Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng và suy thoái trên nhiều lĩnh vực, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng gặp không ít thách thức và cạnh tranh vì hầu các ngân hàng đều hoạt động trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Nền kinh tế vĩ mô đã đối mặt với lạm phát cao và lãi suất ngân hàng theo đó cũng dâng cao trong một thời gian dài, thì tỷ lệ nợ xấu trong toàn hệ thống NH nói chung và ở NH Viettinbank nói riêng, có tăng lên so với cùng kỳ cũng là điều không ngoài dự đoán. Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam ngày càng gay gắt hơn dẫn đến sức ép lợi nhuận giữa các ngân hàng. Các ngân hàng chạy đua lợi nhuận với nhau dẫn đến cho vay một cách kiểm soát không chặt chẽ hậu quả sinh ra “đứa con” là nợ xấu ngày càng nhiều. Để tìm ra cách giải quyết “đứa con hư” này là một câu bài toán hết sức nan giải mà toàn hệ thông ngân hàng phải cùng hợp sức để giải quyết vấn đề đó.
Trong những năm gần đây nợ xấu là một thách thức đối với NH Viettinbank. Nợ xấu đang là gánh nặng không chỉ cho ngân hàng, mà còn cho cả nền kinh tế. Để nền kinh tế phát triển bền vững và nhanh chóng hơn thì giải quyết nợ xấu hiệu quả và nhanh chóng là một việc hết sức quan trọng của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đã chọn đề tài: “Phân tích thực trạng và giải pháp xử lí nợ xấu của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng 2016”.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
TRẦN HOÀNG PHỐ
PHÂN THÍCH THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN ĐỀ
Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201
Tháng 5/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
TRẦN HOÀNG PHỐ
MSSV: CT1221M058
PHÂN THÍCH THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN ĐỀ
Ngành: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HUỲNH THỊ KIM UYÊN
Tháng 5/2016
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU................................................................................. 6
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 6
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 6
Mục tiêu chung ......................................................................................... 6
Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 6
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 7
Phạm vi về không gian ............................................................................. 7
Phạm vi về thời gian ................................................................................. 7
Phạm vi về nội dung ................................................................................. 7
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 8
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................................... 8
Nợ xấu ....................................................................................................... 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 11
Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 11
Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 11
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ............. 12
3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ....................................................................... 12
Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 12
Sứ mệnh .................................................................................................. 12
Tầm nhìn ................................................................................................. 12
Giá trị cốt lõi ........................................................................................... 12
Triết lý kinh doanh .................................................................................. 13
3.2 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 VÀ 6 THÁNG 2016 .................... 13
ii
3.3 THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 VÀ 6
THÁNG 2016 .................................................................................................. 15
Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng 2016 .................... 15
Phân nợ xấu theo thời hạn ...................................................................... 17
Phân loại dư nợ theo nhóm ..................................................................... 20
Phân dư nợ theo đối tượng kinh tế .......................................................... 24
3.4 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 –
2015 ................................................................................................................. 27
Nguyên nhân từ phía khách hàng ........................................................... 27
Nguyên nhân từ phía ngân hàng ............................................................. 27
3.5 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ............................................ 28
Giải pháp về công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ trước khi cho vay ...... 28
Giải pháp linh hoạt trong công tác thu nợ .............................................. 29
Giải pháp nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng ................ 29
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 31
4.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 31
4.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 31
Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................. 31
Đối với các cấp chính quyền................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 33
iii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank giai đoạn
2013-2015 ........................................................................................................ 13
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank giai đoạn 6
tháng năm 2015-2016 ...................................................................................... 14
Bảng 3.3: Tình hình cho vay của NHNo & PTNT – Chi nhánh huyện Cờ Đỏ,
giai đoạn 2013-2015 và 6 tháng 2016.............................................................. 15
Bảng 3.4: Tình hình nợ xấu theo kì hạn của Vietinbank giai đoạn 2013 – 2015
.......................................................................................................................... 18
Bảng 3.5: Tình hình nợ xấu theo kì hạn của Vietinbank giai đoạn 2013 – 2015
.......................................................................................................................... 19
Bảng 3.6: Tình hình nợ xấu theo nhóm của Vietinbank giai đoạn 2013 – 2015
.......................................................................................................................... 20
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu theo nhóm của Vietinbank trong 6 tháng 2015 và 6
tháng 2016........................................................................................................ 23
Bảng 3.8: Tình hình nợ xấu theo đối tượng kinh tế của Vietinbank giai đoạn
2013 – 2015 ..................................................................................................... 24
Bảng 3.9: Tình hình nợ xấu theo đối tượng kinh tế của Vietinbank trong 6 tháng
năm 2015 và 6 tháng năm 2016 ....................................................................... 26
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNN
Doanh Nghiệp Nhà Nước
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM
Ngân Hàng Thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
v
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng và
suy thoái trên nhiều lĩnh vực, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng gặp không ít
thách thức và cạnh tranh vì hầu các ngân hàng đều hoạt động trong một môi
trường cạnh tranh gay gắt. Nền kinh tế vĩ mô đã đối mặt với lạm phát cao và lãi
suất ngân hàng theo đó cũng dâng cao trong một thời gian dài, thì tỷ lệ nợ xấu
trong toàn hệ thống NH nói chung và ở NH Viettinbank nói riêng, có tăng lên
so với cùng kỳ cũng là điều không ngoài dự đoán. Cạnh tranh giữa các ngân
hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam ngày càng gay gắt
hơn dẫn đến sức ép lợi nhuận giữa các ngân hàng. Các ngân hàng chạy đua lợi
nhuận với nhau dẫn đến cho vay một cách kiểm soát không chặt chẽ hậu quả
sinh ra “đứa con” là nợ xấu ngày càng nhiều. Để tìm ra cách giải quyết “đứa
con hư” này là một câu bài toán hết sức nan giải mà toàn hệ thông ngân hàng
phải cùng hợp sức để giải quyết vấn đề đó.
Trong những năm gần đây nợ xấu là một thách thức đối với NH
Viettinbank. Nợ xấu đang là gánh nặng không chỉ cho ngân hàng, mà còn cho
cả nền kinh tế. Để nền kinh tế phát triển bền vững và nhanh chóng hơn thì giải
quyết nợ xấu hiệu quả và nhanh chóng là một việc hết sức quan trọng của ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn
đã chọn đề tài: “Phân tích thực trạng và giải pháp xử lí nợ xấu của ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015 và
6 tháng 2016”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu về thực trạng nợ xấu của ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam từ đó đưa ra giải pháp xử lí nợ xấu cho ngân hàng Công
Thương nhằm giúp ngân hàng phát triển ổn định trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng nợ xấu của NH Vietinbank trong giai
đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng 2016.
Mục tiêu 2: Đưa ra giải pháp xử lí từng nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của
NH Vietinbank trong giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng 2016.
6
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về không gian
Không gian nghiên cứu của chuyên đề tại NH Vietinbank.
Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu của chuyên đề tại NH Vietinbank trong giai đoạn
2013 – 2015 và 6 tháng 2016.
Phạm vi về nội dung
Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu thông qua bảng cân đối kế toán, bảng
báo cáo tài chính thường niên, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, để
tìm hiểu về tình hình nợ xấu của NH Vietinbank. Từ đó đề ra giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả xử lí nợ xấu của NH Vietinbank.
7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
Nợ xấu
2.1.1.1 Khái niệm nợ xấu
Theo NHTW Liên minh châu Âu
Nợ xấu trong các NHTM bao gồm:
Nợ không thể thu hồi được:
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn
cứ đòi bồi thường từ nợ.
- Người mắc nợ trốn hoặc mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà NH không thể liên lạc được với người mắc nợ
hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách hàng nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh,
thanh lý tài sản hoặc kinh doanh thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng.
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp
không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với NH để trả lãi hoặc gốc, hoàn
cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi đầy đủ như:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ,
nhưng phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài
sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ
khoản nợ.
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia
hạn nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản
thế chấp ở NH không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ
không thể trả nợ NH đầy đủ.
- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng
phần bồi hoàn ít hơn dư nợ.
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê - Liên hiệp quốc
Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và gốc trên 90 ngày;
hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn
hoặc trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày
8
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh
toán đầy đủ. Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên
90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ.
Theo định nghĩa của Việt Nam
- Căn cứ quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ngày
22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
quyết định 493 thì nợ xấu được định nghĩa như sau:
- Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo
định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn
trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Qua định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát nợ
xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không
trả nợ như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.
2.1.1.2 Phân loại nợ xấu
Cách phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định
18/2007/QĐ-NHNN (sửa đổi, bổ sung cho QĐ 493) về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng:
-
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ l8/2007/QĐ-NHNN).
-
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chính lần đầu).
9
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
-
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại và nhóm 2 theo
qui định.
+ Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
-
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ l8 /2007/QĐ-NHNN).
-
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định (khoản 3 điều 6
QĐ l8/2007/QĐ-NHNN).
10
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu
- Các số liệu dùng để phân tích được lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả kinh doanh, bảng cân đối tài sản của NH Vietinbanktrong giai đoạn
2013 - 2015. Các văn bản pháp quy định hướng phát triển của Ngân hàng trên
trang web chính thức của NH Vietinbank : https://www.vietinbank.vn.
- Ngoài ra còn xem và thu thập từ các tạp chí Ngân hàng, tạp chí tiền tệ và
sách báo cáo liên quan đến đề tài phân tích.
Phương pháp phân tích số liệu
- Dùng phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh số tuyệt đối
và phương pháp so sánh bằng số tương đối để phân tích tình hình nợ xấu của
NH Vietinbank trong ba năm 2013 - 2015.
Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng
phổ biến nhất. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu. các hiện tượng
kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng
hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng
được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển,
hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường
hợp cụ thể.
- So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ trị số của chỉ tiêu giữa kỳ phân
tích và kỳ gốc (Nguyễn Quang Hùng, 2010, trang 21).
- So sánh tương đối: Tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với
kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành, hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so
với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên mức độ tăng giảm (Nguyễn Quang Hùng. 2010.
trang 22).
- So sánh kết cấu (tỷ trọng) là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng
(%) giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng
thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này cho thấy vai trò và vị trí của bộ phận
trong tổng thể đó (Nguyễn Quang Hùng, 2010, trang 23).
11
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập
từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng
thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt
Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 155 Chi nhánh và trên
1.000 Phòng giao dịch. Hiện nay ngân hàng có 9 Công ty hạch toán độc lập là
Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản
lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo hiểm VietinBank, Công ty Quản lý
Quy,̃ Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn
cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ
Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhà
nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II - Cửa Lò.
Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu
bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và
thế giới. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và
phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Sứ mệnh
Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm
dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.
Tầm nhìn
Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa
năng, theo chuẩn quốc tế
Giá trị cốt lõi
- Hướng đến khách hàng;
- Hướng đến sự hoàn hảo;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại;
- Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp;
12
- Sự tôn trọng;- Bảo vệ và phát triển thương hiệu;
- Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội.
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả và bền vững;
- Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương;
- Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
3.2 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 VÀ 6 THÁNG 2016
Một ngân hàng hoạt động trên thị trường tài chính, đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường hiện nay phải đối mặt với nhiều khó khăn như: sự cạnh tranh của
đối thủ, sự biến động của thị trường tài chính, nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Vì vậy, muốn tồn tại và duy trì hoạt động của mình thì Ngân hàng phải
thật sự hoạt động có hiệu quả. Để đạt được như vậy thì Ngân hàng phải có nguồn
vốn vững mạnh và biết cách sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả nhằm
đem lại lơi nhuận theo mong muốn của Ngân hàng. Đây là mục tiêu hàng đầu
của các Ngân hàng nói chung cũng như hệ thống của Ngân hàng VietinBank nói
riêng trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng. Để hiểu thêm về vấn đề này
và để thấy rõ hơn kết quả hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian
qua thông qua bảng 3.1 và bảng 3.2:
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank giai đoạn
2013-2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Chênh lệch
2014/2013
Số tiền
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
(%)
Chênh lệch
2015/2014
Số tiền
(%)
20.143
21.783
21.031
1.640 3,58
-752
-3,45
8.124
9.414
9.827
1.290 -4,20
413
4,39
12.019
12.369
11.204
350 10,40
-1.165
-9,42
Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank giai đoạn
2013-2015
13
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank giai đoạn 6
tháng năm 2015-2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
6 tháng đầu năm
Chênh lệch
6 tháng đầu năm
2016/2015
Chỉ tiêu
2015
2016
Số tiền
(%)
11.586
12.940
1.354
10,5
Chi phí
5.010
5.658
648
11,5
Lợi nhuận
6.576
7.282
706
9,7
Thu nhập
Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank giai đoạn
6 tháng năm 2015-2016
Qua bảng 3.1 và bảng 3.2, ta thấy lợi nhuận đạt được của Ngân hàng qua
ba năm đều giảm, nhưng đều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
vẫn hoạt động có hệu quả. Cụ thể là: năm 2015 thu nhập đạt 21.031 tỷ đồng,
mức thu nhập này giảm hơn so với năm 2014 21.783 tỷ đồng là tương đương
(3,57%) nguyên nhân là do nền kinh tế năm 2015 đang bị suy thoái về tài chính
và dần được phục hồi, bên cạnh đó chi phí năm 2015 là 9.827 tỷ đồng cũng giảm
hơn so với năm 2014 là 9.414 tỷ đồng về số tuyệt đối là 413 tỷ đồng tương ứng
4,2%, tuy nhiên tốc độ giảm chi phí năm 2015 thấp hơn tốc độ giảm thu nhập
năm 2015 nên Ngân hàng vẫn có lợi nhuận là năm 2015 đạt 11.204 tỷ đồng,
mức lợi nhuận này thấp (1165) tỷ đồng so với năm 2014 là 12.369 tỷ đồng tương
ứng (10,4%). Sang 6 tháng đầu năm 2016, thu nhập và chi phí của ngân hàng
tăng đột biến cụ thể là: thu nhập 6 tháng đầu năm 2016 là 12.940 tỷ đồng tăng
1354 tỷ đồng so với 6 tháng đầu năm 2015 là 11.568 tỷ đồng tương ứng 10,5%,
chi phí 6 tháng đầu năm 2016 là 5.658 tỷ đồng tăng đột biến so với 6 tháng đầu
năm 2105 là 5010 tỷ đồng về số tuyệt đối 648 tỷ đồng tương ứng 11,5% nguyên
nhân là do 6 tháng đầu năm 2016 Ngân hàng Trung ương qui định trần lãi suất
huy động vốn nên chi phí huy động vốn ở mức cao do Ngân hàng VietinBank
là ngân hàng lớn và có uy tín nên việc huy động vốn gặp khó khăn. Tuy nhiên,
đến 6 tháng đầu năm 2016 lợi nhuận tăng một cách đột biến cụ thể là lợi nhuận
tăng 706 tỷ đồng tương ứng 9,7% so với 6 tháng đầu năm 2015 là 6576 tỷ đồng,
việc này là do ngân hàng đã có những chính sách làm việc hợp lý.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua hai năm tới 6 tháng
đầu năm 2016 đều đạt kết quả tốt, lợi nhuận năm sau giảm hơn năm trước nhưng
14
không đáng kể. Qua đó, ta thấy ngân hàng không những hoạt động có hiểu quả
mà còn thấy được uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao, là nơi đáng
tin cậy để khách hàng gửi tiền và vay tiền. Tuy vậy, Ngân hàng vẫn phải phấn
đấu hơn nữa, tích cực hơn nữa trong mọi hoạt động của Ngân hàng đồng thời
phải tiếp tục phát huy những thế mạnh của mình, hạn chế những rủi ro hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả tốt, giữ vững được thị trường
và phục vụ khác hàng ngày càng tốt hơn góp phần vào sự phát triển chung của
nền kinh tế nước nhà.
3.3 THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
VÀ 6 THÁNG 2016
Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng 2016
3.3.1.1 Doanh số cho vay
Sau đây, ta đi phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng qua các chỉ tiêu
tài chính qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.3: Tình hình cho vay của NHNo & PTNT – Chi nhánh huyện Cờ Đỏ,
giai đoạn 2013-2015 và 6 tháng 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
CHỈ
TIÊU
6 tháng đầu năm
Chênh lệch
2014/2013
2013
2014
2015
2015
2015/2014
2016
6 tháng đầu
năm
2015/2016
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Doanh số
cho vay
405.947
439.411
523.409
244.900
317.240
33.464
8,24
83.998
19,12
72.340
29,54
Doanh số
thu nợ
369.792
414.273
476.664
198.188
286.043
44.481
12,03
62.391
15,06
87.855
44,33
Dư nợ
220.125
245.263
290.941
292.565
322.137
25.138
11,42
45.678
18,62
29.572
10,11
Nguồn: Báo cáo thường niêm của ngân hàng Vietinbank giai đoạn 2013-2015 và
6 tháng đầu năm 2016
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân dưới hình
thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong thời gian nhất định, thường là 1 năm.
Doanh số cho vay thể hiện sự tăng trưởng về quy mô tín dụng của Ngân hàng.
15
Nếu ngân hàng có nguồn vốn đủ mạnh thì doanh số cho vay có thể gấp nhiều
lần Ngân hàng có nguồn vốn nhỏ.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy doanh số cho vay tăng đều qua các năm
2013- 2015 và 6 tháng 2016, nguyên nhân tăng lên là do Ngân hàng thực hiện
chính sách tín dụng lãi suất ưu đãi cùng với Đảng và Nhà nước trong hỗ trợ
doanh nghiệp vượt qua khó khăn, hỗ trợ vốn sản xuất nông nghiệp cùng các
ngành ưu tiên, …Từ đó càng có nhiều khách hàng tiếp cận được nguồn vốn của
Ngân hàng. Tuy nhiên, doanh số cho vay tăng cũng đồng nghĩa với rủi ro của
Ngân hàng càng tăng, do đó Ngân hàng cần Quản lý hiệu quả các khoản vay
trên, nhất là khâu thẩm định ngay từ đầu cũng như phải khảo sát, kiểm tra chặt
chẽ khoản vay sau khi giải ngân, … tránh tình trạng khách hàng sử dụng không
đúng mục đích hoặc vì lý do nào đó mà không trả nợ cho ngân hàng. Riêng 6
tháng đầu năm 2016, doanh số cho vay của Ngân hàng cũng tăng nhẹ (tăng
29,54% so với cùng kỳ 2015). Nguyên nhân chủ yếu là do doanh số cho vay
trung hạn tăng, do trong thời gian qua tại địa bàn nhiều có dự án trung hạn nào
khả thi nên Ngân hàng luôn duy trì doanh số cho vay ngắn hạn cùng với doanh
số cho vay trung hạn ổn định nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ
điều kiện thực hiện các dự án để phát triển doanh nghiệp.
Tuy nhiên, doanh số cho vay thực chất chỉ phản ánh quy mô về hoạt động
tín dụng của Ngân hàng mà chưa thể hiện được hiệu quả sử dụng ra sao cả về
phía khách hàng lẫn Ngân hàng. Do vậy, ta cần quan tâm đến công tác thu hồi
nợ thông qua doanh số thu nợ.
3.3.1.2 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là số tiền mà Ngân hàng thu về từ hoạt động cho vay
(không bao gồm phần lãi từ hoạt động cho vay). Doanh số này càng cao và càng
gần với doanh số cho vay thì chứng tỏ Ngân hàng đã làm tốt công tác thu hồi
nợ, ngược lại nếu doanh số thu nợ thấp so với doanh số cho vay thì có thể có
các khoản vay trung và dài hạn chưa đến hạn thanh toán; hoặc do khách hàng
không trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng, đây là nguyên nhân gây rủi ro nợ quá
hạn, nợ xấu cho Ngân hàng.
Qua bảng trên ta thấy, doanh số thu nợ biến động cùng chiều với doanh số
cho vay và mức chênh lệch giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ cũng khá
thấp, điều này cho thấy sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ
nhằm giảm bớt rủi ro nợ quá hạn, nợ xấu cho Ngân hàng. Riêng 6 tháng đầu
năm 2016, doanh số thu nợ tăng 44,33% so với cùng kỳ năm 2015. Điều này
cho thấy cán bộ tín dụng luôn hoàn thành tốt công tác thu nợ, đảm bảo thu hồi
đầy đủ các khoản nợ khi đến hạn, không chỉ thu hồi được các khoản cho vay
16
đến hạn thu hồi trong kỳ mà còn thu hồi được các khoản nợ khó đòi trong những
năm trước, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả HĐKD
cho Ngân hàng. Bên cạnh đó còn cho ta thấy được trình độ thẩm định khách
hàng của cán bộ tín dụng ngày càng cao, chọn lọc được khách hàng tốt, ý thức
trong việc trả nợ cho Ngân hàng.
3.3.1.3 Dư nợ
Dư nợ phản ánh thực trạng tín dụng của Ngân hàng tại một thời điểm nhất
định. Dư nợ cho chúng ta biết còn phải thu bao nhiêu nữa từ khách hàng vay
vốn. Dư nợ bao gồm số tiền lũy kế năm trước chưa thu về được và số dư phát
sinh trong năm hiện hành.
Nhìn chung, tổng dư nợ của Ngân hàng tăng đều qua các năm 2013 - 2015.
Cụ thể dư nợ tăng nhẹ vào năm 2014 (tăng 11,42 % so với năm 2013). Đến năm
2015, dư nợ của Ngân hàng tiếp tục tăng lên, tăng 18,62% so với năm 2014.
Riêng 6 tháng đầu năm 2016, dư nợ chỉ tăng nhẹ (tăng 10,11 % so với cùng kỳ
năm 2015). Nguyên nhân là do doanh số thu nợ thu về ít hơn doanh số đã cho
vay, chưa kể dư nợ của cuối năm trước nay chưa đến hạn thu hồi. Điều này còn
cho ta thấy Ngân hàng luôn chú trọng trong công tác tăng trưởng tín dụng, vì
đây là hoạt động mang lại thu nhập chính cho Ngân hàng. Tuy nhiên mức tăng
của dư nợ qua các năm còn thấp, phần nào cho thấy Ngân hàng đang thực hiện
chính sách tăng trưởng một cách thận trọng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt
động tín dụng. Trong tình hình nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay thì
tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn là mục tiêu mà tất cả các Ngân
hàng luôn cố gắng đạt được, bởi lẽ tăng trưởng dư nợ, tức là nguồn thu nhập
của Ngân hàng sẽ tăng, nhưng cũng đồng nghĩa với rủi ro của Ngân hàng tăng
lên. Do vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần phải có kế hoạch cụ thể trong
việc tăng trưởng tín dụng vừa đảm bảo an toàn vừa đảm bảo nguồn thu nhập
chính cho Ngân hàng.
Phân nợ xấu theo thời hạn
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng tiềm ẩn những rủi ro như
những ngành kinh doanh khác. Nợ xấu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, làm cho nguồn vốn của Ngân hàng bị chiếm dụng không
thể tái đầu tư. Nợ xấu cũng đánh giá hiệu quả trong công tác sử dụng vốn. Do
rất nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan làm cho tình hình nợ xấu luôn
tồn tại trong hoạt động của Ngân hàng. Vì thể phân tích nợ xấu giúp cho nhà
quản trị nhìn lại tình hình sử dụng vốn trong quá khứ để có biện pháp thay đổi
trong tương lai đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn giúp Ngân hàng mở rộng quy mô
tín dụng.
17
3.3.2.1 Tình hình nợ xấu theo kì hạn của Vietinbank giai đoạn 2013 –
2015
Bảng 3.4: Tình hình nợ xấu theo kì hạn của Vietinbank giai đoạn 2013 – 2015
ĐVT: Tỷ đồng
Chênh lệch
2014/2013
Chỉ tiêu
2013
2014
Chênh lệch
2015/2014
2015
(%)
Số
tiền
882
30,49
5
0,13
(%)
Ngắn hạn
2.893
Trung hạn
530
619
649
89
16,79
30
4,85
Dài hạn
347
511
495
164
47,26
-16
-3,13
4.905 4.924 1.135
30,11
19
0,39
Tổng
3.770
3.775 3.780
Số
tiền
Nguồn: báo cáo thường niên của Ngân hàng Vietinbank 2013- 2015
Nợ xấu ngắn hạn: Qua bảng trên cho thấy nợ xấu ngắn hạn theo thời hạn
tín dụng có xu hướng tăng liên tục qua các năm. Năm 2013 là 2.893 tỷ đồng,
đến năm 2014 đạt 3.775 tỷ đồng, tăng 882 tỷ đồng (30,49%) so với năm 2013,
trong đó tăng mạnh nhất là nợ xấu của DNTN, do năm 2013 này nền kinh tế
nước ta gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao làm cho giá cả hàng hóa tăng
nhanh dẫn đến việc hàng hóa của doanh nghiệp tồn đọng khiến cho doanh
nghiệp không có khả năng trả nợ cho ngân hàng làm nợ xấu ngân hàng tăng
đáng kể.
Đến năm 2015 lại tiếp tục tăng lên 3.780 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng (0,33%)
so với 2015, trong đó nợ xấu của cả thể tăng nhiều nhất trong tổng nợ ngắn hạn,
nguyên nhân do năm này kinh tế khó khăn ảnh hướng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hộ cá thể làm cho nợ xấu của thành phần này tăng cao, ... Thường
thì các khoản nơ ngắn hạn rất ít khi dẫn tới nợ xấu, tuy nhiên qua bảng số liệu
cho thấy nợ xấu chiếm chủ yếu trong tổng nợ xấu của ngân hàng. Nợ xấu ngắn
hạn xuất phát chủ yếu từ các khoản cho vay của ngân hàng đối với lĩnh vực
thương mại dịch vụ là chủ yếu. Ngân hàng hỗ trợ các địa phương thực hiện
chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao tỷ trọng của ngành thương
mại dịch vụ, do đó doanh số cho vay của ngân hàng đối với ngành này không
ngừng gia tăng trong các năm qua. Đây chính là nguyên nhân làm nợ xấu ngắn
hạn của ngân hàng tăng mạnh trong năm 2015, do trong nửa năm này lĩnh vực
dịch vụ vận chuyển gặp nhiều khó khăn do giá đầu tăng mạnh khiến cho hoạt
18
động kinh doanh thu lỗ và dẫn đến một số doanh nghiệp hoat động trong lĩnh
vực này không còn khả năng trả nợ ngân hàng.
Nợ xấu trung hạn: Năm 2014 nợ xấu trung hạn đã đạt 619 tỷ đồng tăng 89
tỷ đồng tăng tương ứng 16,79 % so với năm 2013. Do tình hình kinh tế còn
nhiều chuyển biến phức tạp các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có khả năng
trả nợ cho Ngân hàng. Đến năm 2015 nợ xấu trung hạn đã đạt 623 tỷ đồng tăng
4 tỷ đồng tăng tương ứng 0,65% so với năm 2014. Nguyên nhân của việc nợ
xấu tương đối cao trong năm này là do ảnh hưởng bởi thời tiết, giá cả hàng hóa,
... ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của khách hàng dẫn đến việc không trả nợ
đúng hạn cho Ngân hàng.
Nợ xấu dài hạn: Bên cạnh đó nợ xấu dài hạn có sự tăng giảm không ổn
định qua từng năm. Năm 2014 nợ xấu dài hạn đã đạt 347 tỷ đồng tăng 164 tỷ
đồng tăng tương ứng 47,26 % so với năm 2013. Do các khoản đầu tư lớn của
Ngân hàng có nhiều biến động, việc sản xuất kinh doanh của người vay gặp
nhiều khó khăn, thậm chỉ thua lỗ dẫn đến việc không có nguồn trả nợ cho Ngân
hàng, làm cho nợ xấu tăng cao.
Sang năm 2015 nợ xấu dài hạn đã đạt 495 tỷ đồng giảm 16 tỷ đồng giảm
tương ứng 3,13% so với năm 2014. Do sản xuất được mở rộng, các doanh
nghiệp làm có hiệu quả, mở rộng quy mô Ngân hàng thu được nợ làm cho nợ
xấu giảm xuống. Nợ xấu của Ngân hàng đang có xu hướng tăng vì thế nên Ngân
hàng luôn cần quan tâm nhiều hơn vào công tác thu hồi nợ, có sự quản lý chặt
chẽ các món nợ gần đến hạn hay quá hạn nên đã hạn chế thấp nhất rủi ro và có
biện pháp xử lý kịp thời.
3.3.2.2 Tình hình nợ xấu theo kì hạn của Vietinbank trong 6 tháng năm
2015 và 6 tháng năm 2016
Bảng 3.5: Tình hình nợ xấu theo kì hạn của Vietinbank giai đoạn 2013 – 2015
ĐVT: Tỷ đồng
6 tháng đầu năm
Chênh lệch
Chỉ tiêu
2015
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Tổng
2016
1,606
160
327
2,093
2,195
243
528
2,966
6 tháng đầu năm
2016/2015
Số tiền
589
83
201
873
(%)
36.67
51.88
61.47
41.71
Nguồn: báo cáo thường niên của Ngân hàng Vietinbank 6 tháng 2015 và 6 tháng 2016
19
- Xem thêm -