Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Giáo án điện tử Phân tích báo cáo tài chính hướng dẫn thực hành martin fridson, fernando alvar...

Tài liệu Phân tích báo cáo tài chính hướng dẫn thực hành martin fridson, fernando alvarez; từ thị kim thoa và những người khác dịch

.PDF
533
5746
124

Mô tả:

l^ W IL C Ï i /۶١^ . / ٦٠ ١ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TA IC hướng dẫn thực hành MARTIN FRIDSON FERNANDO ALVAREZ MARTIN FRIDSON FERNANDO ALVAREZ PHÂN TlCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Hướng dẫn thực hành Biên dịch Từ Thị Kim Thoa Nguyễn Thị U yên Uyên Lê Đạt Chí Phạm Hà M inh TRbTH5ĐẠỊ^^ H H № N 6 ٠ T H Ũ . V tẸ N NHÀ XUẤT BẢN KINH TỂ TP.HỔ CHÍ MINH -M.F. Gw’i ،ien Shari, Virginia, vd Armando -R A . MỤC LỤC trang Lời nói đẩu của ấn bản thứ tư 9 PHÀN I: ĐỌC HIỂU BÁ. CÁO TÀI CHÍNH Chương 1: Bản chất mâu thuẫn của bá. cá. tài chinh 17 Mục đích của báo cáo tài chinh 19 bỗ hổng trong lập luận 26 Lợi nhuận nhỏ và chiến lược "Big bath" 30 Tối đa hOa kỳ vọng tăng trưởng 32 Giảm các khoản nợ tiềm tàng 40 Tầm quan trọng của sự nghi ngờ 44 Kết luận 51 PHAN II: CÁC BÁO CÁO TÀI CHINH cơ bản Chương 2: Bản cân dối kế toán 57 Khó khăn trong ghi nhận giá trỊ 59 Khỏ khăn trong so sánh khi định giá các tài sẳn tài chinh 61 Sụt giâm gia tr! dột ngột 65 lợ i thế thương mại cO lch như thế nào? 67 Mất giá trị theo cách truyền thống 73 Giá trị vốn cổ phần thụ’c rất khO 75 Những tán thành và phân đối dối vơi giá tr! cổ phần dựa theo th‫ ؛‬trường 77 Một bâng cân dối kế toán thông thường 81 Kết luận 84 MAR٣ !N FR!DSON AND FERNANDOA^AREZ Chương 3: Bá. cá. thu nhập 85 ‫ ﺍ‬àmchocácconsố‫ﺍ‬ênt‫ﺍ‬ếng 86 Mức độ thực của các con số 93 Kết!uận Chương 4: Báo cáo !ưu chuyển tiền tệ 128 129 Báo cáo !ưu chuyển tìền tệ ٧à thâu tóm và sáp nhập bằng vốn vay 132 D ò n g tíề n v à v ò n g đ ờ ic ủ a c ố n g ty 141 Khái niệm tinh !inh hoạt tài chinh 159 Ngăn ngừa tinh t٢ạng khó khăn 163 Kết luận 166 PHÀN III: TÌM HIẾU KỸ HƠN VẾ tợi NHUẬN Chương 5: tợi nhuận là gi? 171 Lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kế toán 172 Thu nhập 173 Chi phi nào được tinh đến ? 175 Khái niệm mờ ٢ộng như thế nào? 178 Kết luận 179 Chương 6: Ghi nhận doanh thu 181 ThUc dẩy kênh phân phối trong kinhdoanh thuốc 181 Ghi nhận thu nhập lần thứ 2 187 Lạc lối trong phương pháp bán trả góp 193 Ghi nhận chi phi thành viên 194 Các phương pháp ghi nhận doanh thu 198 Diều chỉnh thu nhập 200 Diễn giẳi chậm trễ của halliburton 209 Quản tri thu nhập vó’i dự trữ xài dần 213 là m dổi các con số: vấn dề mang tinh hệ thống 216 Kết luận 221 Martin Fridson and Fernando Alvarez Chương 7: Ghl nhận chl ph 223 ‫؛‬ Kế hoạch ‫؛‬r! hoãn lợi nhuận của nortel 223 Ghi nhận thu nhập của General Motors 231 Sắp xếp thời gian tại treddie mac 235 Kết luận 237 Chương 8: Ú’ng dụng ٧à g ió ’i hạn của EBITDA 239 tợ i nhuận trước thuế và lãi vay (Ebit), lợi nhuận trước khấu hao, thuế và lãi vay (Ebitda) và 240 Vai trỏ của ebitda trong phân tích tin dụng 246 S ự lạm dụngE bitda 250 Phương pháp do lường dOng tiền toàn diện 253 Vốn lưu dộng trong phân tích sự lưu chuyển của dOng te 257 Kết luận 260 Chương 9: Độ tin cậy cùa kiểm toán và vìệc cOng bố thông tin 263 Một thỏa thuận mang tinh nghệ thuật 265 Trách nhiệm về cái chết 269 Những vấn dề hệ thống trong kiểm toán 270 Kết luận 279 Chương 10: Kế toán mua bán và sáp nhập 281 Tối đa hóa lợi nhuận hậu sáp nhập 281 Quản lý ngày mua lại và tránh việc điều chỉnh 287 Kết luận 290 Chương 11: Giả mạo có thể phát hiện được? 291 Những dấu hiệu của sự lôi kéo 292 Những người gian dối đều biết giới hạn 295 Enron: sự náo động của truyền thông 295 Sự thử thách căng thẳng của Healsouth 310 Sữa và các tài sản luân chuyển 321 Kết luận 327 8 MARTIN FRIDSON AND FERNANDO ALVAREZ PHÀN IV: DU. BÀO VÀ PHÂN TÎCH TÎ MÎ Chu’O’ng 12: Dir toàn bào cào tài chinh 331 Du. bâo 1 nàm 332 Phân tich dp nhay vâi dp toân bâo câo tài chinh 347 Sp linh dông trong dp bâo bào câo tài chinh 355 Càc dp toân bâo câo tài chinh 360 Nhpng bâo câo dp toân cho mue dich thâu tôm 360 Dp bâo cho nhièu nàm 370 Két luân; 384 Chu’O’ng 13: Phân tich tin dung 387 Câc chî sô trong bàng cân doi ké toân 389 Câc chî SO trong bâo câo thu nhâp 403 Câc chî SO trong bâo câo Ipu chuyén tièn tê 410 Sp két h .p câc chî so 413 Câc chî SO liên quan dén rùi ro tin dung 423 Két luân 445 Chu’O’ng 14: Phân tich vôn chù sà hCpu 447 Mô hinh chiét khau co tire 448 Chî SO giâ trên thu nhâp 457 Tai sao hê so p/e thay doi 459 Công thLPC Du pont 469 Dinh giâ qua khà nàng tâi câu true 474 Két luân 484 Ghi chù 485 Thuâ{ ngp 505 Càc công trinh dà công bô 529 Vê càc tàc giâ 531 ‫ﻻةﺀاه"اﻫﺎ‬ CỐAÃN BẢN Т В . Tư Λ η bản thứ tư của quyê'n Phần tích Báo cáo Tà‫ ؛‬Chinh này, ^ ^ ‫؛‬ống các ấn bản trước, trang bị cho n^iời dọc những thách thức trong thực tiễn các doanh nghiệp hiện nay. M ột lần nữa, mục tiêu là giúp người dọc, những người da có kiến thức cơ bản về ké toán làm quen với những rắc rối phát sinh trong quá trinh vận dụng kiến thức sách vở vào thế giới thực khi xem xét cho vay Iroặc dầu tư vào chứng khoán. Bên cạnh việc bổ sung cho ấn bản thứ haỉ và thứ ba, có nhiểu vấn dề và thách thức mới dối với người sử dụng báo cáo tàỉ chinh da nổi lên trong thập niên dầu của thế kỷ 21 khi m ột môi trường thay dổi nhanh chOng dOi hỏi phải cO tầm nhìn rộng. ^ la y dổi cơ bản so với ấn bản thứ ba la chuyển các kế hoạch khen thưởng cho ban lãnh dạo công ty từ một thành phần trọng tâm của thu nhập báo cáo thành nâng cao giá trị cho cổ dông. Theo ly thuyết, phương pháp mới này gắn lợi ích của ban quản trị với cổ dông, tuy nhiên kháỉ niệm này cUng có mặt trái của nó. Gỉáin dốc dỉều hành, những người thường xuyên phải chịu áp lực phải làm tăng giá cổ phiếu có thể sẽ không còn sử dụng những mánh khOe mà thị trương tài chinh dâ biết rõ thổi phổng thu nhập báo cáo dể gia tăng tiền thưởng cho minh nữa. Taay vào dó,' họ phẲi sử dụng những kế sách kho hiểu làm các nha dầu tư tin rằng lợi nhuận báo cáo là có thực. 10 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHỈNH Để thích nghi với môi trường mới, ban quản lý công ty trở nên ngày càng năng nổ trong việc báo cáo sai hiệu quả hoạt động hiệu quả của mình. Họ đã không chỉ thổi phồng mà còn bịa đặt toàn bộ thu nhập thông qua sử dụng các công cụ phái sinh và các tổ chức chuyên biệt mà chưa từng xuất hiện trong báo cáo tài chính và hầu như chẳng cẩn phải làm gì với hoạt động sản xuất và kinh doanh. Xu hướng gian dối này lên đến đỉnh điểm trong những vụ bê bối kế toán khủng liên quan đến các công ty như Enron, và WorldCom, làm rúng động lòng tin không chỉ vào việc báo cáo tài chính mà cả với thị trường chứng khoán. Chính phủ đã phản ứng với những vi phạm trong gian lận tài chính bằng cách ban hành Đạo luật Sarbanes - Oxley năm 2002. Theo bộ luật này, tổng giám đốc điểu hành và giám đốc tài chính phải buộc xác nhận tính trung thực của các báo cáo tài chính do mình phát hành. Do vậy, họ phải chịu rủi ro lớn hơn trước kia khi bị khởi tố và buộc tội gian lận. Sarbanes-Oxley đã dựng lên rào cản đối với việc báo cáo không trung thực, nhưng những tình huống nghiên cứu trong ấn bản mới này lại cho thấy người sử dụng báo cáo tài chính chưa thể thở phào được. Để giúp người đọc tránh bị các báo cáo tài chính dối trá làm cho hiểu sai, chúng tôi đê' nghị người đọc nên kết hỢp kiến thức kế toán với phân tích triển vọng tài chính của công ty. Với quyển sách Phân tích Báo cáo Tài chính này, chúng tôi giúp người đọc kết hỢp được các chuyên môn đó khi tìm hiểu kinh tê và quản trị doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng tôi khuyên khích các chuyên gia phần tích xem xét kỹ bối cảnh kinh doanh của nghiệp mà dựa trên đó báo cáo tài chính được lập ra. Những áp lực mang tính cơ cấu đã tạo ra sự khác biệt trong cả việc phán tích báo cáo tài chính lẫn diễn giải các chuẩn mực kế toán của kiểm toán viên. Tổ chức lập báo cáo tài chính cũng gây ảnh hưởng mạnh mẽ đối với các chính trị gia có quyền lực trong việc tạo ra các chuẩn mực kế toán có lợi cho họ. l ă n ó i áấu сйа ấn ban tbứ tư 11 Như trong ấn bản lẩn thứ ba, chUng tôi tập trung vào các câu chuyện thành công khi đánh giá báo cáo tàỉ chinh. Bất cứ chỗ nào, chUng tôi phát hiện thấy tài liệu cẩn thiết, chUng tôi không chỉ chỉ ra làm thế nào biết trước sự tliất bạỉ của một công ty thOng qua ứng dụng những kỹ thuật phân tích cơ bản mà còn cho thấy làm thế nào các chuyên gia phân tích thực sự phát hiện dưỢc vấn dề trước khi đổ bể. ChUng tôi hy vọng, thông qua những ví dụ này n..gười dọc sẽ thực hiện dưỢc những phân tích xác thực, dUng mục dích, thay vì chỉ dơn giả tinh toán các tỷ số tài chinh. Hơn nữa, các tinh huống nghiên cứu sẽ thuyết phục họ giữ vững sự kiên định khi phát hiện rắc rối mặc du cho ban quản trị cO cam kết như thế nào chẫng nữa. ("Báo cáo tài chinh của chUng tôi là phU hợp với các chuẩn mực kế toán chung dược chấp nhận. Các báo cáo này dã dược xác nhận bởi một trong những công ty kiểm toán hàng dẩu thế giới. ChUng tôi không cho phép những người bán khống tham lam pha hủy những giá trị mà dội ngũ xu ‫؛‬١ ít sắc của chUng tôi dã tạo ra.”). ThOng thường, khi dộng cơ phản kháng của ban quản trị tăng lên, các diều kiện bị pha vỡ và cáo buộc tội kế toán chủ dộng sẽ tạo ra cách dể phát hỉện các báo cáo tài chinh sai lệch. Một chương mới (Chương 11) vơi tiêu dể "Giả mạo co thổ Bị Phát Hiện Được?” là chương mang tinh cảnh báo. M ột số cOng ty tiếp tục thành công trong việc che dấu những bóp méo của minh bằng những cách mà không thể phát hiện bằng các ^ thuật thông thường như phần tích ty số. Họ tim cách che mắt các chuyên gia kiểm toán hoặc hối lộ họ, bỏ di những dOng quan trọng bảo vệ người dUng báo cáo tàí chinh. Bằng cách dọc những trường hợp nghiên cứu trong chương này, người dọc có thể quan sát các hành vi mà nhờ dó các chuyên gia phân tích theo mùa vụ phát hiện các điểm nghi ngơ. ChUng tôi cUng dề cập dến nghiên cứu gần dây liên quan dến những cằu từ bóp méo kết quả tài chinh mà các giám dốc công ty thường dUng trong các cuộc diện dàm với nhà dầu tư và chuyên gia phân tích. 12 PHÂN TlCH BÁO cAo TÀI CHlNH Vể kết cấu quyển Phần tích Báo Cáo Tài Chinh này. người 'dọc không cảm thấy buộc phải dọc từng chương theo thứ tự mà chUng tôi sắp xếp. Dê' giUp những người muốn dọc ngay phần giữa sách, trong sách có phần tham khảo chéo và chu thích thuật ngữ. Thuật ngộ dược in dậm trong phần nội dung sẽ dược glả٤ thlch trong phần chu thích thuật ngữ. Mặc du dọc không theo thứ tự có thể là phương pháp hiệu quả với một số người, việc sắp xếp thứ tự chương cũng có tinh logic của nó. Trong Phần Một. "Dọc Hiểu Báo Cáo Tài chinh.” chUng tôi chỉ ra rằng báo cáo tài chinh không phải dơn giản thể híện bức tranh trung thực vể hiệu quả tài chinh của .công ty VÀ giải thích tại sao. Phần này tim hỉểu các dộng cơ phức tạp của các cOng ty phát hành cUng các nhà quản ly của họ. Phần Hai. "Các Báo Cáo Tài Chinh Cơ bản." tim hiểu chi tiết vể các thông tin công bố trong bảng cân dối kê toán, báo cáo thu nhập và báo cáo dOng tiển. Khi tlm hiểu kỹ. các thuật ngữ như giá trị và thu nhập bắt dầu trở nên lẫn lộn hơn là khi xuất hiện trong bản tóm tắt. Ngay cả dOng tiền, một khái niệm thường dược cho là dể giải thích rõ hơn. la không thể bóp méo dã dược dUng dể thao tUng nhận thức của nhà dầu tư và nha cung cấp tin dụng. Trong Phần Ba. "Tim Hiểu Kỹ hơn Về Lợi Nhuận." chUng tôi nhẳm vào bản chất cốt lõi của hệ thống tư bản chủ nghĩa. Xem xét lợi nhuận 1 cách kỹ lưỡng dẫ nhấn mạnh dến nh‫؛‬ếu cách thổi phồng lợi nhuận hoặc thậm chi là bịa dặt. ở nội dung này. người dọc sẽ thấm nhuần chủ nghĩa hoài nghi lành mạnh cần thiết cho phần tích báo cáo tài chinh một cách có hiệu quả. ứ n g dụng là chủ dề của Phần Bốn. “Dự báo và Phân Tích Tỉ mỉ': Dối với cả phần tích tin dụng lẳn phân tích vốn cổ phẩn, phân tích hướng về tương lai dược xem là dầy hấp dẫn nhưng chỉ dựa trên kết quả quá khứ la không đủ. co các gỢi ý dể dự báo chinh xác hơn. và có mổ xẻ các trường hỢp dự phOng trong Ldi not ddu cua an ban thiitu 13 dcii thu’c. Chung toi xem xet ky liidng cac ty so tai chinh thong thiidng va cac mo hinh dinh gia, tuy nhien chiing c6 the diicfc chap nhan m ot each rong rai. Thi tru’dng tai chinh khong ngiing phat trien, va cung se xuat hien nhieu hien tiigfng mc‫؛‬i du!c‫؛‬i hinh thufc khac nhau. Trong boi canh do; cac doanh nghiep chiia bao gid mat di dong lu!c tim ra manh khoe mdi bop meo nhan thufc ve hieu qua boat dong cua hp. Bang each nghien a iu cac each thiic nay m ot each ky lufdng, chuyen gia phan tich c6 the dp bao diipc nhufng hien the cua cac van de cu ma se dufpc thpc hien trong nhufng nam sap tdi. MARTIN FR IDSO N FERNADO ALVAREZ i‫ﻵي‬1i 1l1 l‫ي‬ ;>|i ‫ا‬i ;‫ﺎ‬l ‫ ﻳ‬i:/;.‫ة‬ i i i ĐỌC HIỂU BÁU CÁU TÀI CH‫؛‬NH 15 "ỉ f^éẵĩ/ W iễi ■ ;1'‫■ ؛‬١' ^ . ■'‘■-'· CHƯ0NG'A ' BẢN CHẤT MÂỤ THUẪN CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH hân tích báo cáo tài chính là một kỹ năng cần thiết trong nhiều công tác khác nhau, bao gồm quản lý đầu tư, tài chính doanh nghiệp, cho vay thương mại và mở rộng tín dụng. Đối với những cá nhân liên quan đến những hoạt động trên hoặc những đối tượng cần phân tích dữ liệu tài chính phục vụ cho mục đích ra quyết định đẩu tư của mình, có hai cách tiếp cận khác nhau để thực hiện việc này. P Trường phái đầu tiên là đi theo một thông lệ quy định sẵn, lập m ột bảng các chỉ số tài chính đã được định nghĩa chính xác và cứng nhắc. Có thể phải mất nhiếu cố gắng và nỗ lực tinh thần để làm thoả mân các yêu cẩu chính thức của các góc độ phần tích khác nhau. Mặc dù làm việc theo tính thuần “máy m óc” như thế sẽ không tạo ra nhiều thử thách chuyên môn. Thế nhưng việc hoàn thành đầy đủ các bước phân tích chuẩn mực như m ột con vẹt cũng sẽ không đảm bảm cho một kết quả hữu ích và thậm chí là một kết quả không gầy tai hại. Tuy nhiên, nhiều người chỉ nhìn nhận những vấn đề này như là một hạn chê nhỏ. Qụyển sách này hướng tới những nhà phân tích theo trường phái thứ hai hiệu quả hơn, và thường xuyên theo sát tình hình tài 17 18 ĐỌC HIẺU BÁO CÁO TÀI CHlNH chinh chinh xác của doanh nghiệp dang phân tích. Sựkiên tri liên tục là rất cần thiết vi báo cáo tài chinh thường che dậy nhiều hơn là tiết lộ thông tin. Đối với những nhà phần tích di theo hướng chủ dộng này, việc tạo lập một bảng tinh chuẩn về cô'ng ty dó chỉ la m ột công cụ chứ không phải là kết quả thu dưỢc. Những nhà dầu tư mặc dù ít thoả mãn nhưng luôn nhận thức rằng m ột khuyến nghị mua cổ phiếu không dUng lúc dược tạo ra từ những dOng số liệu dài nhất trong các chương trinh phần mềm hỗ trỢ. Công tác phần tích chỉ có giá trị dích thực khi nó dược bắt dầu sau khi trả lời dược tất cả các cầu hỏi thông thường. Tliật vậy, m ột nhà phân tích tài giỏi dem lại giá trị bằng những câu hỏi thậm chi không có trong bảng liệt kê. M ột số dộc giả có thể sẽ không ngay lập tực thừa nhận tinh cẩn thiết của việc vượt ra ngoài cấu trUc phần tích thông thường là dạt tất cả các công ty lên cUng một thang do dồng bộ và khách quan. H ọ có thể dội ngược lại khái niệm loại bỏ hoàn toàn cấu trUc dó khi m ột đánh giá hỢp ly lại phụ thuộc vào các yểu tố khác nhau hơn là so sánh các chỉ số tài chinh cơ bản. Sau cUng, tinh so sánh dược là nền tảng cơ bản của các nguyên tắc kế toán thừa nhận (GAAP). Do dó, có thể việc di theo những gì báo cáo tài chinh dược lập dựa trên GAAP la cẩn thiết dể có dược những chỉ số tương dối tning thực và hữu ích. Ngoài ra, các tập đoàn phát hành báo cáo tài chinh sẽ tỏ ra nhiệt tinh trong việc phục vụ hỗ trỢ cho công tác phân tích thuận lợi và khuôn mẫu. Những công ty này chi tiêu nhiều dể phổ biến thông tin vể tinh hlnh tài chinh của minh. H ọ thuê các nhà quản ly quan hệ với nhà dầu tư, chuyển tải thông điệp tới những cổ dông hiện tại và cổ dông tiểm năng thông q‫اا‬a các bác cáo tài chinh giữa nâm và thông cáo báo chi, cUng như cắt cử ban quản lý cấp cao tham gia các cuộc họp định ky với những nhà phân tích chứng khoán. Giả định rằng các cOng ty rất hào hứng dể công bố kết quả tài chinh của minh cho tất cả các nhà dẩu tu biết, họ cũng sẽ mong m uốn nhà phần tlch theo sát tinh hình của Bản chất mâu thuẫn của báo cáo tài chính 19 công ty m ột cách dễ dàng hơn. Theo đó^ các công ty cũng có thê’ kỳ vọng rằng kết quả của công ty mình sẽ được báo cáo một cách minh bạch và trung thự c.... hoặc có thể chỉ Là tỏ ra như vậy MỤC ĐÍCH CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH Những nhà phần tích nào tin vào sự đáng tin cậy vốn có của những con số theo GAAP và sự chân thật của các nhà quản trị doanh nghiệp là đã hiểu sai vể bản chất trọng yếu của báo cáo tài chính. Tuy nhiên sự sai lầm vế khái niệm đó của họ hoàn toàn không có nghĩa là thiếu hiểu biết. Nói đúng hơn là điểu đó phản ánh việc lý tưởng hoá những khái niệm và mục tiêu của báo cáo tài chính trong các giáo trình chuẩn mực kế toán, nhưng rõ ràng điểu đó là không thoả đáng. Ngay cả Even Howard Schilit (xem phẩn thảo luận về MicroStrategy ở phần sau của chương này), một người chi trích gay gắt về báo cáo tài chính trong ứng dụng thực tiễn, cũng thể hiện quan điểm cao thượng vê' vấn để này: Mục tiêu cơ bản của công tác báo cáo tài chính là phổ biến những báo cáo tài chính đo lường chính xác khả năng sinh lợi và tình hình tài chính của một công ty‘ Chệch khỏi công thức này chính là yếu tố: mục tiêu cơ bản của ai là m ột đo lường chính xác. Phát biểu của Schilit là ầm nhạc dành cho những người sử dụng báo cáo tài chính được đề cập trong đoạn đầu tiên của chương này, nhưng họ không phải là người thực hiện công tác báo cáo tài chính. Nói đúng hơn, người phát hành là những công ty vì lợi nhuận và thường đưỢc thành lập dưới dạng công ty cổ phần.‫؛‬ M ột công ty cổ phẩn tổn tại vì lợi ích của các cổ đông. Mục dích công ty cổ phẩn đó không phải là thông tin rộng rãi đại chúng vế tình hình tài chính của công ty mà là tối đa hoá giá trị cùa cổ đông. N ếu nhà quản lý có thể đẩy mạnh mục tiêu đó 2٠ ĐỌC HIÉU BÁO cAo TÀI c h In h thông qua việc "phổ biến các báo cáo tà‫ ؛‬chinh phản ánh đúng khả năng sinh lợi và tinh hỉnh tài chinh của cOng ty" thi vể mặt nguyên tắc, các nhà quản lý sẽ làm thế. Tuy nhiên, việc báo cáo kết quả tài chinh m ột cách tnm g thực và minh bạch chỉ áóng vai trO tối đa la m ột công cụ dê' dạt dược mục tiêu cuối cUng. N hà quản ly có thể xác định rằng phương pháp trực tiếp dể tối da hoá giá trị của cổ dông la làm giảm chi phi sử dụngvốn của cOng ty. N ói một cách dơn giản là nếu công ty có thể di vay với lãi suất thấp hơn, hoặc bán cổ phiếu cho nhà dẩu tư vơi giá cao hơn thi da làm tăng giá trị của cổ dông. Theo quan điểm này thi dối với công ty, m ột báo cáo tài chinh tốt nhất không phải là báo cáo phản ánh dầy đủ và khách quan tinh hình của m ột công ty, mà là bảng báo cáo có thể giUp công ty có dưỢc xếp hạng tin dụng (xem chương 13) và hệ số gĩá/thu nhập (xem chương 14) cao nhất có thể. Nếu hạng mức tin dụng và các ty số giá trên thu nhập cao nhất dượcbắt n ^ ồ n từ những báo cáo tài chinh không phản ánh chinh xác khả nẫng sinh lợi và tinh hình tài chinh, thi vì trách nhiệm dược uỷ thác từ cổ dông buộc người quản ly phải công bố loại báo cáo dó thay vì những báo cáo chuẩn mực như trong các giáo trinh kế toán. Kết quả tốt nhất là m ột chi phi sử dụng vốn thấp hơn so với mức mà dáng lẽ ra công ty phải chịu, ^ l a n điểm tranh luận này có thể dưỢc tóm tất bằng châm ngôn sau, từ góc độ của người phát hành báo cáo tàỉ chinh: Mục tiêu của báo cáo tài chinh là thu được nguồn vốn rẻ N hững dộc giả Ity tinh sẽ lập tức dưa ra hai ýkiến phản dối. Đầu tiên, bẳng cách dưa ra m ột bức tranh tài chinh sáng sủa phi thực tế, công ty có thể sử dụng vốn với chi phi thấp hơn mức hợp ly của thị trường - dó là sự lừa dối. Kế dến, m ột vàỉ người sẽ lập luận rẳng việc làm sai lệch nhận định của những ngươi sử dụng báo cáo tài chinh khổng phải là chiến lược có thể thực hiện trong dài hạn. N hững nha dầu tư trên thị trường chứng khoán dựa vào những con số lợi nhuận bị thổi phồng trong quá khứ dể ước tinh Bản chất mâu thuẫn của báo cáo tài chính 21 cho lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp, và do đó sẽ nhanh chóng thấy rằng kết quả của công ty không được như kỳ vọng của họ. Sau đó, họ sẽ điều chỉnh báo cáo tài chính theo xu hướng tăng bằng cách dự đoán lợi nhuận thấp hơn kết quả trong quá khứ, hoặc nếu không thì các số liệu quá khứ sẽ được điều chỉnh. Kết quả là việc định giá cổ phiếu sẽ không cao hơn giá trị báo cáo chính xác. Nhận thức được rằng thực tế có thể tự làm cho kế hoạch thất bại, nên theo lập luận thì các công ty sẽ cố gắng kiểm hãm việc phóng đại kết quả tài chính của công ty mình. Với lý do đó, những người sử dụng báo cáo tài chính có thể lấy những con số đưỢc trình bày trên báo cáo bởi vì công ty nào vi lợi ích của chính mình cũng sẽ đưa ra báo cáo thực. M ột thực tế phũ phàng có thể bác bỏ những lập luận này là báo cáo tài chính không phải lúc nào cũng phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty. Thay cho những dữ liệu chính xác và dễ hiểu, người sử dụng báo cáo tài chính thường thấy rằng những con số kế toán tuân theo GAAP nhưng lại truyền tải những thông điệp sai lệch về lợi nhuận. Và tệ hơn nữa, những vi phạm rõ ràng đối với chuẩn mực kế toán đưỢc đưa ra ánh sáng với một tần suất đáng lo lắng. Ngay cả dòng biện hộ thứ hai của nhà phần tích, hay sự xác nhận của kiểm toán viên độc lập vê' việc báo cáo tài chính đã tuần thủ theo GAAP cũng không thể đảm báo cho độ tin cậy của những con số đó. M ột số ví dụ trong những năm gẩn đây cho thấy rằng những người sử dụng báo cáo tài chính quá cả tin đã có thê’ bị đánh lừa nghiêm trọng ra sao. ١ ، Interpublic cố gắng lần nữa.... và lần nữa Ngày 13/08/2002, tập đoàn Interpublic thông báo rằng họ đã ghi nhận sai $68.5 triệu các khoản chi phí và sẽ quay lại điều chỉnh các kết quả tài chính từ năm 1997. Người điều hành của cơ quan quảng cáo này cho rằng việc điều chỉnh có liên quan đến những giao dịch giữa các văn phòng tại châu Âu của M cCann-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Văn hóa anh mỹ...
200
20326
146