BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
------------
Môn: Quản Trị Ngân Hàng
Đề tài:
Phân tích báo cáo tài chính NHTMCP
Ngoại Thương Việt Nam
GVHD: PGS. TS Trương Quang Thông
NTH: Nhóm 9.
Lớp Ngân hàng - Đêm 2 - Khóa 22.
TPHCM, tháng 10 năm 2013.
Sơ lược về NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB)
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (tên giao dịch Joint stock
commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam), còn được gọi Vietcombank hay VC
VCB là ngân hàng lớn thứ ba (sau Agribank và BIDV) và là ngân hàng thương mại cổ
phần lớn thứ nhì Việt Nam, sau BIDV tính theo tổng khối lượng tài sản. Theo báo cáo
của UNDP, Vietcombank là doanh nghiệp lớn thứ sáu Việt Nam (sau Agribank, VNPT,
EVN, BIDV và VietsoPetro).
Ngân hàng được thành lập năm 1963 với tư cách là một ngân hàng thương mại nhà
nước. Tên trước đây của ngân hàng này là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân
hàng đa năng, tính đến hết năm 2012, Vietcombank có 1 Sở giao dịch và 78 Chi nhánh với
311 Phòng giao dịch hoạt động tại 47/63 tỉnh thành phố trong cả nước. Ngoài ra,
Vietcombank còn có trên 1.700 ngân hàng đại lý tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
toàn thế giới.
Công ty con gồm:
Công ty Chứng khoán Vietcombank.
Công ty Cho thuê tài chính Vietcombank.
Công ty Quản lý nợ va Khai thác tài sản Vietcombank.
Công ty Tài chính Việt Nam (Vinafico) tại Hồng Kong.
Công ty liên doanh TNHH Cao Ốc VCB 198.
Ngoài ra góp vốn đầu tư dài hạn và 15 đối tác (Ngân hàng và công ty).
Góp vốn liên kết với 5 đối tác (Ngân hàng và công ty).
1. Đánh giá khái quát tình tình tài sản-nguồn vốn
Đánh giá khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn là nội dung đánh giá đầu tiên, làm tốt
công tác đánh giá này sẽ đem lại cho nhà quản trị ngân hang một cái nhìn tổng quát về quy
mô cũng như cơ cấu tài sản - nguồn vốn của ngân hàng, điều này giúp nhà quản trị luôn có
cái nhìn khái quát ngay cả khi đã đi vào các nội dung phân tích cụ thế.
1.1 Về tài sản:
Đơn vị tính: tỷ đồng
NĂM
Tong tai san
Chênh l ch so v i năm
2012
414.247
193.583
2011
368.522
147.858
2010
306.931
86.267
2009
255.067
34.403
2008
220.664
0
2008
Chênh l ch tính theo t l
88%
67%
39%
16%
0
Nguồn: Báo cáo thường niên VCB
Bảng số liệu trên cho thấy từ năm 2008 đến 2012, Tổng tài sản tăng qua các năm, năm
2009 tăng 34.403 tỷ đồng tỷ lệ 16% so với năm 2008, Tổng tài sản tiếp tục tăng qua các năm
năm 2010 tăng 86.267 tỷ đồng với tỷ lệ 39% so với năm 2008, năm 2011 tăng 147.858 tỷ
đồng với tỷ lệ 67% so với năm 2008 và năm 2012 tăng gần gấp đôi so với năm 2008 với
mức tăng 193.583 tỷ đồng với tỷ lệ 88%.
Đvt: tỷ đồng
Biểu đồ: Tổng tài sản ngân hàng Vietcombank (2008-2012)
1.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Trong cơ cấu tài sản, khoản mục cho vay khách hàng chiếm tỷ trong cao nhất với tỷ lệ
trên 50% tổng tài sản, và tăng tương ứng với sự tăng của tổng tài sản.
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới và
Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng. Vietcombank một trong những ngân
hàng hàng đầu cũng gặp trở ngại.
Về Khoản mục tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, năm 2010 78,297 tỷ đồng tăng cao
nhất trong khoảng thời gian 2008-2012, với tỷ lệ tăng 69% so với cùng kỳ năm ngoái, tuy
nhiên tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác năm 2011 và năm 2012 giảm dần với mức giảm
lần lượt là 71.626 tỷ đồng và 60.593 tỷ đồng. Năm 2011, tiền gửi tại và cho các TCTD
105.383 tỷ đồng, trong đó tiền gửi tại các TCTD khác 71.626 tỷ đồng trong khi đó cho vay
các TCTD 33.757 tỷ đồng tăng cao nhất so với các năm. Nguyên nhân có sự vượt trội đó là
do trong năm các ngân hàng TMCP một phần thiếu vốn chạy đua lãi s uất và một phần để
tăng vốn điều lệ đẩy lãi s uất huy động có khi 23-24%/năm, và lãi s uất liên ngân hàng tăng
cao, với nguồn vốn dồi dào VCB tăng tỷ lệ cho vay các TCTD. Biểu đồ về tiền gửi tại các
TCTD khác:
Nguồn: Báo cáo thường niên VCB
Năm 2008 số tiền VCB cho khách hàng vay 111.643 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 51% trong
tổng tài sản. Qua đến năm 2009, số tiền này tăng lên 140.546 tỷ đồng nâng tỉ trọng lên 55%
tổng dư nợ và tăng 28.903 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 26% so với năm 2008. Năm 2010, tỷ lệ cho
vay tăng đều qua các năm với 175.600 tỷ đồng với tỷ lệ 57%. Tiếp tục năm 2011 là 208.086
tỷ đồng và năm 2012 là 239.773 tỷ đồng, tăng trưởng tín dụng của VCB tăng 115% s o với
năm 2008.
Chứng khoán đầu tư, chiếm tỉ trọng lớn cơ cấu tài s ản của VCB, tuy nhiên, khác với
khoản mục cho vay và tiền gửi các TCTD khác, thì tỷ trọng chứng khoán đầu tư của VCB
thể hiện xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2008, số tiền VCB đầu tư vào chứng khoán
là 40.523 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 18% .Tỷ trọng này giảm xuống 13% trước khi tuột mạnh
xuống chỉ còn 8% vào năm 2011 với 29.308 tỷ đồng. Đến năm 2012 , số tiền đầu tư vào
chứng khoán của VCB vào chứng khoán tăng mạnh trở lại với 77.844% chiếm t ỉ trọng chỉ
19% và tăng 92% so với năm 2008. Nguyên nhân tăng mạnh trong năm 2012 là do ngân
hàng giải ngân mạnh vào đầu tư trái phiếu Chính phủ, tín phiếu, kỳ phiếu NHNN, và do
kênh tín dụng của các ngân hàng vẫn chưa thể hồi phục nên ngân hàng tăng mạnh vào chứng
khoán đầu tư.
Các khoản mục “TSCĐ”, “ TS có khác” đều tăng dần qua các năm. Cụ thể biểu đồ
sau.
1.1.2 Về nguồn vốn
Nhìn chung, tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của VCB tăng qua các năm từ 20082012:
Biểu đồ: Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của VCB (2008-20112) (đvt: tỷ đồng)
Tổng nguồn vốn tăng đều qua các năm năm 2011 là 368.521 tỷ đồng tăng 1147.858 tỷ
đồng so với năm 2008 với tốc độ tăng là 67% và năm 2012 là 414.241 tỷ đồng tăng 193.578
tỷ đồng với 87% so với năm 2008. Điều này cho thấy tính hiệu quả của VCB trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Trong cơ cấu nguồn vốn của VCB thì “ tiền gửi khách hàng” chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Biểu đồ: thể hiện “Tiền gửi khách hàng” (2008-2012) (đv:triệu đồng)
“Tiền gửi khách hàng” tăng dần theo từng năm. Năm 2008, “ tiền gửi khách hàng”
chiếm gần 71% với số tiền 157.716 tỷ đồng, năm 2009 170.155 tỷ đồng, năm 2010 là
205.517 tỷ đồng đến năm 2012 đã tăng lên 285.096 tỷ đồng và chiếm 69% tổng nguồn vốn.
Vietcombank là một trong những ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường tài chính nên khả
năng huy động vốn trên thị trường tương đối cao so với các ngân hàng khác.
Giống như “tiền gửi khách hàng” thì mục “ tiền gửi của các TCTD khác” cũng tăng
dần theo từng năm.
Hai khoản mục này tăng lên làm cho nguồn vốn huy động của ngân
hàng tăng lên liên tục biểu hiện vị trí vững vàng, uy tín của VCB trong lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng.
Khoản mục cuối cùng trong tổng nguồn vốn ngân hàng là vốn và các quỹ. Đây là phần
vốn duy nhất thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng không quá lớn nhưng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong thực tiễn hoạt động của bất cứ ngân hàng nào.
Biểu đồ: Vốn điều lệ và thặng dư vốn cổ phần(2008-2012) (đv: triệu đồng)
Vốn điều lệ của VCB đã tăng lên rất mạnh từ 2008-2012: cụ thể, năm 2008 Vốn điều lệ
của ngân hàng là 12.101 tỷ đồng (chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) tới năm 2011 vốn điều
lệ của VCB đã tăng thêm 11073 tỷ đồng, tương đương tăng 92% so với năm 2008% (chiếm
6% tổng nguồn vốn).
2. Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng
Khi phân tích nguồn vốn các nhà quản trị VCB quan tâm phân tích 2 khoản mục: vốn
tự có và vốn huy động.
2.1 Phân tích vốn tự có và các quỹ của ngân hàng
Bằng phương pháp phân tích biểu đồ cột nhà phân tích có thể thấy sự biến động của
khoản vốn tự có qua các năm như biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn và các quỹ qua các năm (đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm)
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng ổn định của vốn và các quỹ qua các
năm. Cụ thể, năm 2008, vốn và các quỹ của VCB là 13,946 tỷ VND chiếm 6,28% trong tổng
nguồn vốn. Năm 2009, vốn và các quỹ tăng thêm 2,764 tỷ lên 16,710 tỷ, chiếm 6.54% tổng
nguồn vốn. Năm 2010 tăng nhanh hơn, tăng thêm 4,027 tỷ, chiếm 6.72% tổng nguồn vốn.
Năm 2011, tiếp tục tăng mạnh, lên tới 28,639 tỷ chiếm 7.81% tổng nguồn vốn. Năm 2012 là
năm mà vốn tự có tăng nhiều nhất trong giai đoạn 2008-2012, tăng thêm tới 12,914 tỷ để có
41,553 tỷ vốn và các quỹ, chiếm 10.03% tổng nguồn vốn.
Vốn và các quỹ tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của vốn điều lệ và vốn của các tổ
chức tín dụng hay nói cách khác chính là sự gia tăng của vốn tự có.
Để đánh giá về nguồn vốn tự có của ngân hàng thì người ta thường quan tâm tới hệ số
an toàn vốn, trong giai đoạn vừa qua thì hệ số an toàn vốn của VCB luôn duy trì ở mức cao.
Cụ thể được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ so sánh hệ số an toàn vốn của VCB
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm)
Theo quy định của Thông tư số 13/TT-NHNN về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng: từ 1/10/2010, thông tư này có chỉnh sửa bổ sung các quy định
về tỷ lệ an toàn. Theo đó về tỷ lệ an toàn vốn, nhằm phù hợp với tình hình thực tế hiện nay
nhiều NHTM hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con và nhằm tiến thêm một bước
trong việc tuân thủ 25 nguyên tắc thanh tra cơ bản của Uỷ ban Basel, Thông tư yêu cầu các
TCTD duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và hợp nhất. Tỷ lệ được điều chỉnh lên 9% thay vì
8% như quy định tại quyết định 457.
Vì vậy, để nâng tỷ lệ an toàn vốn, VCB đã có các đợt tăng vốn điều lệ, bán một lượng
lớn cổ phiếu của các ngân hàng khác để tăng vốn tự có. Qua biểu đồ ta có thể thấy tỷ lệ an
toàn vốn của VCB giảm dần trong giai đoạn 2008-2009. Tính đến cuối năm 2010, tỷ lệ này
là 9.1%, sau khi tiến hành phân phối lợi nhuận 2010 và tăng vốn điều lệ đợt 2. Hệ số này của
Vietcombank tăng lên 11.1% năm 2011, theo tính toán của ngân hàng này và có thể vượt
12% sau khi bán cổ phần chính thức cho Mizuho hồi đầu 2012.
Khi phân tích về vốn tự có một chỉ tiêu nữa mà các nhà quản trị quan tâm đó là Hệ số
tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có, tỷ lệ này được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ so sánh Tỷ số vốn tự có/tổng tài sản có của VCB
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm)
Tỷ số vốn tự có/tổng tài sản có (hệ số đòn bẩy) là hệ được đưa ra để giúp đánh giá mức
độ rùi ro của tổng tài sản có của một ngân hàng.
Qua biểu đồ chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy hệ số tỷ lệ đòn bẩy này của VCB khá
ổn định và ở mức an toàn (trên 5% thì được đánh giá an toàn theo quyết định 107/QĐ/NH5).
Điều này thể hiện được mức độ an toàn của tổng tài sản có của VCB, nhờ chỉ số này nên các
nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào VCB.
2.2 Phân tích vốn huy động
Dưới đây là biểu đồ cơ cấu vốn huy động của VCB trong giai đoạn 2007-2010
Đvt: triệu đồng
2008
Các khoản nợ CP và NHNN
2009
2010
2011
2012
9,515,633
22,578,400
10,076,936
38,866,234
24,806,433
23,900,514
38,835,516
59,535,634
48,132,623
34,066,352
169,071,562 204,755,949 229,713,161
284,414,568
T iền gởi và vay các tổ chức
tín dụng khác
T iền gởi của khách hàng
157,067,019
Phát hành giấy tờ có giá
2,922,015
T ổng
193,405,181
386,058
3,563,985
2,071,383
2,027,567
230,871,536 277,932,504 318,783,401
345,314,920
(Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB qua các năm)
Qua biểu đồ, dễ dàng nhận thấy rằng, TIỀN GỞI CỦA KHÁCH HÀNG luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong cơ cấu huy động vốn của VCB với tỷ lệ luôn trên 70%, theo sau là
TIỀN GỞI VÀ VA Y CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC và CÁC KHOẢN NỢ CHÍNH
PHỦ VÀ NHNN. PHÁT HÀNH GIẤ Y TỜ CÓ GIÁ chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, khoảng
2%, trong cơ cấu huy động vốn của VCB .Tổng số vốn huy động cúa VCB tăng dần qua các
năm, đặc biệt là từ sau năm 2008, sau khi VCB tiến hành cổ phần hoá, mức tăng trưởng huy
động vốn đạt khoảng 20% mỗi năm trong khi đó, giai đoạn 2007-2008 mức tăng trưởng này
chỉ là 10%
Năm 2008, tổng số vốn huy động tăng 10% đạt mức 193,405,181. Cơ cấu huy động
như năm 2008, tuy nhiên có sự dịch chuyển nhẹ 2% từ CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN
sang TIỀN GỞI VÀ VA Y CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC.
Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động tăng mạnh với mức tăng 37,466,355 triệu đồng,
tăng gần 20% so với năm trước. Tuy nhiên, trong cơ cấu huy động vốn tỷ trọng TIỀN GỞI
CÚA KHÁCH HÀNG và PHÁT HÀNH GIẤ Y TỜ CÓ GIÁ giảm mạnh. So với năm 2008,
số tiền huy động từ TIỀN GỞI KHÁ CH HÀNG vần tăng với mức 12,004,543 triệu đồng,
tuy nhiên tốc độ tăng không nhanh như tổng số vốn huy động nên tỷ trọng TIỀN GỞI CÚA
KHÁCH HÀNG giảm xuống còn 73% . Tuy nhiên , số tiền thu được từ PHÁT HÀNH
GIẤY TỜ CÓ GIÁ giảm mạnh xuống chỉ còn 386,058 triệu đồng từ mức 2,922,015 triệu
đồng năm 2008 .
Năm 2010, tổng số tiền huy động được là 277,932,504 triệu đồng, trong đó TIỀN GỞI
CỦA KHÁCH HÀNG là 204.755.949 triệu đồng (tăng 21.1% so với cùng kì năm ngoái)
chiếm tỷ trọng 74%, theo sau là TIỀN GỞI VÀ VA Y CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
với mức tăng 20,700,118 triệu đồng, mức tăng đáng chú ý với hơn 53% so với năm 2009.
Cũng trong năn nay, số tiền huy động được từ PHÁT HÀNH GIẤ Y TỜ CÓ GIÁ tăng mạnh
trở lại với 3,563,985 triệu đồng, tuy nhiên, vẫn chỉ chiếm 1% trong tổng cơ cấu huy động
vốn của VCB.
Năm 2011, tổng số tiền huy động được là 318,783,401 triệu đồng , trong đó TIỀN GỞI
CỦA KHÁCH HÀNG là 229,713,161 triệu đồng (tăng 12.2% so với cùng kì năm ngoái)
chiếm tỷ trọng 72%, theo sau là TIỀN GỞI VÀ VA Y CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
với mức giảm 19% so với năm 2010. Cũng trong năm nay, số tiền huy động được từ PHÁT
HÀNH GIẤ Y TỜ CÓ GIÁ giảm còn 2,071,383 triệu đồng, tuy nhiên, vẫn chỉ chiếm 1%
trong tổng cơ cấu huy động vốn của VCB.
Năm 2012, tổng số tiền huy động được là 345,314,920 triệu đồng, trong đó TIỀN GỞI
CỦA KHÁCH HÀNG là 284,414,568 triệu đồng (tăng 21,1% so với cùng kì năm ngoái)
chiếm tỷ trọng 82,4%, theo sau là TIỀN GỞI VÀ VA Y CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
giảm nhẹ. Cũng trong năn nay, số tiền huy động được từ PHÁT HÀNH GIẤ Y TỜ CÓ GIÁ
tăng nhẹ trở lại với 2,027,567 triệu đồng, tuy nhiên, vẫn chỉ chiếm 1% trong tổng cơ cấu huy
động vốn của VCB.
Nhận xét:
- Thực tế cho thấy, sau khi thực hiện cổ phần hoá, các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hơn hẳn và VCB cũng không phải là một ngoại lệ. Năm 2008, khả năng huy động vốn
của VCB đã tăng lên 20%/năm so với trước đó chỉ là 10%.
- Trong năm 2008, tình hình thế giới có nhiều yếu tố không thuận lợi, khủng hoảng tài
chính tại nhiều nước trên thế giới với việc sáp nhập hoặc phá sản của hàng loạt các tổ chức
tài chính tên tuổi đã khởi đầu cho thời kì suy thoái của thế giới. Tại VN, thiên tai dịch bệnh
đẩy giá cả tăng cao, xuất khẩu gặp khó khăn, thị trường bất động sản đình trệ…làm suy giảm
đáng kể tình hình kinh tế thế giới. Với mục tiêu kiềm chế lạm phát, giữ ổn định thị trường tài
chính, NHNN đã thắt chặt chính sách tiền tệ thông qua các giải pháp như là tăng tỉ lệ dự trự
bắt buộc tăng 1%, tăng lãi s uất cơ bản, lãi tái cấp vốn và lãi s uất tái chiết khấu. Đồng thời
thông qua nghiệp vụ thị trường mở, phát hành tín phiếu bắt buộc, thực hiện việc chuyển tiền
từ các tổ chức tín dụng về NHNN nên số tiền huy động từ CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ
NHNN giảm mạnh.
- Song song, việc tăng lãi suất cơ bản của NHNN, đã dẫn đến việc gia tăng lãi suất huy
động giúp cho lượng tiền huy động từ TỔ CHỨC TÍN DỤNG và TIỀN GỞI KHÁCH
HÀNG gia tăng đáng kể.
- Năm 2009, tình hình thế giới và trong khu vực có nhiều biến động phức tạp. Nền kinh
tế thế giới tuy đã vượt qua được giai đoạn suy giảm và đã có những dấu hiệu phục hồi và
trên đà tăng trưởng nhưng chưa thực vững chắc. Chính vì vậy, chính phủ đã ban hành các
gói kích thích kinh tế, các gói cho vay hỗ trợ lãi suất (4%). Đây chính là nguyên nhận chính
làm cho số tiền huy động từ CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN tăng mạnh trở lại lên mức
22,578,400 triệu đồng. Lãi suất huy động được hỗ trợ, nên trong năm 2009, số giấy tờ có giá
VCB phát hành giảm mạnh, vì thực tế, kênh huy động này không có lợi như kênh huy động
từ CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN.
- Ngày 5/11/2010, NHNN đã ban hành các quyết định điều chỉnh tăng 1% đối với các
mức LS bằng VND của NHNN, có hiệu lực kể từ ngày 5/11/2010. Như vậy, các mức lãi suất
thị trường sẽ lập tức tăng theo lãi s uất do NHNN công bố. Mặc dù về trần mức lãi s uất huy
động VND, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đã đưa ra đề nghị đồng thuận ở mức 12%/năm,
nhưng lãi s uất cho vay thì không có sự đồng thuận trần và sẽ tiếp tục tăng cao hơn nhiều.
Chính điều này đã nâng số tiền huy động TIỀN GỞI CỦA KHÁCH HÀNG và TIỀN GỞI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG tăng cao một cách đáng chú ý. Bên cạnh đó, do không còn
được hỗ trợ vay ưu đãi, nên VCB lại tiếp túc phát hành GTCG để huy động nguồn vốn từ
dân cư . Ngoài ra, việc Chính phủ thắt chặt tiền tệ để thực hiện mục tiêu lạm phát cũng đã
làm giảm số tiến VCB thu được từ CÁC KHOẢN NỢ CỦA CP VÀ NHNN.
- Năm 2011, là một năm đặc biệt khó khăn trong công tác huy động vốn do tác động
của chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN và môi trường cạnh tranh không lành mạnh của
các TCTD, VCB đưa ra các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn như là tăng cường chính sách
chăm sóc khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm huy động.. Mức huy động vốn tăng cao so với
mức tăng trưởng trung bình của toàn ngành.
- Năm 2012, để duy trì nguồn vốn ổn định và bền vững, VCB thực hiện tốt các biện
pháp huy động vốn và kết quả là huy động vốn từ nền kinh tế của VCB tăng 25.8% s o với
cuối năm 2011. Thị phần huy động vốn của VCB vẫn chiếm thứ 4 trong toàn hệ thống.
3. Phân tích tình hình sử dụng vốn
3.1 Phân tích tình hình dự trữ:
NHTM là một định chế tài chính trung gian. NHTM huy động được một lượng vốn
nhàn rỗi khổng lồ từ nền kinh tế, sử dụng số vốn đó vào trong họat động kinh doanh của
mình. Một phần của số vốn dùng để đáp ứng yêu cầu dự trữ gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ
đảm bảo khả năng thanh toán, phần còn lại các ngân hàng sử dụng để cấp tín dụng cho các
chủ thể cần vốn trong nền kinh tế và một phần dùng để tiến hành hoạt động đầu tư. Tại Việt
Nam, hiện chưa có một Ngân hàng đầu tư đúng nghĩa mà hầu hết các NHTM đều tập trung
vào hoạt động tín dụng, VCB cũng không phải là ngoại lệ.
Dự trữ bắt buộc và dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán của VCB luôn phải đáp ứng
đúng quy định của Ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ. Đó cũng là một trong số những
công cụ thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước.
3.1.1 Dự trữ bắt buộc:
-
Năm 2007, nhằm kiểm soát hiện tượng tăng trưởng tín dụng quá nóng, kiểm soát lạm
phát, NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên đến 10%. Đến năm 2008, NHNN nới
lỏng dần tỷ lệ này, liên tục điều chỉnh giảm, từ 11% theo quyết định 187/QĐ-NHNN
ngày 16/1/2008 xuống còn 5% theo quyết định 3158/QĐ-NHNN ngày 19/12/2008 đối
với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng. Tương tự là từ 5% xuống còn
1% đối với tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Tiền gửi VND tại NHNN của VCB
năm 2008 là 4,098 tỷ đồng, bằng ngoại tệ là 26,463 tỷ đồng. Tỷ trọng tiền mặt và tiền
gửi NHNN của VCB năm 2008 đã tăng từ 7% lên 15.4%, đảm bảo đúng quy định của
NHNN.
-
Năm 2009 tiền gửi tại NHNN của VCB là 25,174 tỷ đồng, trong đó tiền gửi
VND là 7,491 tỷ đồng và ngoại tệ là 17,683 tỷ đồng; tuân thủ theo đúngquyết định số
379/QĐ-NHNN ngày 24/02/2009 là 3% đối với tiền gửi bằng VND và 7% đối với
tiền gửi bằng ngoại tệ có thời hạn dưới 12 tháng.
-
Năm 2010 tiền gửi tại NHNN tại VCB là 8,239 tỷ đồng trong đó đều đảm
bảo khoản dự trữ bắt buộc là đúng theo luật định đối với VND và ngoại tệ. Mức tiền
mặt gửi tại NHNN 2010 giảm 67.3% so với năm 2009,và 73.1% so với năm 2008,sở
dĩ có mức dự trữ này là do ngày 18/1/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ
Quyết định số 74/QĐ-NHNN điều chỉnh dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ
chức tín dụng,từ 7% xuống 4% đối với tiền gửi bằng ngoại tệ có thời hạn dưới 12
tháng,và từ 3% xuống 2% đối với tiền gửi bằng ngoại tệ có thời hạn trên 12
tháng,còn VND thì không đổi,đồng thời VCB là NH có lượng tiền gửi bằng ngoại tệ
rất lớn so với nội tệ (biểu đồ trên) trong số các ngân hàng nên việc thay đổi tỷ lệ dự
trữ bắt buộc của NHNN ảnh hưởng đã ảnh hường lớn đến VCB.Bên cạnh đó là tình
hình lạm phát ở Việt Nam năm 2010 rất cao 11.75% nên các khách hàng tập trung
vào các kênh đầu tư khác để tránh mất giá VND,phần đông khách hàng chuyển qua
ngoại tệ đểgửi ngân hàng với mức lãi suất hấp dẫn hơn. Nhìn chung VCB đã đảm bảo
tốt phần dự trữ theo đúng quy định của NHNN.
-
Năm 2011, tiền gửi NHNN của VCB ở mức 10,616 tỷ đồng, tăng hơn
2,000 tỷ đồng so với năm 2010, trong bối cảnh huy động tiền gửi không kỳ hạn tăng
từ 48,693 năm 2010 lên 55,075 tỷ đồng năm 2011, và tiền gửi có kỳ hạn tăng từ
151,132 lên 165,959 tỷ đồng năm 2011. Trong đó, tiền gửi bằng VND ở mức 5,410 tỷ
đồng và ngoại tệ ở mức 5,206 tỷ đồng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của năm
2011 không có nhiều thay đổi so với năm 2010, chỉ có sự gia tăng ở tỷ lệ DTBB đối
với ngoại tệ giai đoạn giữa năm, tăng từ 4% mức 7% trên tổng số dư tiền gửi phải dự
trữ bắt buộc.
-
Năm 2012, VCB tiếp tục gia tăng tiền gửi tại NHNN lên mức 15,732 tỷ
đồng, trong đó 7,204 tỷ đồng VND và 8,528 tỷ đồng bằng ngoại tệ, nhằm đảm bảo rủi
ro thanh khoản hệ thống theo quy định của NHNN, trong bối cảnh liên tiếp diễn ra
các sự kiện tái cơ cấu các NHTM yếu kém trong hệ thống. Với việc tiền gửi của
khách hàng tăng nhẹ từ 227,016 tỷ đồng năm 2011 lên mức 284,414 tỷ đồng năm
2012, tiền gửi đảm bảo của VCB tại NHNN đã tuân theo đúng quy định. Nhìn chung
tỷ lệ dự trữ bắt buộc năm 2012 không có nhiều thay đổi so với năm 2011.
Biểu đồ: tiền gửi tại NHNN của VCB qua các năm (Đơn vị tính: tỷ đồng)
3.1.2 Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán
Bên cạnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, VCB còn phải duy trì tỷ lệ thanh khoản – đảm bảo khả năng
thanh toán ổn định. VCB cũng như hầu hết các NHTM tại Việt Nam đều không có công tác phân
tích thanh khoản tốt và chính xác. Các chỉ tiêu sử dụng của ngân hàng còn chưa hoàn toàn chính
xác như: hệ số thanh toán bởi chỉ tiêu thanh khoản – cân đối giữa tài sản có thể dùng thanh toán
ngay với nợ phải thanh toán ngay, không nói lên được ngân hàng có thể thanh toán mọi khoản khi
có nhu cầu chi trả phát sinh không theo dự kiến. Bên cạnh đó, việc hạch toán không rõ ràng giữa
nợ dài hạn chưa đến hạn thanh toán và nợ ngắn hạn buộc phải thanh toán ngay của VCB cũng còn
nhiều khúc mắc. Điều này khiến các chỉ số thanh khoản của VCB không phản ánh hết tình hình
thực tế của ngân hàng.
Theo số liệu báo cáo thường niên qua các năm của VCB, Ngân hàng đều đảm bảo khả năng
thanh khoản tốt, dao động trong khoảng từ 1 – 1.5, cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn tốt của VCB.
3.1.3 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng:
Khi đánh giá hoạt động tín dụng, VCB quan tâm đến việc thực hiện các chỉ tiêu nhằm
đảm bảo an toàn trong kinh doanh như: chấp hành qui định về hạn mức cho vay, hạn mức
bảo lãnh tối đa với một khách hàng trên vốn tự có của ngân hàng.
Phân tích chất lượng tín dụng của ngân hàng được thực hiện thông qua việc tính toán,
xác định các chỉ tiêu sau:
-
Xác định tổng số nợ xấu của NHTM.
-
Tỷ lệ: Nợ xấu/ Tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao không chỉ báo động sự phát sinh khoản phải thanh lý lớn trong
tương lai mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các khoản nợ này không còn
đem lại lợi nhuận hoặc lợi nhuận ít, không đáng kể. Do vậy, mức mong muốn của các nhà quản
trị ngân hàng về chỉ tỷ lệ này là không quá 3%. Tỷ lệ nợ quá hạn của VCB theo báo cáo qua các
năm luôn đảm bảo ở mức thấp.
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
T ng n x u (Đvt: t đ ng)
5,203
3,500
5,006
4,258
5,792
T l n x u/T ng d n
4.6%
2.47%
2.83%
2.03%
2.4%
Biểu đồ: tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ VCB qua các năm
Cũng như các NHTM khác, tỷ lệ nợ xấu của VCB là đề tài được bàn luận và đánh giá
nhiều. Nhiều người không tin vào những con số báo cáo và cho rằng VCB cũng như các
NHTM khác đã sử dụng các cách thức để che dấu con số nợ xấu thực sự. Tuy nhiên, là một
trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam và là ngân hàng có quy mô, chất lượng và uy tín
cao trong ngành Ngân hàng, chúng ta phần nào có thể đặt niềm tin vào những con số thể
hiện ở đây.
Cũng theo những báo cáo thường niên của VCB, ngân hàng tập trung hoạt động tín
dụng trong các lĩnh vực gia công chế biến, thương mại dịch vụ và các ngành công nghiệp khí
đốt, điện, nước… Điều này phù hợp với tiêu chí hoạt động của VCB và NHNN về đầu tư
xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đvt: tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Gia công ch bi n
44,831
54,568
63,622
77,468
85,210
Th
ng m i d ch v
24.,990
35,928
38,862
46,445
53,528
Các ngành công nghi p
khí đ t, đi n, n c
4,734
8,125
14,158
15,927
20,371
Các ngành khác
47,794
43,000
60,172
69,577
82,053
Mảng bán lẻ vẫn chưa phải là mảng tập trung chủ yếu hoạt động tín dụng của VCB. Tỷ
trọng cho vay của VCB đối với các doanh nghiệp nhà nước, các công ty lớn và quan hệ lâu
năm với VCB vẫn chiếm cao. Những năm gần đây, VCB đã đẩy mạnh mảng bán lẻ với việc
phát triển hệ thống thanh toán điện tử, ATM, POS và các giao dịch cá nhân thuận tiện.
Đvt: tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Doa nh nghi p nh
52,919
n c
56,228
61,249 55,775
58,558
Công ty
TNHH
15,781
21,992
32,851 38,452
48,660
Doa nh
nghi p có
VĐT n c
ngoài
9,640
11,496
9,744
12,893
13,290
HTX và công
ty t nhâ n
3,674
6,190
6,510
4,412
5,357
Cá nhân
10,859
13,676
18,709 20,873
28,784
Khác
19,919
32,036
47,749 77,012
86,513
Được đánh giá là Ngân hàng vững mạnh và ổn định nhất trong hệ thống NHTM tại
Việt Nam, Vietcombank có chất lượng tín dụng khá tốt, phát triển đa dạng về sản phẩm ngân
hàng, mạng lưới và thị phần ngày càng được mở rộng.
4. Phân tích tình hình lợi nhuận và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tổng tài sản
4.1 Lợi nhuận
Theo biểu đồ trên ta thấy lợi nhuận của VCB tăng qua các năm mặc dù ngành ngân hàng đang
trong giai đoạn khó khăn. Lợi nhuận của VCB tăng nhanh nhất vào năm 2009 tăng 1,414 tỷ đồng
tương đương với tăng trưởng 39. Đến năm 2010 thì tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế chậm lại.
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của VCB có xu hướng giảm dần từ năm 2009 tăng trưởng
39% xuống còn 9% năm 2010, 4% năm 2011 và thậm chí tăng trưởng 1% vào năm 2012. Nguyên
nhânchủ yếu do chi phí dự p hòng rủi ro tín dụng tăng mạnh: năm 2010 tăng 75%, năm 2011 tăng
151% và giữ ở mức cao năm 2011 và 2012. Điềunày cho thấy chất lượng các khoản vay của VCB
đang có xu hướng xấu đi.
- Xem thêm -