Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần bibica...

Tài liệu Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần bibica

.DOC
33
12
111

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH MÔN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA Giảng viên hướng dẫn TS Nguyễn Thu Thủy Các thành viên Nguyễn Thị Kim Anh Trần Thị Vũ Anh Nguyễn Thị Phương Chi Nguyễn Thu Diệp Nguyễn Thu Hương Hoàng Thị Thu Hương Phạm Đức Hùng Phạm Thị Hoài Vũ Thị Yến Hoa Đỗ Thị Thanh Huyền Nhóm 1-Anh1-kế toán-k46 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 2 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 3 A/ Khái quát về đề tài và cơ sở lý luận...............................................................................4 I/ Tổng quan về nền kinh tế thế giới và Việt Nam............................................................4 II/ Tổng quan ngành bánh kẹo Việt Nam.........................................................................5 III/ Giới thiệu về Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa:..................................................7 IV/ Cơ sở lý luận của phân tích báo cáo tài chính:.........................................................7 1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính:...............................................................7 2. Các báo cáo tài chính:.........................................................................................8 3. Các chỉ tiêu phân tích tài chính:..........................................................................8 B/ Phân tích báo cáo tài chính của công ty BBC:...............................................................9 I/ Phân tích chung các báo cáo:......................................................................................9 1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................................9 2. Phân tích bảng cân đối kế toán:.........................................................................12 3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ..................................................................18 II/ Phân tích các chỉ tiêu tài chính:...............................................................................21 1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán..............................................................21 2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn:.......................................................23 3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời:..................................................................25 4. Nhóm chỉ số liên quan đến giá thị trường:.........................................................29 KẾT LUẬN........................................................................................................................ 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................32 Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 3 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 LỜI MỞ ĐẦU Hiếm khi nào mà kinh tế thế giới lại chịu qua nhiều thăng trầm chỉ trong một giai đoạn ngắn như 2007-2008. Nếu như bức tranh kinh tế thế giới năm 2007 đã có những gam màu rất sáng, thì tới 2008, khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu Việt Nam, một nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới, tất nhiên không thể nào nằm ngoài diễn tiến ấy. Cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ "hàng trăm năm mới có một lần" đã ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam. Đầu năm lạm phát, cuối năm suy thoái, xuất khẩu sụt giảm… không chỉ làm các cơ quan chính phủ đau đầu, mà còn làm cho các doanh nghiệp vất vả chèo lái vượt khủng hoảng. Trong bối cảnh chung ấy, các doanh nghiệp hàng tiêu dùng nói chung, và sản xuất thực phẩm đồ uống nói riêng, cũng đã có được những “trải nghiệm” quý giá. Tuy trong khủng hoảng, thị trường hàng thực phẩm và đồ uống Việt Nam đã không có sự sụt giảm nhiều so với thời kỳ tăng tốc trước đó, vì rất nhiều loại hàng hóa đối với người dân hiện nay đã trở thành thiết yếu, nhưng việc thắt chặt chi tiêu của dân chúng cũng đã ảnh hưởng ít nhiều tới các doanh nghiệp hàng tiêu dùng Việt Nam. Để xem xét đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp ngành hàng thực phẩm và đồ uống Việt nam trong thời kì nhạy cảm 2007-2008, trong khuôn khổ bài tiểu luận này, chúng tôi xin đưa ra phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp rất có tiếng trong ngành chế biến thực phẩm: Công ty cổ phần Bibica. Qua đó, chúng ta có thể so sánh sự biến động theo thời gian tình hình kinh doahg của doanh nghiệ, xem xét khả năng chi trả cổ tức, khả năng chi trả nợ vay cũng như nhiều chỉ tiêu quan trọng khác. Việc phân tích so sánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong vòng hai năm không phải là một điều dễ dàng đối với các sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường, nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định trong quá trình thu thập số liệu cũng như tổng hợp và phân tích đề tài. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của giảng viên bộ môn để bản phân tích này được hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên bộ môn Phân tích báo cáo tài chính, cô ........................................................đã giúp đỡ chúng tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài này. Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 4 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 Hà Nội, tháng 5/2010 A/ Khái quát về đề tài và cơ sở lý luận I/ Tổng quan về nền kinh tế thế giới và Việt Nam Những năm gần đây,kinh tế nước ta phát triển trong bối cảnh gặp khá nhiều khó khăn. Ở trong nước, thiên tai xảy ra trên diện rộng với mức độ rất nặng nề, gây thiệt hại hết sức nghiêm trọng. Dịch bệnh, nhất là cúm A/H1N1, sốt xuất huyết, sâu bệnh bùng phát ở nhiều vùng và địa phương. Ở ngoài nước, thị trường giá cả thế giới biến động phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nhiều ngành kinh tế nước ta như công nghiệp, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, du lịch. Thuận lợi tuy có nhưng không nhiều. Sản xuất công nghiệp bắt đầu phục hồi và tăng trưởng dần qua các năm. Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm 2009 ước đạt 8%, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 3,7%, khu vực ngoài nhà nước tăng trên 10% và khu vực FDI tăng trên 8%. Các tốc độ này thấp hơn tốc độ tăng của các năm trước do tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, nét tiến bộ đáng ghi nhận là tốc độ tăng trưởng công nghiệp quý sau cao hơn quý trước: Quý I tăng 2,2%, quý II tăng 7%, 6 tháng đầu năm tăng 4,3%, quý III tăng 8,5%, 9 tháng tăng 6,5%. Tuy nhiên, công nghiệp vẫn hồi phục chưa đều, chưa vững. Giá trị sản xuất công nghiệp của nhiều mặt hàng và địa phương giảm mạnh so với năm 2008 do ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ, nhất là xuất khẩu.Các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn hoặc có nhiều khu công nghiệp tập trung, nhiều dự án FDI, là những địa phương có giá trị sản xuất công nghiệp tăng chậm hoặc ít bị giảm sút so với năm 2008. Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sản xuất công nghiệp để tiến tới xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa-hiện đại hóa, mặc dù còn đối mặt với những khó khăn, thách thức. Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 5 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 II/ Tổng quan ngành bánh kẹo Việt Nam Ngành bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định (khoảng 2%/năm). Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo. Hiện nay khu vực châu Á - Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ bánh kẹo lớn nhất thế giới (14%) trong 4 năm từ 2003 đến 2006 tức khoảng 3%/năm. Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát triển khá ổn định. Tổng giá trị của thị trường Việt Nam ước tính năm 2005 khoảng 5.400 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính đạt 7,3-7,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và trở thành một trong những thị trường lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương do: Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độ tăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 2,0 kg/người/năm (tăng từ 1,25 kg/người/năm vào năm 2003); Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt…được tiêu thụ mạnh. Về thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm khoảng 20% và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6 - 7% Kể từ khi việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo xuống còn 20% có hiệu lực trong năm 2003, các doanh nghiệp trong nước dưới sức ép cạnh tranh từ hàng nhập khẩu phải không ngừng đổi mới về công nghệ. Điều này mở ra nhiều cơ hội hơn là thách thức do hàng rào thuế hạ thấp sẽ tạo thêm thuận lợi để sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành đi vào các nước ASEAN. Tham gia thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi. Haihaco là một trong năm nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các công ty như Bibica, Kinh Đô miền Bắc với qui mô tương đương về thị phần, năng lực sản xuất và trình độ công nghệ. Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 6 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 Haihaco được đánh giá có thế mạnh về sản xuất kẹo và bánh xốp, Đức Phát mạnh bởi dòng bánh tươi, Kinh Đô mạnh về bánh qui, bánh cracker, trong khi Bibica lại mạnh về kẹo và bánh bông lan. Haihaco chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu. Thị phần của Kinh Đô chiếm khoảng 20%, Bibica chiếm khoảng 7%, Hải Châu chiếm khoảng 3%. Số lượng các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ hơn không có con số chính xác. Các cơ sở này ước tính chiếm khoảng 30-40% thị phần. Ngoài nỗi lo chi phí đầu vào, giá cả tăng trong năm 2010, các doanh nghiệp cũng cân nhắc cắt giảm chi phí, bởi những khoản hỗ trợ lãi suất ngắn hạn không còn duy trì sang năm nay. Hơn nữa, năm ngoái Bibica có dự trữ sẵn lượng đường khi giá ở mức thấp nên không bị "hẫng chân" khi đường lên cơn sốt, nhưng năm nay không được như vậy. Giá đường biến động thất thường và đạt mức cao nhất trong nhiều năm qua khiến doanh nghiệp ngành bánh kẹo đau đầu với bài toán giá cả. Tuy nhiên, những gì đạt được trong hai tháng đầu năm nay hứa hẹn mùa kinh doanh sôi động của ngành bánh kẹo trong năm 2010. Xu hướng dùng hàng nội cũng như chương trình "Người Việt dùng hàng Việt" giúp các doanh nghiệp trong nước lấy lại vị thế so với các năm. Hiện tại, Bibica, Kinh Đô đã vượt kế hoạch kinh doanh Tết khoảng 10% và tăng khoảng 30% so với Tết năm ngoái. Ngoài việc "nghiên cứu" lại giá cả bánh kẹo, các doanh nghiệp trong ngành cũng cho biết sẽ chú trọng chất lượng sản phẩm, mẫu mã bắt mắt, tạo thêm nhiều dòng sản phẩm đặc trưng để bước vào cuộc cạnh tranh trong năm nay. Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 7 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 III/ Giới thiệu về Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa: Trong các công ty hàng đầu thuộc ngành bánh kẹo Việt Nam, chúng tôi lựa chọn công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa – Đồng Nai để làm ví dụ phân tích báo cáo tài chính. Để phục vụ cho việc phân tích, chúng tôi xin được đưa ra những thông tin chung nhất về công ty như sau: 1.Tên giao dịch: Công ty cổ phần Bibica 2. Ngành nghề: sản xuất bánh kẹo 3. Địa chỉ trụ sở chính: 443-445, Lý Thường Kiệt, Phường 8, Quận Tân Bình 4. Vốn điều lệ: 154,2 tỷ đồng 5. Sản phẩm chính: Công ty Bibica chuyên sản xuất các loại bánh ngô, snack, bánh trung thu, bánh tươi, kẹo, socola…. 6. Năng lực sản xuất: BBC có 3 nhà máy sản xuất tại Bình Dương, Đồng Nai và Hà Nội. 7. Hệ thống phân phối: BBC cung cấp sản phẩm qua các kênh bán lẻ, siêu thị, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chào hàng trực tiếp và xuất khẩu. Trong đó kênh bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 80% lượng sản phẩm tiêu thụ IV/ Cơ sở lý luận của phân tích báo cáo tài chính: 1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính: Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích báo cáo tài chính trước hết cho ta cái nhìn rõ ràng về thực trạng của doanh nghiệp( được thể hiện trên các số liệu của các báo cáo tài chính), từ đó có thể đánh giá được năng lực hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hiện tại với các kỳ đã qua. Cuối cùng, việc phân tích này còn là cơ sở hợp lý để đưa ra các dự đoán về tương lai, giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác hơn. Phân tích bác cáo tài chính được thực hiện dựa trên việc phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính. Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 8 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 2. Các báo cáo tài chính: - Báo cáo kết quả kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình thu nhập và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. - Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. - Bản thuyết minh báo cáo tài chính: trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; đưa ra nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng; và nêu lên tình hình và lý do biến đông, chi tiết một số đối tượng tài sản và đối tượng nguồn vốn quan trọng. 3. Các chỉ tiêu phân tích tài chính: Phân tích các chỉ tiêu là một công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Việc sử dụng các chỉ tiêu cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ chức đang được xem xét. Bên cạnh đó, cần phải xem xét cái chỉ tiêu này với chỉ tiêu chung của toàn ngành và chỉ tiêu của các đối thủ cạnh tranh. Các chỉ tiêu được xem xét trong phân tích báo cáo tài chính: - Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán - Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn - Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động - Chỉ tiêu liên quan đến giá thị trường Các chỉ tiêu này sẽ được chúng tôi trình bày cụ thể trong phần phân tích báo cáo tài chính của công ty BBC. Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 9 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 B/ Phân tích báo cáo tài chính của công ty BBC: I/ Phân tích chung các báo cáo: STT Chỉ tiêu Kỳ gốc (2007) Kì NC (2008) 1 Doanh thu BH và CC dịch vụ 456.850.115.543 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Biến động (Kỳ NC/Kỳ gốc) Giá trị Tỷ lệ 545.207.629.935 88.357.514.392 19,34% 2.874.617.047 788.354.284 - 2.086.262.763 -72,58% DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ 453.975.498.496 544.419.275.651 90.443.777.155 19,92% 4 Giá vốn hàng bán 335.662.124.255 420.513.522.279 84.851.398.024 25,28% 5 LNG bán hàng và cung cấp dịch vụ 118.313.374.241 123.905.753.372 5.592.379.131 4,73% 6 Tỷ lệ LNG/DTT 0,261 0,228 - 0,033 -12,67% 9 Chi phí bán hàng 74.254.015.306 76.054.625.460 1.800.610.154 2,42% 10 Chi phí quản lý doanh nghiệp 21.060.872.607 28.102.098.904 7.041.226.297 33,43% 11 LNT từ hoạt động kinh doanh 22.998.486.328 19.749.029.008 - 3.249.457.320 -14,13% 12 Tsf CPBH 0,164 0,140 - 0,024 -14,59% 13 Tsf CPQLDN 0,046 0,052 0,005 11,27% 17 LNT/DTT 0,051 0,036 - 0,014 -28,39% 18 LNT/GVĐĐ 0,053 0,038 - 0,016 -29,46% 1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2008 có nhiều biến động ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty: vào đầu quý 2 lạm phát tăng cao làm cho các chi phí đầu vào tăng bình quân 20%, tiếp sau là tình hình suy thoái kinh tế trên toàn cầu, sức mua trong và ngoài nước giảm mạnh. Nhưng Bibica đã đạt được một số kết quả khả quan: doanh thu thuần năm 2008 đạt 544,4 tỷ, tăng gần 20% so với năm 2007; lợi nhận gộp hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 cao hơn năm 2007 hơn 5.5 tỷ tương ứng với mức tăng 4.73%. Con số trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Bibica có sự tăng trưởng khá ấn tượng trong thời kỳ khủng hoảng bắt đầu ảnh hưởng tới Việt Nam. Nguyên nhân của thành quả trên là dây chuyền sản xuất bánh bông lan kem Hura được Bibica đầu tư mới trong năm 2007 tiếp tục phát huy hiệu quả, doanh số Hura năm 2008 tăng trưởng 58% so với năm 2007. Song song với việc triển khai dự án đầu tư dây chuyển sản xuất chocopie, dự kiến đưa vào họat động vào quý IV năm 2009, công ty đã tiến hành nhập khẩu và phân phối sản phẩm Chocopie Lotte tại thị trường Việc Nam. Việc Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 10 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 này đã góp phần gia tăng doanh số trong năm 2008, đồng thời giúp chuẩn bị tốt điều kiện thị trường và hệ thống phân phối tạo tiền đề cho việc khai thác có hiệu quả dự án đầu tư dây chuyền Chocopie ngay khi hoàn thành và đưa vào họat động. Các khoản giảm trừ doanh thu giảm một cách đáng kể cho thấy nỗ lực của Bibica trong việc cải thiện và tăng cường chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ bán hàng. Tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần đã giảm trong năm 2008 so với 2007. Năm 2007, 100 đồng doanh thu thu về có 26.1 đồng là lợi nhuận gộp. Đến năm 2008, 100 đồng doanh thu thu về chỉ có 22.8 đồng lợi nhuận gộp. Điều này có thể lý giải qua sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Năm 2008, nền kinh tế trong nước có nhiều biến động bất thường, lạm phát làm cho giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao (giá xăng lên đến 19.000đ/L và lãi suất vay tín dụng lên trên 20%/năm trong quý 3/2008) và cho đến quý 4/2008, thị trường biến động quay ngược, lạm phát giảm nhưng lại có dấu hiệu giảm phát, sức mua chậm lại. Tất cả những sự thay đổi đó đã ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Bibica. Chi phí bán hàng năm 2008 so với năm 2007 chỉ tăng 2.42%. Mức tăng này không có sự thay đổi đáng kể nhưng chi phí quản lý lại có sự gia tăng đột biến. Biến động chi phí quản lý năm 2008 so với 2007 là 33.43%. Không chỉ vậy, chi phí tài chính năm 2008 gấp gần 8 lần năm 2007. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới sự biến động của lợi nhuận thuần. Lợi nhuận thuần năm 2008 đã giảm xuống mức gần 19 tỷ đồng, chỉ bằng hơn một nửa của lợi nhuận thuần năm 2007. Nguyên nhân của việc này là do chi phí quản lý và chi phí tài chính tăng lên quá cao. Trong năm 2008 là sự biến động xấu của thị trường tài chính đã làm cho Bibica mất đi trên 60% giá trị đầu tư tài chính của Công ty. Đặc biệt công ty đã chủ động trích dự phòng tài chính 24,5 tỉ cho các chứng khoán hiện đang còn nắm giữ theo giá thời điểm cuối năm 2008. Tỷ suất phí chi phí bán hàng giảm trong kì phản ánh việc quản lý chi phí bán hàng của Bibica tương đối tốt. Nhờ có sự thay đổi về mô hình tổ chức quản lý theo hướng chuyên nghiệp hóa, các đơn vị sản xuất được thay đổi cơ cấu tổ chức theo hướng tinh giản tối đa bộ phận gián tiếp, tập trung quản lý sản xuất hiệu quả. Đồng thời công ty đã thực hiện việc rà soát sắp xếp lại nhân sự, tinh gọn nhân sự ở các bộ phận gián tiếp, tập trung nhân sự cho bộ phận bán hàng và sản xuất trực tiếp, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 11 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 định mức lao động hàng tháng, tiết giảm chi phí lao động. Đồng thời Công ty đã triển khai hàng lọat các biện pháp tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh Các biện pháp này đã giúp gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm của Bibica trong điều kiện tình hình thị trường có nhiều biến động và đầy khó khăn trong năm 2008. Do lợi nhuận thuần giảm nên tỷ lệ LNT/DTT và tỷ lệ LNT/GVĐĐ năm 2008 đều giảm so cới năm 2007. Năm 2007, 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 7 đồng lợi nhuận thuần trong khi năm 2008, 1 đồng chi phí bỏ ra chỉ thu về được 3.7 đồng lợi nhuận thuần. Hai tỷ lệ trên cho thấy hoạt động sản suất kinh doanh nói chung cũng như khả năng kiểm soát của chủ doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động này và hiệu quả sử dụng đồng vốn chưa được tốt dưới tác động của khủng hoảng kinh tế. Do đó, Bibica cần phải có những biện pháp để quản lý một cách hiệu quả hai loại chi phí này. Trong năm 2008 lạm phát tăng cao dẫn đến lãi suất vay vốn ngân hàng tăng rất cao lên đến 21%, đẩy tất cả các doanh nghiệp Việt Nam vào tình huống vô cùng khó khăn. Trong tình hình đó Bibica đã sử dụng hợp lý nguồn vốn có được trong đợt phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược Lotte vào đầu năm 2008, nhờ đó đã giúp Bibica ổn định sản xuất, duy trì tốc độ tăng trưởng và đạt được kết quả gia tăng doanh thu 19.92% so với năm 2007 Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 12 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 2. Phân tích bảng cân đối kế toán: Năm 2007 Số tiền Năm 2008 Tỷ Số tiền trọng Biên đô ̣ng 2008/2007 Tỷ Số tiền trọng Tỷ lê ̣ TÀI SẢN Tài sản ngắn hạn 179,079,163,900 47.23 410,325,459,685 66.80 44,423,027,953 11.72 30,533,213,380 4.97 14,055,000,000 3.71 196,055,000,000 31.92 Các khoản phải thu ngắn hạn 30,318,114,546 8.00 88,974,345,553 14.49 58,656,231,007 2.93 Hàng tồn kho 86,850,781,794 22.91 86,639,874,166 14.11 -210,907,628 1.00 Tài sản ngắn hạn khác 3,432,239,607 0.91 8,123,026,586 1.32 4,690,786,979 2.37 Tài sản dài hạn 200,093,292,261 52.77 203,898,542,811 33.20 Các khoản pthu dài hạn - 0.00 - 0.00 Tài sản cố định 149,434,543,395 39.41 173,675,688,764 28.28 Bất động sản đầu tư - 0.00 - 0.00 Các kh đtư tch dài hạn 38,499,423,011 10.15 18,207,958,400 Tài sản dài hạn khác 12,159,325,855 3.21 TỔNG TÀI SẢN 379,172,456,161 Nợ phải trả Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 231,246,295,785 -13,889,814,573 182,000,000,000 3,805,250,550 2.29 0.69 13.95 1.10 24,241,145,369 1.16 2.96 -20,291,464,611 0.47 12,014,915,647 1.96 -144,410,208 0.99 100 614,224,002,496 100 235,051,546,335 1.62 172,176,511,837 45.41 119,794,655,954 19.50 -52,381,855,883 0.70 Nợ ngắn hạn 141,006,182,097 37.19 109,178,724,108 17.78 -31,827,457,989 0.77 Nợ dài hạn 31,170,329,740 8.22 10,615,931,846 1.73 -20,554,397,894 0.34 Nguồn vốn chủ sở hữu 206,995,944,324 54.59 494,429,346,542 80.50 287,433,402,218 2.39 Vốn chủ sở hữu 205,372,248,941 54.16 491,682,668,359 80.05 286,310,419,418 2.39 Nguồn kphí và quỹ khác 1,623,695,383 0.43 2,746,678,183 0.45 1,122,982,800 1.69 TỔNG NGUỒN VỐN 379,172,456,161 100 614,224,002,496 100 235,051,546,335 1.62 NGUỒN VỐN 2.1 Phân tích sự thay đổi quy mô và kết cấu của tài sản – nguồn vốn; Qua bảng số liệu trên, ta có thể đưa ra những nhận xét về sự thay đổi quy mô và kết cấu tài sản – nguồn vốn của BBC trong hai năm 2007-2008 như sau: a) Về tài sản: Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 13 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 Tổng tài sản năm 2008 tăng gần gấp đôi so với năm 2007, chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, đặc biệt là tài sản ngắn hạn có biến động lớn. Do mỗi loại tài sản có biến động khác nhau nên tỷ trọng của các tài sản trong năm 2008 cũng có nhiều thay đổi so với năm 2007. Về kết cấu, ta dễ dàng thấy được tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong năm 2008 tăng lên 19.57% so với 2007, ngược lại tài sản cố định giảm. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu do tăng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, tăng gấp 8.06 lần, nguyên nhân là do trong năm 2008, công ty BBC đầu tư lớn vào thị trường chứng khoán. Đây cũng là lý do khiến tổng tài sản của BBC tăng lên gấp đôi. Các khoản phải thu ngắn hạn cũng gia tăng đáng kể, từ 8% năm 2007 lên 14.49% năm 2008. Điều này cho thấy BBC cũng đang gặp nhiều rủi ro trong tài chính. Các khoản tiền mặt có giảm đi, chứng tỏ khả năng thanh khoản của công ty đang bị giảm sút, BBC cần chú ý đến vấn đề này. Về tài sản dài hạn, không có những biến động đáng kể, tài sản cố định có tăng lên về quy mô, nhưng tốc độ tăng không bằng các tài sản ngắn hạn khác nên tỷ trọng giảm. Bên cạnh đó, tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn cũng giảm đáng kể. b) Về nguồn vốn: Tương tự như tài sản, tổng nguồn vồn năm 2008 cũng tăng gần gấp đôi năm 2007. Trong năm 2008, nợ phải trả của BBC giảm hơn 52 tỷ đồng, chứng tỏ doanh nghiệp đã có cố gắng lớn trong việc thanh toán nợ. Đồng thời nợ phải trả năm 2008(119,794,655,954) lớn hơn phần phải thu (88,974,345,553) chứng tỏ BBC đang chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Tỷ trọng nợ phải trả năm 2008 giảm xuống còn 19.5% trong tổng nguồn vốn cho thấy công ty đã tự chủ hơn rất nhiều về mặt tài chính, tạo được niềm tin lớn trong mắt các nhà đầu tư. Tuy nhiên, tỷ trọng nợ quá thấp so với tỷ trọng vốn chủ sở hữu như thế này cũng phần nào thể hiện rằng BBC chưa tận dụng triệt để đòn bẩy tài chính. 2.2 Phân tích tình hình đảm bảo vốn: a) Theo quan điểm luân chuyển vốn: Theo quan điểm luân chuyển vốn, những tài sản ban đầu của doanh nghiệp trước hết được hình thành từ nguồn vốn CSH, tức là doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 14 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 để tài trợ cho các tài sản ban đầu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ này được thể hiện qua đẳng thức: Vốn chủ sở hữu = Tài sản ngắn hạn ban đầu + Tài sản dài hạn ban đầu = Tổng tài sản – Khoản phải thu Xét thực tế ở Bibica, ta có mối quan hệ cân đối giữa vốn chủ sở hữu và tài sản ban đầu như sau: Tổng tài sản Khoản phải thu Tổng TS - KFT Nguồn vốn CSH Chênh lệch Năm 2007 379.172.456.161 3.552.917.725 375.619.538.436 206.995.944.324 168.623.594.112 100% 55,11% 44,89% Năm 2008 606.167.636.418 7.683.887.395 598.483.749.023 494.429.346.542 104.054.402.481 100% 82,61% 17,39% Như vậy, trong cả 2 năm 2007 và 2008, nguồn vốn CSH của doanh nghiệp đều nhỏ hơn tổng tài sản ban đầu, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang phụ thuộc vào nguồn vốn của bên ngoài, doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: việc sử dụng vốn vay trong kinh doanh nếu chưa quá hạn thanh toán là điều bình thường. Hơn nữa, ta cũng có thể thấy sự cải thiện rõ ràng của cân đối giữa VCSH-TS ban đầu của năm 2008 so với năm 2007: Nếu năm 2007, gần ½ tài sản của doanh nghiệp được trang trải do vốn bên ngoài doanh nghiệp, thì trong năm 2008, vốn CSH đã tài trợ cho hơn 80% tài sản của doanh nghiệp, cho thấy cố gắng đáng kể của doanh nghiệp trong việc giảm tỷ lệ chiếm dụng vốn, phụ thuộc tài chính vào bên ngoài. Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 15 32 Nhóm 1 b) Anh 1 – Kế toán –K46 Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ: Các nguồn tài trợ trong doanh nghiệp được chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn và vốn thường xuyên. Như vậy, cân bằng tài chính trong doanh nghiệp được thành lập với đẳng thức sau: TS ngắn hạn + TS dài hạn = Vốn ngắn hạn + Vốn thường xuyên Biến đổi đẳng thức trên, ta có: TS ngắn hạn – Vốn ngắn hạn = Vốn thường xuyên – TS dài hạn Vế trái của đẳng thức này chính là chỉ tiêu vốn lưu động ròng, sẽ được xem xét cụ thể ở phần sau. Ở đây, chúng ta sẽ chú trọng vào cân bằng dài hạn của doanh nghiệp, bằng việc xem xét đẳng thức sau: TS dài hạn = Vốn thường xuyên  TSCĐ và đầu tư dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn Điều này cho thấy cách tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp mang lại sự ổn định và an tâm về mặt tài chính. Bởi lẽ doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho sử dụng dài hạn vừa đủ. Tuy nhiên trong thực tế, dấu “bằng” xảy ra là rất hãn hữu. Cân đối này ở Bibica biểu hiện như sau: Năm 2007 Nguồn vốn CSH 206.995.944.324 Nợ dài hạn 31.170.329.740 Vốn thường xuyên 238.166.274.064 Tài sản dài hạn 200.093.292.261 Chênh lệch 38.072.981.803 Ta thấy rằng trong cả hai năm 2007 và 2008, nguồn vốn Năm 2008 494.429.346.542 10.615.931.846 505.045.278.388 203.898.542.811 301.146.735.577 thường xuyên của doanh nghiệp luôn lơn hơn giá trị tài sản dài hạn. Nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không những được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn, mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Vì thế, cân bằng tài chính trong trường hợp này là cân bằng tốt. Đặc biệt, trong năm 2008, ta thấy rằng nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp tăng đột biến (do sự gia tăng của vốn CSH), vì thế đảm bảo việc tài trợ ổn định cho các tài sản dài hạn. Tuy nhiên, quá nhiều vốn dài hạn, mà doanh nghiệp không biết sử dụng hợp lí có thể gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Vì vậy, thay cho việc sử dụng nguồn vốn thường xuyên mới được bổ xung này để đầu tư vào đầu tư tài chính ngắn hạn như trong năm 2008, hi vọng Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 16 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 rằng doanh nghiệp sẽ sử dụng nó để đầu tư vào những kế hoạch kinh doanh dài hạn, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, và lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp trong tương lai. 2.3 Phân tích vốn lưu động ròng: Vốn lưu động ròng đo lường mức độ hiệu quả hoạt động cũng như sức khỏe tài chính ngắn hạn của một doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng được tính như sau: Vốn lưu động ròng ( VLĐR) = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, cho biết nội dung chủ yếu sau: - Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không? Nghĩa là doanh nghiệp có thể dùng tài sản NH để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. - TSDH của doanh nghiệp có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không? — VLĐR dương: Toàn bộ TSDH được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn VLĐR > 0 TSNH TSDH NỢ NH VỐN DH Ø DN đủ vốn DH tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn thừa để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn. Ø DN có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn. — VLĐR âm: DN dùng nguồn vốn NH để tài trợ cho đầu tư DH. Ø Khá nguy hiểm vì khi hết hạn vay thì phải tìm nguồn vốn khác thay thế. Ø Nếu tình trạng này liên tục xảy ra thì sự tồn tại của doanh nghiệp sẽ bị đe doạ có thể đẩy tới tình thế là bán tài sản cố định. Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 17 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 VLĐR < 0 TSNH NỢ NH TSDH VỐN DH Áp dụng phân tích: Đơn vị tính: ( đồng) Biên động ST Năm 2007 Năm 2008 Tài sản ngắn hạn 179,079,163,900 410,325,459,685 231,246,295,785 2.29 Tiền và các khoản tương đương tiền 44,423,027,953 30,533,213,380 -13,889,814,573 0.69 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 14,055,000,000 196,055,000,000 182,000,000,000 13.95 Các khoản phải thu ngắn hạn 30,318,114,546 88,974,345,553 58,656,231,007 2.93 Hàng tồn kho 86,850,781,794 86,639,874,166 -210,907,628 1.00 Tài sản ngắn hạn khác 3,432,239,607 8,123,026,586 4,690,786,979 2.37 Nợ ngắn hạn 141,006,182,097 109,178,724,108 -52,381,855,883 0.70 38,072,981,803 301,146,735,577 Khoản mục VLĐR TL 7.910 263,073,753,774 Trong 2 năm VLĐR>0 , như vậy BBC có khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn, Năm 2008 VLĐR khá lớn, tăng 263,073,753,774 tương đương với 7.910 lần so với năm 2007. Đây là một sự thay đổi lớn trong VLĐR, nó ảnh hưởng trực tiếp đến luồng tiền của BBC. VLĐR tăng là do: - Tăng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( năm 2008 tăng 13.95 lần so với năm 2007). Khoản mục này tăng là do công ty đã lấy tiền mặt để gửi kỳ hạn tại ngân hàng. - Tăng các khoản phải thu ngắn hạn, đồng thời giảm hàng tồn khoÚ Doanh nghiệp bán hàng tốt nhưng khách hàng chậm thanh toán - Tăng tài sản ngắn hạn khác - Giảm nợ ngắn hạn xuống còn 109,178,724,108 tương đương với giảm 0.7 lầnÚ tài sản dài hạn của BBC được tài trợ vững chắc bởi nguồn vốn dài hạn.Thực tế cho thấy, Trong năm 2008 BBC đã phát hành một lượng lớn cổ phiếu (4,650,000) cho cổ đông chiến lược là Lotte Confectionery Hàn Quốc, nâng vốn điều lệ của BBC tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án lớn. Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 18 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 Như vậy VLĐR của BBC tăng, đây là dấu hiệu thuận lợi. Nó chứng tỏ BBC có sức mạnh tài chính trong ngắn hạn khá dồi dào. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3. a. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.  Công thức: Dòng tiền thuần từ HĐKD Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn  Ý nghĩa - Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ hay không. - Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt.  Áp dụng phân tích Chỉ tiêu Dòng tiền thuần từ HĐKD Tổng nợ ngắn hạn Năm 2007 52,883,511,668 Năm 2008 -47,710,161,074 141,006,182,097 109,178,724,108 Chênh lệch +/- TL -100,593,672,742 -0.92 - 31,827,457,989 77.4 Hệ số khả năng thanh toán nợ 0.375 - 0.437 -0.062 ngắn hạn Qua bảng phân tích ta thấy hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2008 giảm so với năm 2007 la 0.062 lần, tuy nhiên hệ số này tại 2 năm đều thấp, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn và quá hạn, chỉ tiêu này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng tài chính của doanh nghiệp. Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 19 32 Nhóm 1 Anh 1 – Kế toán –K46 Nguyên nhân là do:  Năm tài chính 2008, dòng tiền từ HĐKD của Bibica mang dấu âm do công ty trích lượng tiền lớn cho khấu hao tài sản và dự phòng rủi ro, đồng thời công ty còn phải chịu 1 khoản lỗ lớn từ hoạt động đầu tư, giảm các khoản phải thu, lãi vay đã trả, giữa năm 2008 còn là thời điểm thanh toán cổ tức lãi chia trả cho các cổ đông.  Nợ ngắn hạn vào năm 2008 giảm so với năm 2007 là do nỗ lực rất lớn của doanh nghiệp trong việc đảm bảo các khoản phải thanh toán của mình. b. Hệ số khả năng thanh toán các nguồn tài trợ  Công thức: HS kn thanh toán các nguồn tài trợ =  Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lãi vay + Nợ ngắn hạn + Cổ tức Ý nghĩa: Hệ số này đánh giá chung về khả năng mà doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ và chi phí tài trợ cho doanh nghiệp từ dòng tiền thuần. Hệ số này cao chứng tỏ lợi ích của các nhà tài trợ càng được đảm bảo, doanh nghiệp chủ động về khả năng thanh toán.  Áp dụng phân tích: Dựa vào số liêu tính toán được hệ số này qua 2 năm như sau: Công ty Bibica 2007 2008 HS kn thanh 0.40 -0,44 toán các nguồn tài trợ Nhìn vào số liệu trên ta thấy có sự thay đổi đột ngột. Năm 2007 hệ số này còn mang dấu dương, đến năm 2008 hệ số này đã mang dấu âm, hệ số giảm 0,84 sau một năm. Sự thay đổi này là hệ quả sự thay đổi trong dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2007, dòng tiền từ hđsx kd là 52 883 511 668, bởi trong năm này công ty có sự tăng mạnh về doanh thu so với các năm trước đó, khả năng thanh toán các nguồn tài trợ của doanh nghiệp là cao. Đến năm 2008, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty mang dấu âm là – 47 410 161 074, nguyên nhân đã được nêu rõ ở phần trên . Như vậy, khả năng thanh toán các nguồn tài trợ của doanh nghiệp là không ổn định, biến đối nhiều qua một năm. Doanh nghiệp cần có một chính sách phù hợp hơn trong hoạt Tiểu luân Phân tích báo cáo tài chính 20 32
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan