người bị nhiễm trùng vì lây lan trong bệnh viện, hơn một nửa số này là do vi
trùng kháng thuốc, gây tử vong cho 70 ngàn người và làm tốn của ngân sách từ 5
đến 10 tỉ đô-la.
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Nguyễn Kim Phượng và J. Chalker [7], năm 1997
tại 23 trạm y tế ở Hải phòng, 69% bệnh nhân được cho kháng sinh, 71% bệnh
nhân không dùng kháng sinh đúng liều lượng và đúng thời gian (dưới 5 ngày).
Theo [7] Qua thống kê tại khoa Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch
Mai cho thấy, hơn 70% bệnh nhân dị ứng do dùng kháng sinh, trong đó có không ít
trẻ em. Sốc phản vệ do dùng kháng sinh là tai biến nghiêm trọng nhất, dễ gây tử
vong. Nhiều trường hợp dị ứng thuốc gây giảm hồng cầu, bạch cầu, thiếu máu huyết
tán, xuất huyết giảm tiểu cầu, tổn thương tế bào gan... Phó giám đốc Bệnh viện Nhi
Trung ương Nguyễn Văn Lộc thừa nhận, tiền mua kháng sinh đang chiếm tới 60%
tổng kinh phí mua thuốc của bệnh viện. Nhiều loại kháng sinh gần như đã bị kháng
hoàn toàn. Đối với vi khuẩn E.coli (gây bệnh tiêu chảy, viêm phổi, nhiễm trùng
huyết), tỉ lệ kháng thuốc ở Ampiciline là 88%, Amoxiciline là 38,9%. Đối với vi
khuẩn Klebsiella (gây bệnh nhiễm trùng huyết và viêm phổi), tỉ lệ kháng thuốc của
Ampiciline gần 97% và Amoxiciline là 42%
Các nhà chuyên môn đã báo động về hậu quả nguy hiểm của sự lạm dụng
kháng sinh từ nhiều chục năm nay. Năm 1981, sau hội nghị ở Santa Domingo, các
nhà chuyên môn đã thành lập “Liên Hiệp vì sự Sử Dụng Kháng Sinh Hợp Lý”
(Alliance for the Prudent use of Antibiotics) có thành viên thuộc 93 quốc gia nhằm
chống lại sự lan tràn của các bệnh do vi trùng kháng thuốc tại các nước đang phát
triển.
Năm 2001, Tổ Chức Y Tế Thế Giới đã đề ra “Kế Hoạch Toàn Cầu để Kiểm
Soát Sự Đề Kháng Kháng Sinh”. Kế hoạch đề cập đến mọi hoạt động y tế của tất cả
các quốc gia đã phát triển cũng như đang phát triển: Phòng thí nghiệm phải tăng
cường khả năng chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng, giúp chẩn đoán nhanh chóng và
chính xác, đo lường độ nhạy của kháng sinh, đo nồng độ kháng sinh trong máu.
Ngành dược cần cung cấp đầy đủ thuốc thiết yếu, ngăn ngừa sự lưu hành của các
thuốc giả, 5% lượng thuốc lưu hành tại các nước đang phát triển là thuốc giả mạo,
không đúng phẩm chất, hàm lượng hoặc không có hoạt chất.
Nếu ngăn ngừa được sự phát triển của các vi trùng kháng thuốc chúng ta sẽ
bảo vệ được môi trường sống, duy trì được sự hữu hiệu của kháng sinh, hạn chế
được chi phí về y tế và cứu đươc nhiều sinh mạng.
1.3. Các phương pháp phân tích định lượng β-lactam
1.3.1. Phương pháp quang học
Phương pháp đo quang là phương pháp phân tích dựa trên tính chất quang
học của chất cần phân tích như tính hấp thụ quang, tính phát quang… Các phương
pháp này đơn giản, dễ tiến hành, thông dụng, được ứng dụng nhiều khi xác định βlactam, đặc biệt trong dược phẩm.
Các β-lactam hấp thụ UV nhưng không nhiều cực đại hấp thụ, chúng cũng
tạo phức với một số ion kim loại giúp nâng cao độ nhạy của phép đo. Trong nhiều
trường hợp, các β-lactam được thủy phân thành các chất đơn giản hơn để phân tích.
Các phương pháp phát quang có thể dùng xác định các β-lactam với độ nhạy
khá cao dựa trên đặc tính tạo phức với ion kim loại hay phản ứng quang hóa của các
β-lactam.
A. Fernández-González và cộng sự [15] dùng Cu2+ thủy phân và tạo phức với
AMP, với bước sóng kích thích 343nm, phát xạ 420nm có giới hạn phát hiện thu
được 4.10-7M (0.16 mg/l). Phương pháp này kết hợp phương pháp dòng chảy cho
hiệu quả và tốc độ phân tích cao, sử dụng để phân tích AMP trong thuốc uống,
huyết thanh…
Theo [23], F. Belal và cộng sự xác định AMO và AMP trong thuốc uống
bằng phương pháp phổ hấp thụ phân tử. Phương pháp cải tiến sự thủy phân của
kháng sinh với HCl 1M, NaOH 1M sau đó thêm PdCl2, KCl 2M. Kết quả tạo ra
phức màu vàng được đo tại bước sóng 335 nm. Khoảng tuyến tính từ 8- 40 mg/l và
giới hạn phát hiện của AMO là 0.73 mg/l, AMP 0.76 mg/l
Wei Liu và cộng sự [33], sử dụng phản ứng quang hóa của β-lactam với hệ
luminol-K3Fe(CN)6 kết hợp phương pháp chiết pha rắn mắc trực tiếp đã phân tích
một số β-lactam (penicillin, cefradine, cefadroxil, CEP ) trong sữa đạt độ nhạy cao:
PEN là 0.5 mg/l, cefradine 0.04 mg/l, cefadroxil là 0.08 mg/l, 0.1 mg/l CEP. Kết
quả được kiểm chứng lại bằng phương pháp HPLC, detector UV-VIS, nồng độ CEP
trong mẫu là 0.1 mg/l.
Tuy nhiên, nếu không kết hợp với phương pháp chiết pha rắn mắc nối tiếp, các
phương pháp quang học chủ yếu chỉ dùng xác định riêng rẽ từng chất kháng sinh và
trong các đối tượng có nhiều yếu tố ảnh hưởng hay chất tương tự chất phân tích, việc
xác định sẽ kém chính xác. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp chất phân tích cần thủy
phân mới phát hiện được cũng là sự hạn chế của phương pháp này.
1.3.2. Phương pháp điện hóa
Một số phương pháp điện hóa đã được ứng dụng để phân tích các β-lactam nhưng
không phổ biến nhiều. Theo [19], Daniela P. Santos và cộng sự sử dụng sensor điện
thế phân tích AMO, đạt giới hạn phát hiện 0.92 μM (0.39 mg/l) trong môi trường đệm
axetat 0.1M pH=5.2
1.3.3. Phương pháp điện di mao quản (Capillary electrophoresis - CE)
Gần đây, phương pháp CE được sử dụng rộng rãi do tính chất ưu việt về hiệu
quả tách cao, thời gian tách ngắn, lượng mẫu tiêu tốn ít. Phương pháp đã được ứng
dụng để tách và xác định các kháng sinh β-lactam trong nhiều đối tượng mẫu khác
nhau.
L. Nozal, L. Arce1,A.R´ıos, M. Valcárcel [27] sử dụng phương pháp điện di
mao quản điện động học kiểu Mixen (MEKC) với thành phần dung dịch đệm điện
di gồm 40 mM đệm Borat, 100 mM SDS pH 8.5. Tiến hành phân tích tại thế điện di
10 kV, nhiệt độ 200C, thời gian bơm mẫu 10s. Phương pháp cho phép tách 6 kháng
sinh gồm: AMO, AMP, PENG, OXA, penicillin V và CLO ứng dụng phân tích
trong mẫu nước thải của trang trại chăn nuôi. Giới hạn phát hiện từ 0.14 đến 0.27
mg/l, độ lệch chuẩn tương đối thời gian lưu từ 0.25 đến 0.86%, diện tích pic 1.3 đến
4.15%. Độ thu hồi trên 96%.
Biyang Deng và cộng sự [18] đã sử dụng phương pháp điện di với detector
điện quang hóa xác định AMO trong nước tiểu người với giới hạn phát hiện thấp
0.31 μg/l, khoảng tuyến tính rộng 1 μg/l – 8 mg/l cùng độ thu hồi cao 95.77%, độ
lệch chuẩn tương đối không lớn hơn 2.2% và thời gian phân tích ngắn 6 phút/ mẫu.
Attila Gaspar và cộng sự [17] đã tách và xác định thành công 14 kháng sinh
họ cephalosporin bằng phương pháp điện di mao quản vùng (capillary zone
electrophoresis – CZE). Quá trình tách dùng đệm photphat 25 mM có pH = 6.8.
Phương pháp này tách được 14 kháng sinh trong vòng 20 phút, giới hạn phát hiện
14 kháng sinh cefalosporin C, cefoxitin, cefazolin, cefadroxil, cefoperazon,
cefamandol, cefaclor, CEP, CEF, ceftibuten, cefuroxim, ceftazidim, cefotaxim,
ceftriaxon với giới hạn phát hiện 0.42 – 1.62 mg/l. Trong đó CEP và CEF có giới
hạn phát hiện tương ứng 1.62 và 0.89 mg/l; khoảng tuyến tính 5 – 200 mg/l. Mục
đích của phương pháp được ứng dụng để nghiên cứu độ bền của kháng sinh họ
Cephalosporins trong nước tại nhiệt độ khác nhau (+25, +4 và -180C). Kết quả cho
thấy các kháng sinh giảm nồng độ không lớn hơn 20% tại nhiệt độ phòng sau khi
pha loãng.
M.I.Bailon-Perez và cộng sự [29] sử dụng phương pháp CZE và detector UV
– DAD, pha động dùng hệ đệm tris 175 mM pH 8 và 20% (v/v) ethanol, dùng kĩ
thuật chiết pha rắn làm sạch và làm giàu mẫu ứng dụng phân tích đồng thời AMP,
AMO, dicloxacillin, CLO, OXA, PEN, nafcillin trong nền mẫu nước ( nước sông,
- Xem thêm -