Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tầng xã hội ở thành phố hải dương hiện nay thực trạng và xu hướng...

Tài liệu Phân tầng xã hội ở thành phố hải dương hiện nay thực trạng và xu hướng

.PDF
201
113
132

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TÔ PHƢƠNG OANH PHÂN TẦNG XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ XU HƢỚNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI – 2018 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TÔ PHƢƠNG OANH PHÂN TẦNG XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ XU HƢỚNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ: 62 31 03 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN ĐÌNH TẤN HÀ NỘI – 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận nêu trong luận án chưa từng được công bố ở bất cứ công trình khoa học nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Thầy cô của Viện Xã hội học – Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành Luận án Tiến sỹ một cách thuận lợi nhất. Đặc biệt hơn nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS,TS Nguyễn Đình Tấn – người hướng dẫn khoa học của tôi – Một người Thầy, một nhà khoa học trách nhiệm, nghiêm túc, nhiệt huyết giúp tôi vững vàng trong suốt thời gian thực hiện luận án vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể cán bộ lãnh đạo và nhân dân thành phố Hải Dương đã hỗ trợ và hợp tác trong việc cung cấp thông tin điều tra phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh khích lệ, động viên để tôi có thể hoàn thành luận án của mình. Do hạn chế về thời gian và trình độ năng lực nên trong quá trình thực hiện luận án, tôi không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây tôi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các nhà khoa học để luận án được hoàn thiện tốt nhất. Xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả! Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng năm 201 Nghiên cứu sinh Tô Phƣơng Oanh iii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN 14 TẦNG XẪ HỘI 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 21 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI 43 2.1. Khái niệm phân tầng xã hội 2.2. Những chỉ báo đo lường về phân tầng xã hội 49 2.3. Một số lý thuyết xã hội học áp dụng trong đề tài 56 2.4. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về phân tầng xã hội và quan điểm của 61 Đảng ta về Phân tầng xã hội Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÂN TẦNG XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ 76 HẢI DƢƠNG 3.1. Tình hình kinh tế xã hội và một vài nét về phân tầng xã hội hiện nay 3.2. Thực trạng phân tầng xã hội trên một số l nh vực tại địa bàn điều tra 86 Chƣơng 4: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ XU HƢỚNG PHÂN 123 TẦNG XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG 4.1. Một số yếu tố tác động đến phân tầng xã hội trên địa bàn điều tra 4.2. Xu hướng biến đổi phân tầng xã hội ở thành phố Hải Dương 137 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mặt tích cực và hạn chế mặt 154 tiêu cực của phân tầng xã hội trên địa bàn thành phố Hải Dương KẾT LUẬN 166 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 170 CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO 171 PHỤ LỤC 182 iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ iểu 3.1: Loại nhà ở của người dân khu vực điều tra ....................................................... 86 iểu 3.2: Đất nhà khác 3 phường thuộc Thành phố Hải Dương ....................................... 88 iểu 3.3: Thu nhập bình quân đầu người/tháng theo 5 nhóm ........................................... 92 iểu 3.4: Mức sống theo đánh giá của hộ gia đình ........................................................... 93 iểu 3.5: Số hộ nghèo theo các năm của thành phố Hải Dương ....................................... 95 iểu 3.6: Quản lý lãnh đạo trong các tổ chức ................................................................... 97 iểu 3.7: Đánh giá bộ máy lãnh đạo tại địa phương ....................................................... 107 iểu 3.8: Khi có ý kiến trao đổi đề xuất thì ông/bà thường ............................................ 111 iểu 3.9: Đánh giá ý kiến được tôn trọng/lắng nghe hay không ..................................... 112 iểu 3.10: Đồng ý với mệnh đề nào nhất giữa mối quan hệ 3 mặt ................................. 120 iểu 4.1: Giới tính tham gia đóng góp ý kiến ................................................................. 124 iểu 4.2: Nhóm tuổi tham gia đóng góp ý kiến ở địa phương ........................................ 128 iểu 4.3: Thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các nhóm theo năm ...................... 138 iểu 4.4: Mức sống của 3 phường so với 10 năm trước ................................................. 139 iểu 4.5: Hoạt động bộ máy lãnh đạo địa phương so với 5 năm trước ........................... 142 iểu 4.6: Hoạt động bộ máy lãnh đạo địa phương so với 10 năm trước ......................... 143 iểu 4.7: Xu hướng đánh giá về tiêu chí ưu tiên của người uy tín .................................. 147 v DANH MỤC BẢNG BIỂU ảng 3.1: Loại nhà ở theo Phường thuộc thành phố Hải Dương ...................................... 87 ảng 3.2: Tỷ lệ hộ có đồ dùng lâu bền qua các năm (%) .................................................. 89 ảng 3.3: Thu nhập bình quân đầu người/tháng ở Hải Dương ....................................... 911 ảng 3.4: Nguồn sống chính hộ gia đình 3 phường Hải Dương ....................................... 94 ảng 3.5: Đánh giá bản thân có quyền lực nào hay không? (%) ...................................... 98 ảng 3.6: Mức độ sử dụng các quyền lực (%) .................................................................. 99 ảng 3.7: Yếu tố cần thiết của người có quyền lực (%).................................................. 100 Bảng 3.8: Đánh giá lãnh đạo, quản lý địa phương có các hiện tượng (%) ...................... 103 Bảng 3.9: Người có uy tín thuộc đối tượng nào? ............................................................ 109 Bảng 3.10: Người có uy tín thuộc thành phần kinh tế nào? ............................................ 110 ảng 3.11: Tiêu chí ưu tiên của người có uy tín trong cộng đồng .................................. 110 ảng 3.12: Người dân tham gia đóng góp cho địa phương (%) ...................................... 113 Bảng 3.13: Những người nào được địa phương tôn trọng, kính nể ................................. 115 ảng 3.14: Mức sống và người có quyền ảnh hưởng đến người có uy tín...................... 118 ảng 3.15: Người có uy tín và quyền lực ảnh hưởng đến mức sống khá ....................... 119 ảng 3.16: Mức sống và người có uy tín ảnh hưởng đến người có quyền...................... 120 ảng 4.1: Mức sống phân theo giới khu vực điều tra ..................................................... 123 ảng 4.2: Đánh giá 2 giới về thực hiện quyền lực của bản thân ..................................... 124 ảng 4.3: Giới tính đánh giá người được tôn trọng/ kính nể .......................................... 125 ảng 4.4: Đánh giá mức sống gia đình theo nhóm tuổi .................................................. 126 Bảng 4.5: Nhóm tuổi với việc đánh giá bản thân có quyền lực ...................................... 127 ảng 4.6: Nhóm tuổi với tiêu chí ưu tiên người uy tín ................................................... 129 Bảng 4.7: Nhóm tuổi đánh giá người được tôn trọng/ kính nể ........................................ 130 ảng 4.8: Nghề nghiệp và mức sống hộ gia đình ............................................................ 131 ảng 4.9: Nghề nghiệp và tham gia phát biểu ý kiến cộng đồng .................................... 132 ảng 4.10: Nghề nghiệp với các nhóm đánh giá quyền lực ............................................ 133 Bảng 4.11: Nghề nghiệp với những người được tôn trọng, kính nể ................................ 134 ảng 4.12: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến người có uy tín ..................................... 136 ảng 4.13: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến người có quyền lực ............................... 137 ảng 4.14: Ý kiến về xu hướng khoảng cách giàu nghèo khu điều tra ........................... 138 ảng 4.15: Xu hướng chủ yếu về nguồn thu nhập của người dân .................................. 141 vi ảng 4.16: Xu hướng những người ngày càng có quyền lực trong cộng đồng ........................ 145 ảng 4.17: Xu hướng người có quyền lực chủ yếu ......................................................... 146 ảng 4.18: Xu hướng chủ yếu của uy tín ........................................................................ 147 ảng 4.19: Những người giàu có, thành đạt ở địa phương ............................................. 149 ảng 4.20: Mức độ ủng hộ với những trường hợp .......................................................... 150 ảng 4.21: Xu hướng phân tầng nào là chủ yếu ............................................................. 152 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là đất nước đã trải qua 30 năm đổi mới, thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, khép kín sang nền kinh tế mở, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a, đẩy mạnh hội nhập khu vực và quốc tế. Quá trình đó, một mặt, làm cho nền kinh tế phát triển nhanh, góp phần cải thiện, nâng cao mức sống của nhân dân, cải thiện môi trường đầu tư, thực hiện có hiệu quả công cuộc xóa đói, giảm nghèo được thế giới ghi nhận và đánh giá cao, đồng thời qua đó nâng cao vị thế, uy tín đất nước trên trường quốc tế. Nhưng mặt khác, cũng bộc lộ những mặt trái, những hệ quả xã hội không mong muốn cần tập trung giải quyết. Một trong những hệ quả đó là vấn đề phân tầng xã hội, gắn với nó là bất bình đẳng xã hội, phân hóa giàu nghèo và những hiện tượng tiêu cực khác đe dọa sự ổn định xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước. Chúng ta đều hiểu rằng, dù muốn hay không muốn phân tầng xã hội đã tồn tại từ cổ đến kim, từ Đông sang Tây trên phạm vi toàn thế giới, không trừ một quốc gia nào và lẽ d nhiên Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Trước hết phải thừa nhận phân tầng xã hội nảy sinh là do có sự tồn tại của hiện tượng bất bình đẳng tức là sự không ngang bằng nhau giữa các thành viên trong xã hội về mặt năng lực, thể chất, trí tuệ, điều kiện, cơ may, thêm vào đó là sự phân công lao động xã hội về mặt nghề nghiệp và những vị thế xã hội chiếm ưu thế. Chính sự tồn tại khách quan, tự nhiên, phổ biến của hai hiện tượng xã hội đã luôn làm nảy sinh hiện tượng phân tầng xã hội. Đến lượt nó, phân tầng xã hội lại tác động trở lại xã hội một cách tích cực hoặc tiêu cực. Việt Nam là một quốc gia có chế độ chính trị tiến bộ, hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế xã hội không ngừng được quan tâm, đổi mới, 2 hoàn thiện. Việt Nam đang xây dựng và phát triển một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của một nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Việt Nam đang hết sức tích cực đổi mới thể chế chính sách, giảm thiểu các thủ tục hành chính, minh bạch hóa nền kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta quyết tâm thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo sự “phù hợp giữa vai trò thực tiễn của cá nhân, nhóm, xã hội với địa vị của họ trong đời sống xã hội, giữa quyền và ngh a vụ của họ, giữa làm và hưởng, giữa lao động và sự trả công, giữa tội ác và sự trừng phạt, giữa công lao và sự thừa nhận của xã hội” [103]. Trong thời gian qua, phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội đã trở thành những vấn đề xã hội bức thiết được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm giải quyết. Tuy nhiên, điều quan trọng là chúng ta cần phải hiểu và đánh giá cho đúng về hiện tượng phân tầng xã hội, chúng ta cần nhìn nhận phân tầng xã hội trên nhiều khía cạnh và hiểu được mối quan hệ đan cài của những khía cạnh ấy. Phân tầng xã hội dựa trên ba nền tảng cơ bản là địa vị kinh tế, địa vị chính trị và địa vị xã hội. Các loại địa vị này có quan hệ mật thiết và chi phối ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên một tổng thể đa dạng khi phân tích về hiện tượng phân tầng xã hội. Phân tầng xã hội là tốt hay xấu, tích cực hay tiêu cực, cần thiết cho trật tự xã hội hay bất cập, phương hại đến sự phát triển của xã hội. Muốn hiểu cho đúng, cho trúng cần phải bóc tách một cách rõ ràng khái niệm phân tầng xã hội để từ đó phân tích và lý giải về hiện tượng này một cách thấu đạt với mục đích hướng phân tầng xã hội gắn với công bằng xã hội, phát triển xã hội. Với lý giải các chiều cạnh trong nghiên cứu về phân tầng xã hội, cần bóc tách phân tầng xã hội thành hai khái niệm phân tầng xã hội hợp thức và phân tầng xã hội không hợp thức. Với cách phân tích khá rõ ràng và cụ thể này đã giúp cho phân tầng xã hội trở thành một hiện tượng được hiểu và nhìn nhận đa chiều, sâu sắc. Lý giải tính hợp lý, tích cực của hiện tượng 3 phân tầng xã hội hợp thức trong sự vận động không ngừng của lịch sử; đồng thời cũng khẳng định mặt bất ổn và tính phi lý của hiện tượng phân tầng xã hội không hợp thức cần phải loại trừ khi muốn xây dựng sự ổn định của quốc gia. Thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương nằm trên trục quốc lộ 5, trục giao thông động lực quốc gia, cách Thủ đô Hà Nội 57 km và cách thành phố Hải Phòng 45 km. Thành phố Hải Dương hiện có 17 phường và 4 xã, đây là trung tâm Chính trị - Kinh tế - Văn hóa - Khoa học kỹ thuật của tỉnh Hải Dương, có vị trí trung độ của tỉnh nên càng có lợi thế trong việc phát huy tính chất của một đô thị hành chính, kinh tế và là hạt nhân thúc đẩy quá trình đô thị hóa của tỉnh Hải Dương. Thành phố Hải Dương nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng rộng lớn, vùng kinh tế trọng điểm ắc ộ. Vùng đất này giàu về năng lượng và tiềm năng du lịch, nhiều khu vực phát triển năng động với gia tốc lớn. Đây đang là vùng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, các khu công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp xuất khẩu (3 khu công nghiệp Đại An, Nam Sách, Kenmark và 4 cụm công nghiệp Tây Ngô Quyền, Việt Hòa, a Hàng, Cẩm Thượng), trung tâm thương mại, du lịch, y tế, đào tạo tầm cỡ quốc gia. Thành phố Hải Dương đã triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI (nhiệm kỳ 2010 - 2015) trong bối cảnh có nhiều thuận lợi cũng không ít khó khăn. Song với sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền của tỉnh cũng như sự giúp đỡ hỗ trợ của các sở, ban ngành, đoàn thể trong tỉnh, thành phố đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ như kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng lên. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm của thành phố trong công tác quản lý đô thị và quản lý đầu tư xây dựng chưa đầy đủ, thiếu cụ thể nguồn ngân sách của tỉnh đầu tư cho các công trình, dự án phát triển đô thị còn nhiều bất cập. Công tác tuyên truyền, 4 phổ biến các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước còn hạn chế, chưa thật hiệu quả. Một số cấp ủy, chính quyền thiếu chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đa số có quy mô nhỏ, nguồn lực yếu, chậm cải tiến cũng như ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Đời sống người dân còn gặp khó khăn và chưa bắt kịp với xu hướng hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Có thể thấy rằng, các chính sách kinh tế xã hội (KTXH) đổi mới tạo ra nhiều vận hội, cơ may cho các cá nhân, gia đình song trong quá trình biến chuyển, không phải mọi cá nhân, gia đình đều kịp thời nhận thức ra, cũng như hội đủ các điều kiện để tiếp nhận và khai thác các vận hội và cơ may đó, thậm chí còn đi chậm trễ và lạc hướng, chệch đường. Trong điều kiện tình hình thế giới và trong nước đang gặp rất nhiều khó khăn, để thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong ổn định kinh tế v mô, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng tăng trưởng, thành phố Hải Dương cần tập trung đẩy nhanh thực hiện 3 khâu đột phá, gắn với việc tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu đã đề ra, làm tiền đề cho bước phát triển nhanh và vững chắc hơn cho giai đoạn sau. Đảng ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hải Dương cần tích cực, chủ động tổ chức, lãnh đạo, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả những mục tiêu, chương trình hành động cụ thể, phù hợp điều kiện, hoàn cảnh địa phương để tạo điều kiện cho phân tầng xã hội (PTXH) hợp thức phát triển và hạn chế mặt tiêu cực của PTXH không hợp thức. Những nghiên cứu trước đây về PTXH chỉ dừng lại nghiên cứu PTXH trên khía cạnh kinh tế (phần lớn là phân tầng về mức sống); ở đây có sự né tránh những khía cạnh khá nhạy cảm như PTXH về mặt quyền lực và PTXH về mặt uy tín. Do vậy, còn có những hạn chế nhất định trong việc nhận diện một cách đầy đủ trên tổng thể các mặt về PTXH. Nhằm lấp đầy những hạn chế đó, tác giả đã khảo sát PTXH trên cả 3 l nh vực: kinh tế, quyền lực, uy tín, 5 cũng như sự tác động qua lại của 3 yếu tố này. Đây là một bước phát triển nhằm đưa ra bức tranh đầy đủ, toàn diện về PTXH. Hơn nữa, phần lớn các nghiên cứu trước đây chủ yếu chỉ nhấn mạnh, khảo cứu về PTXH nói chung, chưa nghiên cứu và tìm hiểu tính chất, song hành cùng tồn tại của PTXH: mặt hợp thức và mặt chưa hợp thức. Chính vì vậy nghiên cứu càng có ý ngh a quan trọng trong việc đánh giá, vận dụng một cách đúng đắn lý thuyết PTXH vào việc phân tích, kiến giải những biến đổi đang diễn ra ở nước ta; nó cũng đồng thời đưa ra những luận giải có sức thuyết phục về PTXH hợp thức và công bằng xã hội; coi PTXH hợp thức là phương thức và cơ sở tốt nhất để thực hiện công bằng xã hội, ngược lại coi công bằng xã hội là nhân lõi cơ bản của PTXH hợp thức. Những kiến giải đó có ý ngh a lý luận cấp bách, thiết thực đối với công cuộc đổi mới xã hội hiện nay ở nước ta, góp phần phát triển lý luận cũng như làm sáng rõ những luận điểm cơ bản trong nghị quyết đại hội lần thứ XII của Đảng góp phần hoàn thiện các chính sách pháp luật của đất nước. Nghiên cứu PTXH ở thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương là rất quan trọng và cần thiết để nắm bắt tình hình thực tế của đời sống dân cư, từ sự phát triển các điều kiện kinh tế, xây dựng uy tín, vị trí của cá nhân trong cộng đồng đến việc khẳng định vị thế quyền lực của cá nhân trong các tổ chức và xã hội. Nghiên cứu này có thể nhận diện đầy đủ, nhiều chiều, nhiều mặt PTXH ở thành phố Hải Dương nói riêng và bức tranh chung về PTXH ở tỉnh Hải Dương trong thời kỳ tiếp tục phát triển kinh tế thị trường (KTTT), hội nhập kinh tế quốc tế. Với việc đi sâu phân tích PTXH nhằm giúp chúng ta chỉ ra được những mặt mạnh cần phát huy, những mặt yếu kém cần khắc phục, những nguy cơ thách thức cần lường trước để đối phó và những cơ hội cần nắm bắt để có thể định hướng điều chỉnh, xây dựng PTXH phù hợp đối với sự phát triển bền vững của xã hội. Chính vì thế, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tầng xã hội ở thành phố Hải Dương hiện nay - Thực trạng và xu hướng”. 6 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ thực trạng phân tầng xã hội về kinh tế và cách nhìn nhận, đánh giá của người dân thành phố Hải Dương đối với phân tầng xã hội về quyền lực và phân tầng xã hội về uy tín. Xác định các yếu tố tác động đến phân tầng xã hội trên địa bàn điều tra, từ đó chỉ ra xu hướng phân tầng xã hội ở thành phố Hải Dương và tìm ra một vài nét về sự hợp thức và bất hợp thức trên các mặt của phân tầng xã hội theo đánh giá của người dân khu vực điều tra. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ được cơ sở lý luận, căn cứ khoa học và các khái niệm cơ bản về phân tầng xã hội. - Tìm hiểu thực trạng phân tầng xã hội về kinh tế và phân tích thông qua đánh giá của người dân thực trạng phân tầng xã hội về quyền lực và phân tầng xã hội về uy tín trên địa bàn thành phố Hải Dương. - Nghiên cứu sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau của 3 mặt: địa vị kinh tế (tài sản), địa vị chính trị (quyền lực), địa vị xã hội (uy tín) trên địa bàn điều tra nghiên cứu. - Phân tích một số yếu tố của đặc điểm cá nhân tác động đến phân tầng xã hội trên địa bàn thành phố Hải Dương. - Chỉ ra xu hướng phân tầng xã hội ở thành phố Hải Dương. Phân tích vài nét về sự hợp thức và bất hợp thức trên các mặt của phân tầng xã hội theo đánh giá của người dân khu vực điều tra. 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Phân tầng xã hội ở thành phố Hải Dương hiện nay – Thực trạng và xu hướng. 3.2. Khách thể nghiên cứu: Người dân thành phố Hải Dương. 7 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: 3 phường của thành phố Hải Dương (phường Trần Phú, phường Việt Hòa, phường Ái Quốc) - Thời gian: 2013 – 2015 - Nội dung: Nghiên cứu trên 3 khía cạnh của Phân tầng xã hội (Kinh tế, quyền lực và uy tín). 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Thực trạng phân tầng xã hội trên địa bàn thành phố Hải Dương hiện nay được thể hiện như thế nào trên phương diện kinh tế? Người dân thành phố Hải Dương cảm nhận và đánh giá như thế nào với hiện tượng PTXH về mặt uy tín và PTXH về quyền lực? Câu hỏi 2: Những yếu tố nào của đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến thực trạng phân tầng xã hội ở thành phố Hải Dương hiện nay? Câu hỏi 3: Xu hướng biến đổi của hiện tượng PTXH diễn ra như thế nào trong thời gian qua và dự báo cho thời gian tới theo đánh giá của người dân thành phố Hải Dương? PTXH có tính hợp thức và không hợp thức diễn ra thế nào ở khu vực này? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết 1: Thực trạng phân tầng xã hội trên địa bàn thành phố Hải Dương được thể hiện khá rõ trên phương diện kinh tế qua thang đo về mức sống; người dân đánh giá về uy tín thông qua việc xác định bản thân đóng góp ý kiến xây dựng cho cộng đồng và phân loại quyền lực dựa vào việc thực thi các biện pháp. - Giả thuyết 2: Đặc điểm cá nhân là yếu tố ảnh hưởng mạnh tới hiện tượng phân tầng xã hội tại thành phố Hải Dương. Trong đó yếu tố nhóm tuổi và nghề nghiệp là những yếu tố có sự tác động mạnh mẽ và rõ ràng hơn cả đến thực trạng PTXH ở khu vực này. 8 - Giả thuyết 3: Xu hướng biến đổi của hiện tượng PTXH diễn ra khá mạnh mẽ trong thời gian qua và theo đánh giá của người dân nơi đây thì dự báo thời gian tới sẽ tiếp tục có những thay đổi đặc biệt là về kinh tế và quyền lực. PTXH hợp thức và PTXH không hợp thức đang song hành tồn tại ở thành phố Hải Dương. PTXH hợp thức là khuynh hướng chủ đạo và có xu hướng ngày càng khẳng định trong đời sống xã hội. 5. Khung phân tích và hệ các biến số 5.1. Khung phân tích BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI BIẾN ĐỘC LẬP HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH PHÁP LUẠT CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC ĐẶC TRƢNG CÁ NHÂN - Tuổi - Giới tính - Nghề nghiệp ĐẶC ĐIỂM GIA ĐÌNH - Thế hệ sinh sống - Nguồn gốc giai tầng ĐẶC ĐIM CỘNG ĐỒNG - Điều kiện địa lý - Vùng kinh tế - Truyền thống VH BIẾN PHỤ THUỘC PHÂN TẦNG XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ XU HƢỚNG PHÂN TẦNG KINH TẾ - Loại nhà ở - Đồ dùng sinh hoạt - Mức sống P. TẦNG QUYỀN LỰC - Chức vụ - Thực thi biện pháp PHÂN TẦNG UY TÍN - Tham gia ý kiến - Đóng góp xây dựng cộng đồng 5.2. Hệ các biến số *) Biến số độc lập - Đặc trưng nhân khẩu – xã hội của cá nhân: tuổi, giới tính, nghề nghiệp. - Đặc điểm hộ gia đình: Thế hệ cùng sinh sống, nguồn gốc giai tầng. 9 - Đặc điểm cộng đồng: Điều kiện địa lý tự nhiên, vùng KTXH, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán. *) Biến số phụ thuộc Phân tầng xã hội ở thành phố Hải Dương nhìn trên 3 khía cạnh: kinh tế, địa vị chính trị, địa vị xã hội. - Về địa vị kinh tế: loại nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, mức sống, nguồn sống - Về địa vị chính trị (quyền lực): Chức vụ (tổ chức trao quyền); Thực thi biện pháp (Khen thưởng, xử phạt) - Về địa vị xã hội (uy tín): Đóng góp ý kiến và các hoạt động khác cho cộng đồng. *) Biến số can thiệp - Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách KTXH của Nhà nước, của Tỉnh và thành phố Hải Dương bao gồm: Chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục về đào tạo; chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động; chính sách xóa đói giảm nghèo; chính sách đối với các giai tầng xã hội… - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội của cộng đồng dân cư - Các yếu tố thuộc về thị trường như: Phát triển KTTT, quá trình CNH HĐH và bối cảnh hội nhập khu vực, quốc tế. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu Chủ ngh a duy vật biện chứng và chủ ngh a duy vật lịch sử đóng vai trò nền tảng, cơ sở phương pháp luận của toàn bộ quá trình nghiên cứu. Nguyên tắc lịch sử cụ thể, khách quan, toàn diện luôn được quan tâm vận dụng và tuân thủ một cách chặt chẽ. Vận dụng phương pháp luận trong đề tài này đặt trong tiến trình ảnh hưởng của bối cảnh đất nước chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đến những biến đổi quy mô, cấu trúc tầng bậc xã hội ở nước ta và tỉnh Hải Dương. 10 Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận của chủ ngh a MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Tiếp cận quan điểm của một số nhà XHH trên thế giới và Việt Nam về PTXH, công bằng xã hội, tiến bộ xã hội và những vấn đề liên quan. 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp phân tích tài liệu: được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, tuy nhiên sử dung nhiều nhất trong giai đoạn đầu khi tìm hiểu tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Tìm hiểu về cách tiếp cận của các nhà xã hội học trong và ngoài nước về vấn đề PTXH; tìm hiểu đặc điểm tình hình thông qua báo cáo, nghiên cứu của địa bàn điều tra từ đó giúp tác giả phân tích và lựa chọn mẫu điều tra phù hợp. Đề tài sử dụng tài liệu chính (các kết quả khảo sát, các bài viết trên sách, báo và tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu trước). Các thông tin thu thập, được kế thừa và sử dụng một cách có chọn lọc. - Phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm: nhằm thu thập thông tin về PTXH của người dân ở thành phố Hải Dương. Những phỏng vấn sâu này sẽ cung cấp những chứng cứ và lý lẽ sát thực cho việc giải thích kết quả các mối quan hệ giữa các biến số thu được qua nghiên cứu định lượng, bổ sung, hoàn thiện cho nghiên cứu định lượng. Các vấn đề không trực tiếp thu nhận được trong phiếu trưng cầu ý kiến được đưa vào nội dung của các phỏng vấn sâu. 15 phỏng vấn sâu với người dân, 06 phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo quản lý, 03 phỏng vấn sâu đối với chuyên gia, nhà khoa học và 3 thảo luận nhóm. Phương pháp nghiên cứu bảng hỏi (điều tra Anket): Phương pháp này thu thập thông tin định lượng để đo lường thực trạng và xu hướng PTXH hiện nay ở thành phố Hải Dương. Toàn bộ cuộc khảo sát tiến hành điều tra ngẫu nhiên trên 600 mẫu nghiên cứu. Số liệu của cuộc điều tra được phân tích, xử lý bằng chương trình SPSS 16.0. 11 Cỡ mẫu: Xác định cỡ mẫu bằng công thức n = N.t2.p.(1-p) / (N.2 + t2.p.(1-p)). Trong đó: n là dung lượng mẫu cần chọn;  là sai số; t là hệ số tin cậy; p là xác xuất lựa chọn câu trả lời trong câu hỏi nhị phân. N là tổng thể (khối dân cư). Chọn mẫu: Tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu phân cụm kết hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên. ước 1, chọn ngẫu nhiên 3 phường trong danh sách 17 phường của thành phố Hải Dương bằng cách tính bước nhảy k = 17/3= 6; chọn ngẫu nhiên 1 phường rồi cộng thêm bước nhảy k để tìm ra phường thứ 2; tiếp theo cộng thêm bước nhảy k để tìm ra phường thứ 3. ước 2, tác giả chọn ngẫu nhiên 2 cụm trong 1 phường (mỗi cụm 100 người), chọn 100 người trả lời trong mỗi cụm bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo danh sách các hộ gia đình do phường lựa chọn cung cấp. Thành phố Hải Dương gồm 17 phường và 4 xã, mỗi phường xã có đặc điểm kinh tế, sản xuất, kinh doanh, cơ cấu xã hội, lối sống, tâm lý xã hội khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ, tác động và thúc đẩy lẫn nhau. Theo cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu đề tài chọn lựa điều tra từ người dân 3 phường: phường Trần Phú – phường lâu năm và là trung tâm của thành phố Hải Dương; phường Việt Hòa – nằm ở phía tây bắc thành phố Hải Dương và phường Ái Quốc - cách trung tâm thành phố Hải Dương 10 km về phía Đông bắc, là ngoại ô thành phố Hải Dương. Đặc điểm giới tính: Nữ giới chiếm 47,5% và nam giới chiếm 52,5%. Tỉ lệ nam giới tham gia khảo sát nhiều hơn nữ giới, tuy nhiên tỉ lệ chênh lệch không đáng kể. Việc tham gia khảo sát phần nào đánh giá được mức độ hợp tác và vai trò của 2 giới trong cuộc điều tra và cơ cấu mẫu đảm bảo độ tin cậy. Đặc điểm nhóm tu i: Nhóm tuổi dưới 25 chiếm 8,8%; nhóm tuổi từ 25 – 35 chiếm 28,3%; nhóm tuổi từ 35 – dưới 45 chiếm 28,2%; nhóm tuổi từ 45 – dưới 60 chiếm 23,3%; nhóm tuổi trên 60 chiếm 11,3%. Nhóm tuổi tham 12 gia trả lời cho thấy đã đủ chín chắn, từng trải để hiểu vấn đề nêu ra của cuộc điều tra. Họ sẽ cung cấp những thông tin trách nhiệm và sát thực nhất với tình hình thực tế tại địa phương nơi họ sinh sống. Đặc điểm trình độ học vấn: Học vấn tiểu học 3,8%; Trung học cơ sở có 31,7%; Trung học phổ thông có 38,7%; Trung cấp cao đẳng có 17%; Đại học có 8,3%; Trên đại học 0,5%. Trình độ học vấn của người dân khu vực điều tra đảm bảo yêu cầu của quá trình thu thập thông tin. Người dân tham gia khảo sát có trình độ học vấn tương đối vì vậy sẽ nắm bắt câu hỏi và có cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề một cách rõ ràng và cụ thể hơn. Đặc điểm tình trạng hôn nhân: Tình trạng hôn nhân của người dân tham gia khảo sát chủ yếu là người đã lập gia đình chiếm tỉ lệ 87%; có 7,7% chưa từng kết hôn; 3,5% đã chết vợ/chồng và tỉ lệ ly hôn ly thân thấp chỉ chiếm 1,8%. Số liệu thu được cho thấy về cơ bản cuộc sống hôn nhân của người dân khu vực điều tra khá ổn định khiến cho việc thu thập thông tin cũng cởi mở, dễ dàng hơn đồng thời một số người dân cũng ở những hoàn cảnh hôn nhân không được như mong muốn phần nào cho thấy những trải nghiệm khác nhau trong tâm lý và thái độ, ứng xử với hoàn cảnh và thực tế của người dân khi điều tra khảo sát. Đặc điểm nghề nghiệp: Lãnh đạo quản lý chiếm 8,5%; Chuyên gia trong các l nh vực chiếm 1,5%; Nhân viên, trợ lý văn phòng chiếm 9,2%; Công nhân lao động kỹ thuật chiếm 22%; uôn bán dịch vụ chiếm 25,5%; Tiểu thủ công nghiệp chiếm 6,5%; Lao động giản đơn chiếm 10,3% và Nông dân chiếm 14,2%; Nghề nghiệp khác chiếm 2,3% . Như vậy có thể thấy rằng, tỉ lệ kinh doanh buôn bán và tỉ lệ công nhân lao động chiếm tỉ lệ cao. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận Cuộc nghiên cứu là sự tiếp nhận và vận dụng linh hoạt hệ thống lý thuyết, lý luận về PTXH trên thế giới và ở Việt Nam. Qua đó khẳng định tính đúng đắn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan