Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích báo cáo tc của ct cổ phần thủy điện nà lơi trong giai đoạn 2006 2011...

Tài liệu Phân tích báo cáo tc của ct cổ phần thủy điện nà lơi trong giai đoạn 2006 2011

.DOC
65
91
110

Mô tả:

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT DN NLC RHC TCDN TT TB LN DT CP CPBH CPQL CP BH&QL VCSH TS TSNH TSLĐ TSCĐ HTK KPT Công ty Doanh nghiệp Công ty thủy điện Nà Lơi Công ty thủy điện Ry Ninh II Tài chính doanh nghiệp Thị trường Trung bình Lợi nhuận Doanh thu Chi phí Chi phí bán hàng Chi phí quản lý Chi phí bán hàng và quản lý Vốn chủ sở hữu Tài sản Tài sản ngắn hạn Tài sản lưu động Tài sản cố định Hàng tồn kho Khoản phải thu 1 TÓM LƯỢC BÁO CÁO Cơ chế TT với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng xu hướng hội nhập, hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng đã đặt các DN trước nhiều khó khăn, thử thách và quy luật đào thải của TT. Để vượt qua những thách thức này đòi hỏi DN cần hiểu được tình hình kinh doanh, đặc biệt là tình hình TC của mình để đưa ra những chiến lược lược phát triển phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công việc phân tích TC, vì vậy, trở nên hết sức quan trọng không chỉ đối với bản thân DN mà còn đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp cùng các chủ thể khác có liên quan để có được một bức tranh xác thực về thực trạng hoạt động của DN và từ đó đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn. Với mục đích bước đầu nghiên cứu, áp dụng những kiến thức về TCDN và phân tích TC, chúng em đã thực hiện việc phân tích báo cáo TC của CT cổ phần thủy điện Nà Lơi trong giai đoạn 2006 - 2011 nhằm phân tích, đánh giá và đưa ra một số dự đoán về tình hình TC của DN thông qua việc phân tích rủi ro, phân tích các nhóm tỷ số TC, phân tích luồng tiền và so sánh với TB ngành. Trong quá trình thực hiện phân tích, chúng em nhận thấy CT thủy điện Nà Lơi là một CT nhỏ nhưng hoạt động tương đối hiệu quả, nhất là trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay. Việc tìm hiểu tài liệu cho việc nghiên cứu khá dễ dàng do CT thực hiện minh bạch hóa số liệu của mình qua các năm. Tuy nhiên, do mới bắt đầu có những kiến thức cơ bản về TCDN cũng như kỹ năng phân tích TC còn hạn chế nên bài làm không tránh khỏi sai sót, mong nhận được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. A. MỞ ĐẦU 1. Mục đích nghiên cứu 2 - Tìm hiểu tổng quát về CT cổ phần thủy điện Nà Lơi. - Phân tích các báo cáo TC của CT, đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình TC trong giai đoạn 2006 – 2011. - Đưa ra một số dự đoán trong tương lai. 2. Phạm vi-giới hạn, phương pháp nghiên cứu - Phạm vi: tình hình TC của CT trong 6 năm từ 2006 đến 2011 - Phương pháp: thống kê, phân tích, so sánh. - Giới hạn bài nghiên cứu: giới hạn về kiến thức, kỹ năng phân tích TC, việc đánh giá còn nhiều ý kiến chủ quan nên còn nhiều sai sót; Báo cáo TC của CT trong một số năm công bố dưới dạng tóm tắt nên không tính toán được một số chỉ số TC. 3. Giả định: - CT chịu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và môi trường ngành. - Thông tin CT cung cấp trên các phương tiện là trung thực, chính xác. - CT hoạt động liên tục, đặt mục tiêu tối đa hóa giá trị DN và LN lên hàng đầu. - Nhà đầu tư lý trí. 4. Giới thiệu tổng quát về CT CT thủy điện Nà Lơi có tiền thân là nhà máy thủy điện Nà Lơi - được khánh thành năm 2003, là DN nhà nước thuộc tổng CT Sông Đà 11 và được chuyển sang hoạt động theo mô hình CT cổ phần năm 2003, trụ sở chính của CT đóng trên địa bàn: Km 72 xã Thanh Minh - thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên. Nhà máy gồm 3 tổ máy, công suất 9,3 MW (mỗi tổ máy 3,1 MW), được xây dựng với tổng kinh phí là 179 tỷ đồng, điện lượng hàng năm 46,29 triệu kWh, là công trình thủy điện có công suất lớn nhất tại Điện Biên được xây dựng trên sông Nậm Rốm. Tính đến nay, CT đã thực hiện việc niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội được 5 năm (ngày giao dịch đầu tiên: 14/12/2006). CT có vốn điều lệ là 50 tỷ đồng và vốn cổ phần là 5 triệu cổ phần. Lĩnh vực kinh doanh của CT bao gồm đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực: sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm, thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, thi công lắp đặt hệ thống điện, nước, thông tin, sửa chữa thiết bị điện và gia công cơ khí, thi công, xây lắp đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 110KV, hướng dẫn, đào tạo công nhân vận hành Nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, đầu tư, xây dựng nhà máy điện vừa và nhỏ, nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân. B. PHÂN TÍCH VĨ MÔ I. Tình hình kinh tế chung: Giai đoạn 2006 - 2011 là một thời kỳ đầy thử thách đối với kinh tế TG nói chung và kinh tế VN nói riêng. Năm 2007, VN chính thức trở thành thành viên thứ 150 của 3 WTO, trong khi đó nền kinh tế TG đang nhen nhóm nguy cơ của cuộc khủng hoảng tín dụng mà đỉnh điểm là năm 2008. Năm 2011, dù còn tiểm ẩn nhiều nguy cơ đằng sau cuộc khủng hoảng nợ công trên TG, chịu tác động của tình trạng lạm phát ở mức cao nhưng nền kinh tế TG đã có những chuyển biến tích cực: tăng trưởng đạt 4%... Nằm trong guồng quay đó, tăng trưởng kinh tế VN năm 2011 đạt 5,89%. Sự biến động của một số yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng trong thời gian qua: Lạm phát: Lạm phát biến động qua các năm Chỉ tiêu Lạm phát bình quân năm 2006 7,50% 2007 2008 2009 2010 2011 8,30% 22,97% 6,88% 9,19% 18,58% (Nguồn: Tổng cục thống kê) Năm 2011, VN nằm trong nhóm 4 nước có tỷ lệ lạm phát cao nhất TG. Lạm phát ở mức cao đã làm tăng CP sản xuất kinh doanh, làm giảm khả năng cạnh tranh của các DN, mặt khác lại làm giảm sức mua của người tiêu dùng, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Lạm phát cao cùng với vòng xoáy lương - giá sẽ có nhiều tác động tới tình hình tăng trưởng của VN nói riêng và các nước trong khu vực nói chung. Dựa trên kết quả thực hiện chính sách thắt chặt của nghị quyết 11 năm 2011, những tín hiệu tích cực của yếu tố cầu kéo và CP đẩy cũng như giá hàng hóa trên TG có xu hướng giảm… Lạm phát trong năm 2012 được dự báo sẽ hạ nhiệt và dao động quanh mức 9-11%. Ngay trong năm tiếp theo (năm 2013), áp lực lạm phát được dự báo tiếp tục giảm và dao động quanh mức 6-8%. Tuy vậy, đây chỉ là những con số mang tính chất tham khảo khi mà làm phát còn nhiều tiềm ẩn khó kiểm soát. Lãi suất: Lãi suất có xu hướng tăng cao, từ 2006 - 2011 lãi suất cơ bản tăng từ 8,25%/năm lên đến 14%/năm. Năm 2011, lãi suất cho vay bình quân năm lên đến 18,3% (tăng 3% so với năm 2010). Điều đó làm cho các DN ngày càng khó khăn hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn và trả CP cao hơn cho khoản vay của mình. Riêng với NLC, tổng dư nợ của CT trong năm 2011 là trên 3 tỷ đồng, và lãi suất cho vay được thả nổi nên CT sẽ phải chịu rủi ro khi TT lãi suất biến động theo xu hướng tăng. Chính bởi tình trạng lãi suất cho vay cao như hiện nay nên dù đã tranh thủ chạy nhiều chương trình ưu đãi lãi suất nhưng dòng vốn trong nhiều ngân hàng vẫn ứ đọng. Tình hình đó cho thấy lãi suất sẽ còn giảm trong năm 2012, song mức giảm nhanh hay 4 chậm còn tùy thuộc vào tình hình của TT kinh tế và dự báo lãi suất cho vay có thể dao động quanh mức 15-17%, trong khi đó lãi suất huy động vốn vào khoảng 10-12%. Tỷ giá: Trong giai đoạn 2006 - 2011, tỷ giá biến động liên tục với xu hướng tăng mạnh, từ 16.086USD/VND – 21.030USD/VND. Tỷ giá tăng gây khó khăn cho các hoạt động thương mại với nước ngoài cũng như các khoản vay ngoại tệ. NLC với khoản vay trên 3 tỷ là vay ngoại tệ cho việc đầu tư dự án, vì vậy tỷ giá tăng sẽ làm cho CT bị thiệt một khoản DT nhất định. Tuy nhiên, tỷ giá áp dụng cho khoản vay chỉ thay đổi theo tỷ giá mới nếu tỷ giá công bố giữa đồng USD và VNĐ biến đổi qua mức ±5% so với tỷ giá áp dụng cho lần thanh toán gần nhất. Chính vì vậy, tác động tỷ giá đối với NLC là không lớn. Trong năm 2012, với cơ sở là sự ổn định của tỷ giá trong thời gian gần đây và không tính tới những yếu tố bất trắc thì tỷ giá được cho là sẽ biến động trong khoảng 2-3% và không vượt qua ngưỡng 22.000USD/VND. Song vẫn còn rất nhiều ẩn số từ nền kinh tế TG trong thời kỳ hậu khủng hoảng khó dự đoán và diễn biến của tỷ giá đối với VN là một bài toán khó trong thời gian tới. C. PHÂN TÍCH NGÀNH 1. Khái quát ngành điện: CT cổ phần thủy điện Nà Lơi là một CT hoạt động trong ngành kinh doanh và sản xuất điện. Do đặc trưng là một ngành có cầu luôn vượt quá mức cung, cung cấp năng lượng đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất và sinh hoạt và nhận được nhiều sự hỗ trợ của Nhà nước nên đây được coi là một trong những ngành có tính ổn định, tốc độ tăng trưởng khá cao và chịu ảnh hưởng ít nhất từ những biến động của TT TC so với các ngành kinh tế khác ở VN. Về cơ cấu nguồn điện, sản lượng điện được sản xuất từ các nhà máy thủy điện và nhiệt điện than, dầu, tua bin khí dầu và các nguồn phát điện độc lập. Hiện nay, theo quy hoạch VI của Nhà nước cơ cấu sản xuất điện có sự chuyển dịch rõ rệt theo hướng tăng tỷ trọng của nhiệt điện chạy than, dầu và khí dầu. 5 2. Mô hình Porter’s 5 forces của ngành điện: a) Áp lực từ phía nhà cung cấp: Đối với các nhà máy nhiệt điện thì đầu vào là các khoáng sản như than, dầu khí – là những nguồn tài nguyên có hạn và không tái tạo được. Trước tình hình các nguồn khoáng sản này đang dần trở nên khan hiếm ở nước ta cũng như giá bán tăng mạnh trong những năm gần đây thì áp lực tăng giá của những nhà cung cấp đối với các nhà máy này là rất cao. Các ngành than, dầu khí lại có quy mô lớn, sự tập trung cao và sở hữu các nguồn lực quý hiếm tạo cho họ quyền lực đàm phán lớn vì khả năng các nhà máy nhiệt điện thay thế những nguyên liệu đầu vào cũng như CP chuyển đổi nhà cung cấp là rất cao. Còn đối với các nhà máy thủy điện, đầu vào là lượng nước tích trữ đổ vào các hồ chứa thay đổi phụ thuộc vào thời tiết nên không ảnh hưởng đến CP đầu vào mà chỉ ảnh hưởng tới sản lượng điện sản xuất được, do đó, các CT này không chịu áp lực nào từ phía nhà cung cấp. Ngoài ra, với tư cách là bên độc quyền trong khâu truyền tải và tiêu thụ, EVN có quyền áp đặt mức giá bán trên TT sau khi đã thương thảo hợp đồng giá cả với Tập đoàn than – khoáng sản VN và PetroVietnam. Điều này dẫn đến sự hạn chế về nguồn cung nói riêng và sự phát triển của ngành Điện VN nói chung. b) Áp lực từ phía khách hàng: Ở nước ta, EVN đóng vai trò vừa là cơ quan điều tiết, bình ổn giá điện vừa là một tổ chức kinh doanh có LN và cũng là người mua duy nhất của các CT sản xuất và kinh doanh điện nên sự áp đặt của EVN là rất lớn cả về sản lượng điện sản xuất (tùy theo điều kiện thời tiết và tình hình khan hiếm điện) và giá bán trong hợp đồng mua bán điện nên các CT này không hề có sức mạnh áp đặt giá lên EVN mà ngược lại, khi muốn tăng giá bán điện thì phải có công văn gửi EVN để đàm phán tăng giá bán. c) Cạnh tranh nội bộ ngành: Sản lượng điện trong những năm gần đây liên tục tăng, ước tính tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 17-20% - gần gấp đôi tăng trưởng GDP nhưng chỉ đáp ứng được 90% nhu cầu tiêu thụ điện - được dự báo là sẽ tăng nhanh trong những năm tới. 6 Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong nội bộ ngành Điện VN không thật sự mạnh mẽ do hai nguyên nhân chính. Thứ nhất là nhu cầu về điện luôn lớn hơn cung nên các CT trong ngành không phải lo ngại về cầu tiêu thụ trong điều kiện số lượng các CT trong ngành đang còn ít và hoạt động phân tán. Nhà nước cũng như EVN đều khuyến khích có thêm các nhà máy sản xuất điện riêng phục vụ cho hoạt động của DN. Thứ hai đó là sản lượng và giá của ngành do EVN quyết định. Bên cạnh đó, các rào cản về công nghệ, vốn đầu tư; ràng buộc với chính phủ và người lao động đã khiến cho việc rút lui khỏi ngành sản xuất điện là rất khó khăn. d) Áp lực từ phía đối thủ tiềm ẩn: Mặc dù là ngành có sức hấp dẫn lớn do có khả năng sinh lời cao và số lượng DN trong ngành còn thấp nhưng để có thể kinh doanh trong ngành này đòi hỏi các DN phải có vốn đầu tư cho xây dựng ban đầu lớn và thời gian hoàn vốn lâu, vị trí địa lý thuận lợi, nguồn nguyên liệu đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của ngành. Bên cạnh đó, hành lang pháp lý cũng được xem là một rào cản lớn cho việc gia nhập ngành. Vậy nên, áp lực từ phía đối thủ tiềm ẩn đối với các CT trong ngành là không cao. e) Áp lực từ sản phẩm thay thế: Xét về mặt sản phẩm cuối cùng thì điện không có sản phẩm thay thế, nhưng nếu xét trên phương diện là các CT sản xuất và kinh doanh điện thì các CT trong ngành sẽ đối mặt với các sản phẩm thay thế là các máy phát điện – dự báo sẽ được phát triển mạnh trong tương lai khi nhu cầu về điện vẫn không được đáp ứng đủ. Ngoài ra, với chính sách bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, ứng dụng năng lượng tái tạo trong tương lai đã và sẽ được chú trọng phát triển nhằm từng bước thay thế dần các nguồn năng lượng truyền thống, một số nguồn năng lượng tái tạo như mặt trời và gió đã được áp dụng tại VN hay điện nguyên tử, mặc dù còn sơ khai, song áp lực từ sản phẩm thay thế trong tương lai của thủy điện và nhiệt điện khá cao. D. PHÂN TÍCH RỦI RO 7 I. Rủi ro hệ thống: 1. Tốc độ tăng trưởng GPP bình quân hằng năm: Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng GDP bình quân hằng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 7%, GDP năm 2011 là 5,89%, tuy có hơi thấp so với giai đoạn 2001 - 2005 (7,51%) nhưng với số liệu này cũng cho thấy sự phát triển tương đối ổn định của nước ta. Nền kinh tế phát triển thì nhu cầu sử dụng điện cũng sẽ biến thiên cùng chiều. Như vậy lượng tiêu thụ điện trong nước cũng tiếp tục tăng trưởng đều đặn. 2. Lạm phát: Mức độ lạm phát của nước ta trong giai đoạn 2006 - 2011 có nhiều sự chuyển biến, chênh lệch giữa các năm cũng khá rõ rệt như năm 2006 là 6,88% nhưng năm 2008 lại lên cao 22,97%, năm 2011 là 18,53%. Tuy chênh lệch khá lớn nhưng vẫn ở mức hai con số, và điều này có thể chấp nhận được với một nước đang trên đà phát triển như VN. Tuy nhiên do áp lực từ lạm phát, điều này đã tạo khó khăn cho NLC trong việc định giá bán, giảm sức cạnh tranh với các CT cùng ngành. 3. Lãi suất: Nhân tố lãi suất cũng ảnh hưởng đáng kể đến NLC khi sự biến động của nó diễn ra ngoài tầm kiểm soát của CT. Khi lãi suất tín dụng lên quá cao thì DN sẽ khó khăn trong việc vay vốn đầu tư, trả nợ. CT cũng sẽ gặp phải rủi ro trong việc lựa chọn loại hình lãi suất. Ví dụ lãi suất cố định, lãi suất thả nổi,.. 4. Tỷ giá: Giá bán điện của NLC được tính theo USD và được quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá cố định của năm hiện hành. Tỷ giá áp dụng này chỉ thay đổi theo tỷ giá mới nếu tỷ giá công bố giữa đồng USD và VNĐ biến đổi qua mức ±5% so với tỷ giá áp dụng cho lần thanh toán gần nhất. Cho nên sự chênh lệch tỷ giá sẽ ít ảnh hưởng đến DT của CT. II.Rủi ro không hệ thống 1. Nguồn nguyên liệu đầu vào: Nhà máy Thủy điện Nà Lơi nằm trên một địa bàn có thời tiết không mấy thuận lợi, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Như vậy khoảng thời gian thiếu nước tương đối dài, đây là một trở ngại tương đối lớn đối với DN. NLC nên đề ra các biện pháp khắc phục tình trạng trên như xây dựng hồ chứa nước… 2. TT tiêu thụ: Đây là một yếu tố mà các DN đang hết sức quan tâm. Tuy nhiên với NLC thì yếu tố này không đáng kể vì NLC đã ký kết hợp đồng số 001/2004/NLĐL1 cung cấp điện cho tổng CT điện lực VN EVN trong thời hạn 25 năm (từ (05/07/2003). 3. Rủi ro khác: 8 Rủi ro đến từ phía thiên nhiên: bao gồm các thiên tai như hạn hán, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh… đều ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Để cắt giảm rủi ro, CT nên mua bảo hiểm cho TS, người lao động. Rủi ro trong quá trình sản xuất: máy móc hư hỏng, vận hành kém chất lượng, các công trình đê đập, hồ chứa nước xảy ra sự cố…sẽ gây thiệt hại đáng kể cho DN. Muốn khắc phục cần phải thường xuyên bão dưỡng, kiểm tra, sửa chữa kịp thời… Rủi ro an ninh: hiện nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các tên trộm có thể trộm bất cứ thứ gì, DN nên có đội ngũ bảo vệ trung thành, đáng tin cậy và có trí tuệ. E. PHÂN TÍCH TC I. Phân tích chiến lược kinh doanh: Hiện nay, ngoài sản xuất kinh doanh điện thương phẩm, NLC còn cung cấp các dịch vụ khác bao gồm: thi công, xây lắp đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 110KV; thi công, lắp đặt hệ thống điện nước, nước, thông tin. Trong năm 2006, NLC bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh là hướng dẫn, đào tạo công nhân vận hành nhà máy thủy điện vừa và nhỏ. Các hoạt động kinh doanh này đã đem lại DT, góp phần bổ sung và đa dạng hóa DT của toàn CT. Tuy nhiên, DT từ sản xuất, kinh doanh điện thương phẩm vẫn chiếm tỷ trọng cao, TB98% tổng DT của NLC. Cũng trong năm 2006, NLC chính thức giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, điều này đánh dấu bước thay đổi trong phương thức huy động vốn, việc huy động vốn từ đại chúng sẽ giúp CT chủ động hơn trong việc thay đổi số vốn và cơ cấu vốn. Việc áp dụng chiến lược kinh doanh này trong thời gian qua đã đem lại hiệu quả không nhỏ trong việc tạo ra DT và LN của CT, tăng sức cạnh tranh của CT trong ngành thủy điện, hơn nữa NLC còn được coi là CT trả cổ tức khá cao (duy trì ở mức 20% qua các năm). Tuy vậy, DT thuần của CT vẫn còn biến động qua thời gian, dù biến động không quá lớn nhưng điều đó đòi hỏi NLC phải thay đổi chiến lược kinh doanh của mình trong tương lai. Mục tiêu hoạt động của CT là kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại CT, tối đa hóa LN, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại lợi ích tối ưu cho các cổ đông; tối đa hóa hoạt động của toàn CT, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Sau đây là một số định hướng phát triển cho CT trong những năm sắp tới: Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh truyền thống ổn định; Từng bước phát triển sản xuất kinh doanh sang đầu tư thực hiện các dự án xây dựng 9 nhà máy thủy điện, lắp đặt sửa chữa, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị nhà máy thủy điện, đường dây và trạm biến áp; Đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực, thu hút nhân tài; Mở rộng TT trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm xây dựng và phát triển NLC thành CT có tiềm lực kinh tế mạnh. II. Phân tích các chỉ số: 1. Chỉ số thanh khoản: (Biểu đồ 1, 2) Chỉ tiêu Chỉ số thanh toán hiện hành Chỉ số thanh toán nhanh Chỉ số tiền mặt 2011 RHC (2011) TB ngành (2011) 0.296 0.492 15.128 1.134 1.037 5.321 0.740 2.72 0.269 0.465 14.554 0.915 0.594 4.323 0.662 2.50 0.072 0.294 10.150 0.465 0.032 3.585 0.295 - 2006 2007 2008 2009 2010 Từ 2006 - 2011, nhóm chỉ số thanh toán của NLC không ổn định. Nhưng nhìn chung được cải thiện vào những năm sau, cho thấy khả năng của DN trong việc sử dụng TSLĐ để thực hiện nghĩa vụ TC ngắn hạn đang tăng lên. Cụ thể: Giai đoạn 2006 - 2007, NLC gặp phải rủi ro thanh khoản khi các chỉ tiêu trên đều nhỏ hơn 1. Điều này có nghĩa là TSNH của NLC không đủ đảm bảo cho việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn, nếu như chủ nợ đòi tiền cùng một lúc. Con số này thường không được những người cho vay cũng như các nhà cung cấp chấp nhận và làm giảm sức hấp dẫn. Đặc biệt, năm 2008 các chỉ số thanh khoản tăng lên một cách đột biến. Nguyên nhân là do các TSNH thanh khoản cao năm 2008 đều tăng gần 2 lần năm trước và nợ ngắn hạn giảm mạnh từ 18 tỷ xuống 1 tỷ. Như vậy, trong năm này, CT có lượng tiền mặt nhàn rỗi quá nhiều và TSNH chủ yếu được tài trợ bằng vốn dài hạn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, giảm hiệu quả hoạt động và cho thấy khả năng quản lý TSLĐ kém hiệu quả. Nhưng trong năm 2009 và 2010 thì chỉ tiêu này tương đối an toàn. Đến 2011, khả năng thanh toán hiện thời, thanh toán nhanh của NLC cũng ở mức cao, mặc dù có ít HTK nhưng lại nhiều tiền mặt nhàn rỗi do NLC không có các khoản đầu tư TC ngắn hạn cũng như dài hạn. Chỉ tiêu này cao hơn rất nhiều so với RHC và cũng 10 cao hơn mức bình quân chung của ngành. Điều này giúp đảm bảo an toàn TC cho NLC, làm hấp dẫn các nguồn cho vay nhưng không tận dụng hết nguồn lực TC để tạo LN cao. Do đặc thù loại hình DN, HTK và TSLĐ kém thanh khoản chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu TS. Chính vì đặc điểm này nên các chỉ số thể hiện khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh không chênh nhau nhiều. Qua đó, NLC nên có chính sách sử dụng lượng tiền mặt nhàn rỗi tốt hơn và tăng đầu tư TC ngắn hạn. 2. Chỉ số đòn bẩy: (Biểu đồ 3, 4, 5) Chỉ tiêu Chỉ số nợ vốn cổ phần (D/E) Chỉ số tổng nợ (D/A) Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay 2009 2010 2011 RHC (2011) TB ngành (2011) 1.544 0.857 0.641 0.191 0.041 0.034 0.125 1.118 0.641 0.522 0.395 0.205 0.089 0.055 0.358 0.410 0.426 1.466 2.495 10.087 16.262 158.80 1.109 - 2006 2007 2008 Giai đoạn 2006 - 2011, D/A và D/E giảm dần cho thấy NLC sử dụng ngày càng ít nợ để tài trợ cho TS trong khi khả năng thanh toán lại khá cao, điều này làm giảm khả năng tạo nhiều LN và giảm giá trị DN. Nhìn chung NLC sử dụng nợ ít hơn VCSH để tài trợ cho TS. Điều này giúp NLC có khả năng tự chủ TC cao cũng như còn được vay nợ nhiều hơn, tuy nhiên không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy TC và cơ hội tiết kiệm thuế, đây cũng chính là vấn đề của các CT thuộc ngành điện. Năm 2011, so với RHC thì mức độ sử dụng nợ của NLC thấp hơn nhiều và càng thấp hơn mức bình quân ngành. Cho thấy năng lực sử dụng, quản lý nợ của NLC còn kém hiệu quả. Năm 2006, chỉ số khả năng thanh toán lãi vay của NLC thấp và nhỏ hơn 1 (0.426) cho thấy rủi ro TC của CT khá cao. Lý do là vì đặc thù của dự án thuỷ điện với số vốn đầu tư ban đầu lớn, trong những năm đầu phải gánh nặng lãi vay ngân hàng theo lãi suất biến đổi theo TT khiến cho LN làm ra không đủ trả lãi vay (trong năm này, CP lãi vay gấp 2.35 lần LN thuần từ hoạt động kinh doanh). Khả năng trả lãi vay của NLC từ LN hoạt động SXKD đang tăng nhanh trong 6 năm gần đây và có sự tăng mạnh vào năm 11 2011 (do CP lãi vay giảm mạnh từ 798 xuống 81 triệu đồng). Chỉ số này quá cao một phần là do NLC sử dụng nợ thấp và lãi vay ngân hàng giảm về 0 vào những năm sau dẫn đến rủi ro và LN thấp không cần thiết. Qua phân tích, có thể thấy rằng NLC nên đi vay nhiều hơn để tạo ra nhiều LN và nâng cao giá trị DN. 3. Tỷ số hoạt động: (Biểu đồ 6, 7, 8) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 1. Vòng quay Tổng TS 0.153 0.166 0.295 0.316 0.323 0.351 2. Vòng quay HTK 88.011 45.271 23.711 14.138 13.364 3. Số ngày bình quân HTK 4.147 5.466 8.085 15.394 25.817 27.312 4. Vòng quay KPT 8.983 9.214 11.949 11.359 12.056 15.270 5. Kỳ thu tiền bình quân 40.632 39.614 30.630 32.133 30.275 23.903 6. Vòng quay TSLĐ 6.374 4.155 3.723 3.706 5.563 4.072 7. Vòng quay TSCĐ 0.186 0.241 0.423 0.433 0.426 0.482 Năm 2011 66.779 NLC RHC Bình quân ngành 1. Vòng quay TSS 0.351 0.346 0.35 2. Vòng quay HTK 13.364 7.193 _ 3. Số ngày bình quân HTK 27.312 50.749 _ 4. Vòng quay KPT 15.27 3.473 _ 5. Kỳ thu tiền bình quân 23.903 105.107 _ 6.Vòng quay TSLĐ 4.072 1.525 1.81 7.Vòng quay TSCĐ 0.482 0.465 _ 12 Từ 2006 đến 2011, vòng quay Tổng TS có xu hướng tăng nhẹ. Mỗi đồng TS của NLC trong 6 năm qua TB chỉ tạo ra 0.261 đồng DT là một con số khá thấp. Tuy nhiên, do hầu hết các nhà máy thủy điện được thành lập từ rất lâu, khoảng trên dưới 20 năm nên hiệu suất sử dụng TS của CT là rất thấp, vòng quay Tổng TS của nhóm ngành thủy điện đều dưới 1. Năm 2011, so sánh với RHC và bình quân ngành thì hiệu quả sử dụng TSCĐ của NLC là tương đương và được xem là khá tốt đối với ngành thủy điện. Vòng quay HTK giảm dần và số ngày bình quân HTK tăng dần từ 2006 đến 2011. NLC đầu tư vừa phải vào HTK và mức độ đầu tư ngày càng tăng cũng như hiệu quả quản lý HTK khá tốt. Vòng quay HTK khá cao khiến cho số ngày tồn kho bình quân khá thấp giúp DN quay vòng vốn nhanh và tốn ít CP quản lý HTK. Năm 2011, bình quân HTK của NLC quay được 13.364 vòng để tạo ra DT, cao hơn gần 2 lần so với RHC và mất 27.312 ngày tồn kho gần bằng một nửa số ngày tồn kho của RHC. Điều này cho thấy hiệu quả quản lý HTK của NLC tốt hơn rất nhiều so với RHC. Từ 2006 đến 2011, vòng quay các KPT tăng nhẹ qua từng năm và làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm nhẹ . Nhìn chung, NLC quản lý chính sách bán chịu khá tốt, kỳ thu tiền bình quân là 33 ngày. NLC ngày càng ít bán chịu hàng hóa hơn hoặc thời hạn bán chịu ngày càng ngắn do đó sẽ làm giảm tính cạnh tranh khi các DN trong ngành khác có chính sách bán chịu cao từ đó làm giảm DT, nhưng do đặc điểm ngành điện nên mức độ giảm sẽ rất thấp. Tuy nhiên đây cũng là một con số tương đối an toàn vì nếu cao quá thì vốn của NLC sẽ bị chiếm dụng nhiều. Năm 2011, bình quân mất 23.903 ngày để NLC thu hồi được KPT trong khi RHC là 105.107 ngày. Với chính sách bán chịu hàng hóa thấp như trên thì khả năng giữ khách hàng cũng như khả năng cạnh tranh của NLC ở các lĩnh vực kinh doanh phụ là thấp hơn so với RHC nhưng ngược lại NLC ít bị khách hàng chiếm dụng vốn hơn. Nhìn chung, vòng quay TSLĐ có xu hướng giảm dần, vòng quay TSCĐ có xu hướng tăng dần, tuy nhiên mức độ tăng giảm qua từng năm là tương đối nhỏ. Bình quân 6 năm qua, mỗi đồng TSLĐ của DN tạo ra được 4.599 đồng DT. Đây là một con số khá tốt cho thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ của NLC là khá cao. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng TSCĐ lại rất thấp nhưng điều này phù hợp với đặc điểm của ngành thủy điện là ngành có giá trị TSCĐ rất cao. Năm 2011, hiệu quả sử dụng TSLĐ của NLC cao hơn nhiều RHC và hiệu quả sử dụng TSCĐ của 2 CT này là tương đương nhau. 13 Tóm lại, các chỉ số trên cho thấy hiệu quả quản lý TS của NLC là khá tốt và đảm bảo ổn định khả năng sinh lời và giá cổ phiếu của CT. 4. Chỉ số sinh lợi: (Biểu đồ 9, 10) Chỉ tiêu TB ngành RHC (2011) (2011) 0.310 0.3 0.254 0.096 0.109 0.07 0.088 0.114 0.117 0.12 0.173 2006 2007 2008 2009 2010 2011 0.224 0.690 0.452 0.622 0.299 ROA 0.034 0.115 0.133 0.196 ROE 0.092 0.275 0.248 0.283 Chỉ số LN thuần biên Chỉ số LN thuần biên biến động tăng giảm không đồng đều trong giai đoạn 2006 2011 và nhìn chung đều nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng tạo LN từ DT là rất thấp. Năm 2011, cứ 1 đồng DT của NLC sẽ tạo ra được 0.31 đồng LN, tương đối cao so với RHC và bằng bình quân ngành. Điều này khá phù hợp với đặc điểm của các CT sản xuất điện do bị áp đặt giá bởi nhà phân phối điện độc quyền EVN. Từ 2006 đến 2009, ROA của NLC tăng nhẹ, riêng năm 2010 giảm rồi đến năm 2011 tăng trở lại nhưng đều nhỏ hơn 1 rất nhiều. Tuy nhiên, ROA thấp cũng là do đặc điểm của ngành thủy điện là có giá trị TS lớn và lâu năm nên hiệu suất sử dụng TS thấp. Năm 2011, mỗi đồng TS của NLC tạo được 0.109 đồng LN cho cổ đông thì RHC là 0.088 đồng và bình quân ngành là 0.07 đồng. Như vậy khả năng sinh lời trên một đồng TS của NLC là tương đối cao so với CT cùng ngành và so với bình quân ngành. Mặt khác ROA các năm đều dương cho thấy NLC liên tục kinh doanh có lời. Tỷ lệ ROE của NLC từ 2006 - 2011 có xu hướng ngày càng tăng cho thấy khả năng tạo ra LN cho cổ đông từ VCSH của DN là ngày càng tăng. Đây là một dấu hiệu tốt tạo nên sức hấp dẫn cho các cổ đông hiện tại cũng như các nhà đầu tư. Năm 2011, một đồng VCSH của NLC tạo ra 0.12 đồng LN giành cho cổ đông, tuy có thấp hơn một chút so với RHC là 0.173 đồng nhưng bằng với bình quân ngành. Tỷ số này dương cho thấy NLC làm ăn có hiệu quả và có khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần là tương đối tốt. 14 Mặc dù có vốn không lớn nhưng ROA và ROE của NLC khá lớn so với các CT cùng ngành, cho thấy khả năng quản trị DN của NLC rất tốt. 5. Chỉ số giá TT: (Biểu đồ 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 EPS 1154.113 3832.021 4087.073 5286.799 2293.920 2455.753 26316.667 28077.419 18785.887 25112.749 23323.6 14893.548 Giá TT P/E 22.803 7.327 4.596 4.750 10.168 6.065 M/B 1.914 1.582 0.913 1.049 1.037 0.637 Năm 2011 NLC RHC Bình quân ngành EPS 2455.753 2626 1829 Giá TT 14893.548 14237.90 P/E 6.065 5.422 M/B 0.637 0.837 Tỷ lệ chi trả cổ tức 5.7 EPS trong giai đoạn này có chiều hướng tăng và đạt mức cao nhất trong ngành thủy điện vào 2009. Do trong những năm này khối lượng cổ phiếu phổ thông của DN vẫn duy trì ở mức 5 triệu, trong khi LN tăng liên tục, tăng gần 30% so với năm 2008. Năm 2010, EPS của NLC giảm gần 57% so với năm trước đó và thấp hơn TB ngành nhưng chênh lệch là không quá lớn. Tới năm 2011, EPS tăng nhẹ và đạt mức cao hơn so với TB ngành. Như vậy trong giai đoạn 2006 - 2011 EPS của NLC hầu hết được duy trì ở mức cao và luôn nằm trong nhóm những cổ phiếu có EPS cao nhất ngành thủy điện do mặc dù có công suất nhỏ nhưng NLC lại có giá bán điện cho EVN ở mức cao khiến cho EPS đứng ở mức cao, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của NLC tương đối ổn định, có hiệu quả và cổ phiếu của NLC hấp dẫn các nhà đầu tư. 15 Giá TT của NLC trong những năm 2006 và 2007 có sự tăng lên chứng tỏ sức hấp hẫn của cổ phiếu này trên TT. Tuy nhiên trong năm 2008 giá cổ phiếu có sự sụt giảm do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế. Đến 2009, giá TT lại tăng lên mạnh và giảm xuống vào năm 2010 do ảnh hưởng của chính sách pha loãng cổ phần của ngành điện làm cho các cổ phiếu trong ngành bớt hấp dẫn hơn trước. Năm 2011, giá TT lại tiếp tục giảm mạnh. Nhưng nhìn chung NLC có mức độ giữ giá ổn định rất tốt so với các CT cùng ngành. P/E tăng giảm không ổn định từ 2006 - 2011. Năm 2006, P/E rất cao do CT cần đầu tư thêm để phát triển sản xuất kinh doanh. Trong năm 2007 - 2008, chỉ số này giảm, đây là một dấu hiệu không được tốt do EPS trong những năm này bắt đầu tăng lên nhưng giá TT lại giảm. Tuy nhiên, trong vòng 6 năm qua, chỉ số P/E của NLC là khá cao và có xu hướng ổn định trong những năm gần đây. Năm 2011, P/E của NLC cao hơn RHC và bình quân ngành cho thấy CT có cơ hội tăng trưởng tốt trong ngành và tạo ra sức kỳ vọng cao cho nhà đầu tư vào tương lai, làm tăng độ tin cậy của cổ đông hiện tại cũng như thu hút các nhà đầu tư tiềm năng. Năm 2006 - 2011, M/B tăng giảm không ổn định. Năm 2008, do tác động chung của khủng hoảng kinh tế làm giảm sự kỳ vọng của TT vào triển vọng của NLC. Tuy nhiên, ngay sau đó M/B đã hồi phục nhanh và tăng trở lại. Nhưng vào năm 2011, do ảnh hưởng của khủng hoảng nợ công Châu Âu làm kinh tế TG tăng trưởng chậm lại và trong nước, lạm phát và mặt bằng lãi suất tăng cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống. Do đó, mọi kỳ vọng của các nhà đầu tư đều giảm đi đáng kể. So với RHC thì năm này M/B của NLC thấp hơn tương đối nhỏ. Tuy nhiên, nhìn chung giai đoạn 6 năm qua thì triển vọng tương lai của NLC tương đối ổn định. Nhận xét: Từ quá trình phân tích trên có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của NLC là khá tốt. Mặc dù có công suất nhỏ nhưng khả năng sinh lợi, hiệu quả sử dụng vốn và TS là cao so với bình quân ngành. Thêm vào đó, mặc dù không có dự án đầu tư nào nhưng hiệu quả sử dụng tiền vào hoạt động đầu tư là khá tốt. Cổ phiếu NLC có tiềm năng sinh lợi tốt so với các cổ phiếu cùng ngành. III. Phân tích luồng tiền: Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 LN trước thuế 29,403 30,339 21,381 31,159 12,890 12,940 16 LCT thuần từ HĐKD (957) 12,947 24,941 45,945 17,934 19,758 LCT thuần từ HĐĐT 1,610 21,699 13,338 4,123 (1,094) (69) LCT thuần từ HĐTC (77) (32,338) (35,355) (53,244) (19,776) (10,947) LCT thuần trong kỳ 576 2,307 2,924 (3,176) (2,936) 8,743 Đơn vị tính: triệu đồng Nhận xét: LC thuần của NLC không ngừng biến động qua các năm. Sự biến động này khá lớn, tiêu biểu là có năm 2009 xuống đến -3,176 triệu đồng. Nhìn vào biểu đồ, ta thấy các dòng tiền qua các năm biến động không đều. Mặc dù biến động tăng giảm thất thường nhưng sự biến động tăng chính vẫn là dòng tiền kinh doanh - là hoạt động chính của một CT. Vì vậy NLC vẫn hoạt động tốt qua các năm. Cụ thể về sự biến động các dòng tiền như sau: - Dòng tiền kinh doanh: Giai đoạn 2006 - 2009, dòng tiền tăng mạnh từ khoảng 0,96 tỷ đồng lên 45,9 tỷ đồng, đạt mức cao nhất vào năm 2009, điều này là vì LN từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động năm 2009 tăng đáng kể so với các năm trước nên LC thuần từ hoạt động kinh doanh tăng liên tục từ 2006 đến 2009; Giai đoạn 2010 - 2011: dòng tiền giảm nhanh là do LN trước thuế và LN từ hoạt động kinh doanh trước khi thay đổi vốn lưu động năm 2010 và 2011 giảm đáng kể so với năm 2009. Nhìn chung, LC thuần từ hoạt động kinh doanh dương liên tục qua các năm, làm tăng tính thanh khoản cho NLC, chứng tỏ tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản vay, chi trả cổ tức và mở rộng đầu tư của DN. - Dòng tiền đầu tư: từ 2006 - 2011 dòng tiền thay đổi nhiều, cụ thể: tăng nhanh trong giai đoạn 2006 - 2007 (1,6 tỷ đồng tăng lên 21,7 tỷ đồng), nhưng đến giai đoạn 2007 - 2011 thì giảm đáng kể, từ 21,7 tỷ đồng xuống -0,68 tỷ đồng. Thậm chí vào năm 2010, con số này còn xuống -1,1 tỷ đồng. 17 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Chi đầu tư TSCĐ - (288) (265) (54) (1126) (615) Thu tiền bán TSCĐ 1447 - - - - - Chi cho vay,đầu tư công cụ nợ - - - - - - Thu cho vay, bán công cụ nợ - 4000 12000 3000 - - Góp vốn - (1990) (924) - - - Thu hồi góp vốn - 18305 - - - - Thu lãi cho vay, LN được chia 163 1672 2527 1177 32 546 (Đơn vị tính: triệu đồng) Cụ thể: Giai đoạn 2006 - 2009: LC thuần từ hoạt động đầu tư của CT đều dương vì giai đoạn này CT tiến hành bán bớt TScố định và thu hồi các khoản đầu tư TC. Tiền thu từ hoạt động đầu tư này có thể dùng cho việc bù đắp tiền thiếu trong hoạt đông kinh doanh để trả nợ vay, hoặc trả cổ tức của CT; Giai đoạn 2010 - 2011: LC thuần từ hoạt động đầu tư của CT âm, thể hiện CT đang mở rộng đầu tư bằng việc chi thêm tiền để mua sắm xây dựng TSCĐ, góp phần mang lại LN. Mặt khác, điều này cũng làm tăng lòng tin của các nhà đầu tư. - Dòng tiền TC (dòng tiền tài trợ): dòng tiền này tăng giảm thất thường nhưng lại âm liên tục trong vòng nhiều năm. Điều này chứng tỏ, LC tiền tệ ròng từ hoạt động TC âm thể hiện DN không huy động vốn và vay từ ngân hàng, đồng thời công ty còn phải chi trả nợ gốc, chia trả cổ tức, LN cho chủ sỡ hữu, mua lại cổ phiếu quỹ nên dòng tiền tài trợ của DN luôn ở mức thâm hụt. - Mối quan hệ giữa các dòng tiền: nhìn chung qua các năm tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ vay, chi trả cổ tức, mở rộng đầu tư; hay nói cách khác: LC tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh sẽ cung cấp tiền chi cho các dòng LC tiền của hoạt động đầu tư và hoạt động TC, vì: trong các năm 2006 - 2011, dòng tiền TC đều âm chứng tỏ CT không huy động vốn và vay thêm tiền từ bên ngoài (tiền từ hoạt động kinh doanh đủ đáp ứng và nguồn đầu tư bị thu hẹp trong giai đoạn đầu), và hoạt động đầu tư bị hạn chế trong giai đoạn 2006 - 2009, tuy nhiên từ năm 2010 thì hoạt động đang dần được mở rộng. F.DỰ BÁO DT (dự báo DT của NLC năm 2012) 18 I. Các yếu tố ảnh hưởng: - Triển vọng của nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế từ 7.5% đến 8%/năm thì trong 20 năm tới nhu cầu điện sẽ phải tăng từ 15% đến 17%. - Thị phần và khả năng cạnh tranh của NLC: vốn hóa thị trường của NLC là 124,500,000,000, chiếm 0.93% vốn hóa TT của toàn ngành điện. - Lạm phát: mục tiêu năm 2012, lạm phát kiềm chế ở dưới mức 10%. - Chính sách CT: kinh doanh có lãi, tăng trưởng ổn định, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư II. Dự báo DT: Năm DT ( y) 2006 25,778,786,702 2007 27,754,633,647 2008 45,217,902,999 2009 42,513,869,670 2010 t t 2 5 2 5 - yt -128,893,933,510 9 -83,263,900,941 1 -45,217,902,999 1 1 42,513,869,670 38,379,689,953 3 9 115,139,069,859 2011 39,576,596,399 5 Tổng 219,221,479,370 0 3 1 2 5 7 0 197,882,981,995 98,160,184,074 Y(2012) = A + B*t A = 219,221,479,370/6 = 36,536,913,228.33 B = 98,160,184,074/70 = 1,402,288,343.91 Y(2012) = Y(t=7)= 46,352,931,635.7 Dự báo doanh thu của NLC trong năm 2012 là 46,352,931,635.7 VND. G. KẾT LUẬN Qua quá trình phân tích tình hình TC của NLC từ 2006 - 2011 có thể đưa ra một số nhận xét như sau: Mặc dù là một nhà máy thủy điện có công suất nhỏ, tuy nhiên NLC luôn được đánh giá là một CT có khả năng quản trị DN tốt hơn nhiều so với các 19 CT trong ngành; CT liên tục hoạt động kinh doanh hiệu quả và làm ăn có lời trong năm năm qua; Năng lực sử dụng và quản lý nợ khá tốt cũng như khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao; Hiệu quả sử dụng vốn và TS tốt và tạo được nhiều LN, được TT kỳ vọng vào triển vọng tăng trưởng trong tương lai; Khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh khá tốt mặc dù CT có rất ít các dự án đầu tư. Trong tình hình kinh tế TG cũng như trong nước luôn biến đổi và đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay đặc biệt là những biến động mạnh từ TT chứng khoán, thì với năng lực quản trị DN tốt NLC vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định và cổ phiếu NLC có mức độ giữ giá rất tốt. Như vậy, có thể tin tưởng vào triển vọng tăng trưởng của NLC trong tương lai. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng