Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phần mềm quản lý trung tâm ngoại ngữ và tin học...

Tài liệu Phần mềm quản lý trung tâm ngoại ngữ và tin học

.DOCX
48
117
134

Mô tả:

Mục lục LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... 1 Chương 1. Tổng Quan Về Đề Tài..................................................................................2 1.1. Giới thiệu về đề tài..............................................................................................2 Chương 2. Cơ Sở Lý Thuyết Và Các Kiến Thức Liên Quan.........................................4 2.1 Tổng Quan Về PHP............................................................................................4 2.1.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu PHP MyAdmin..................................................11 2.1.2 Thư Viện Bootstrap.....................................................................................26 Chương 3. Thực hiện đề tài.........................................................................................29 3.1. Thiết kế chức năng hệ thống.............................................................................29 3.1.1. Thiết kế giao diện.......................................................................................29 3.1.2 Thiết Kế Cơ Sở Dữ Liệu.............................................................................30 3.1.3. Mô Tả Các Lớp Đối Tượng.......................................................................31 3.2. Chương Trình Demo.........................................................................................34 3.2.1 Màn hình chính với quyền của học viên.....................................................34 3.2.2 Màn hình chính với quyền của quản lý.......................................................37 3.2.3 Các chức năng của từng danh mục với quyền của quản lý..........................38 3.3. Kết Luận...........................................................................................................46 3.3.1 Nhận xét chung...........................................................................................46 3.3.2 Ưu điểm và khuyết điểm.............................................................................46 Tài liệu tham khảo.......................................................................................................47 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cả chiều rộng và chiều sâu. Máy tính điện tử không còn là một thứ phương tiện quý hiếm mà đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng của con người, không chỉ ở trong công sở mà ngay cả ở trong gia đình. Đứng trước vai trò của thông tin trong hoạt động cạnh tranh gay gắt, các tổ chức và doanh nghiệp đều tìm mọi cơ hội và các biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học các hoạt động tác nghiệp của đơn vị. Vấn đề về nhu cầu quản lý trên máy tại các trung tâm tin học - ngoại ngữ ngày càng cấp thiết và có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu rất cao. Các Trung tâm Tin học - ngoại ngữ muốn đáp ứng những vấn đề phát sinh một cách có hiệu quả nhất cho học viên và mang lại sự tiện dụng trong công tác quản lý tại trung tâm. Tin học hoá việc quản lý hoạt động của Trung tâm tin học ngoại ngữ là rất cần thiết. Luận văn: “Xây dựng chương trình quản lý trung tâm tin học - ngoại ngữ” sẽ hỗ trợ hoạt động và hỗ trợ việc quản lý cho một trung tâm tin học - ngoại ngữ với những chức năng cơ bản. Ngoài ra, hệ thống còn phân quyền cho nhân viên của trung tâm 1 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học Chương 1. Tổng Quan Về Đề Tài 1.1. Giới thiệu về đề tài Vấn đề ghi chép thông tin học viên bằng sổ gây khó khăn, sai sót,mất nhiều thời gian tìm kiếm một thông tin, dữ liệu tại vị trí cố định. Cần có cách tổ chức linh động thuận tiện cho việc thêm xoá sửa và tìm kiếm thông tin. Việc tìm kiếm thông tin để giải quyết các vấn đề phát sinh tốn nhiều thời gian và không chính xác. Ghi chép bằng tay dễ gây sai sót, không thường xuyên được cập nhật. Tổ chức dữ liệu và cập nhật thông tin thường xuyên, nhanh chống và chính xác. Vì vậy một trang web quản lý trung tâm ngoại ngữ và tin học là một nhu cầu cần thiết cho các cơ sở dạy học và trung tâm. Trung tâm chỉ hoạt động vào các ngày trong tuần, được chia thành lịch dạy cụ thể trong một tuần: lịch thứ nhất là thứ 2, thứ 4, thứ 6; lịch thứ hai là thứ 3, thứ 5, thứ7 hằng tuần. Khảo sát cho thấy: Phòng ghi danh nhận hồ sơ đăng ký của nhân viên và học viên cũng đăng ký tại đây.Mỗi học viên khi đăng ký sẽ được cấp một mã số duy nhất. Hồ sơ nhân viên được chuyển đến phòng quản lý để duyệt, còn danh sách học viên được chuyển đến phòng tài vụ. Phòng ghi danh thông báo lịch học cho học viên và lịch dạy cho Giáo viên. Phòng quản lý nhận các hồ sơ nhân viên từ phòng ghi danh từ đó nhận xét: nhận hồ sơ nào, loại những hồ sơ nào. Đồng thời xếp lịch dạy cho Giáo viên. Phòng tài vụ nhận danh sách học viên đăng ký dựa vào mã số để thu tiền học phí của học viên và lên danh sách học viên cho lớp . Và lên bảng lương cho nhân viên. Học viên sau khi đăng ký sẽ đóng tiền tại phòng tài vụ và được cấp một biên lai chứa thông tin cần thiết làm điều kiện vào lớp học. Phòng ghi danh ghi nhận mọi thắc mắt của Giáo viên và học viên rồi báo cáo lên phòng quản lý để phòng quản lý xử lý mọi yêu cầu đó. Phòng quản lý có nhiệm vụ bảo lưu tất cả thông tin về Nhân viên , học viên và tất cả các bằng cấp đã cấp cho học viên theo từng khoá, từng môn. Phòng quản lý ra lịch thi, đề thi. Phòng ghi danh có nhiệm vụ thực hiện việc tổ chức thi, chấm thi, rồi báo cáo kết quả lên cho phòng quản lý xem xét và cấp bằng cho học viên. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Sau khi hoàn thành đề tài, cần đạt được những mục tiêu sau: • Tạo được một công cụ giúp người sử dụng có thể quản lý, nắm rõ những thông tin của nhân sự trong công ty. 2 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học • Nắm rõ từng giải thuật của các phép tính kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết bài toán này. • Tạo nền tảng cho sinh viên sau này để xây dựng nhiều ứng dụng có ích hơn. • Làm quen hơn với ngôn ngữ lập trình android. 1.3-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài dự kiến hoàn thành sau 8 tuần, cụ thể như sau: STT Công Việc Thời gian 1 Tìm hiểu đề tài, tìm kiếm và đọc hiểu tài liệu 1 tuần 2 Tìm hiểu phương pháp, công cụ, dữ liệu và các giải thuật sử 2 tuần dụng 3 Viết code Demo và kiểm tra thử 3 tuần 4 Viết báo cáo và hoàn chỉnh chương trình 2 tuần 3 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học Chương 2. Cơ Sở Lý Thuyết Và Các Kiến Thức Liên Quan 2.1 Tổng Quan Về PHP PHP ( viết tắt của PHP Hypertext Preprocessor ) là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới. Hình 1.1. Biểu tượng của PHP Nếu muốn xây dựng cho mình một trang web động bằng PHP, bạn hãy truy cập ngay vào trang chủ của PHP tại địa chỉ http://www.php.net. Tại đây, các bạn có thể tham gia một khóa học ngắn về PHP, các kiến thức về PHP như hướng đối tượng, mảng, biến, hàm… được hệ thống một cách khá đầy đủ, cùng với những ví dụ minh họa dễ hiểu, sẽ giúp bạn nhanh chóng làm quen với PHP. Lịch sử phát triển PHP mà chúng ta biết đến ngày nay là sự kế thừa của một sản phẩm có tên là PHP/FI. Được viết bởi Rasmus Lerdorf, bản PHP đầu tiên là một tập hợp đơn giản các Common Gateway Interface (CGI) – một chuẩn giao tiếp giữa client và server – nhị phân viết bằng ngôn ngữ C. Ban đầu, Rasmus sử dụng nó để theo dõi người dùng truy cập vào hồ sơ cá nhân trên internet của mình. Vì vậy, ông đặt tên nó là “Personal Home Page Tools”. Theo thời gian, nhiều tính năng mới được thêm vào, và Rasmus đã viết lại PHP Tools này, tạo ra một công cụ lớn hơn và phong phú hơn về tính năng. Mô hình mới này có khả năng tương tác với cơ sở dữ liệu, và hơn nữa, nó giúp cho người dùng, có thể tạo ra một ứng dụng web động, ví dụ như guestbooks. Tháng 6/1995, Rasmus public mã nguồn của PHP Tools ra cộng đồng, cho phép các nhà phát triển có thể sử dụng và phát triển nó – một cách miễn phí. Tháng 9/1995, Rasmus mở rộng PHP, thêm vào công cụ có tên là FI (Forms Interpreter), và một số chức năng như chúng ta biết ngày nay. Nó có các biến kiểu Perl và cú pháp cho phép nhúng mã HTML. Cú pháp này, tương tự Perl, nhưng hạn chế hơn, đơn giản và có phần không phù hợp. Trong thực tế, để nhúng mã lệnh PHP/FI vào một tập tin HTML, các lập trình viên phải sử dụng các comment HTML. Và mặc dù 4 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học phương pháp này không được hoàn toàn đón nhận, FI vẫn tiếp tục phát triển và đem về lợi nhuận thương mại. Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút được hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng Internet. Tuy đã có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã nguồn của dự án này thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một người. PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó, nó đã được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0. PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi Gutmans và Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó. Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do nhận họ thấy PHP/FI 2.0 hết sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang xúc tiến trong một dự án của trường đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và bắt đầu xây dựng dựa trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định hợp tác và công bố PHP 3.0 như là phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0, và chấm dứt phát triển PHP/FI 2.0. Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các tính năng mở rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất các mô đun mở rộng mới. Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây chính là điểm mấu chốt dẫn đến thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính năng khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác. Ngôn ngữ hoàn toàn mới đã được công bố dưới một cái tên mới, xóa bỏ mối liên hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI 2.0 gợi nhắc. Nó đã được đặt tên ngắn gọn là ‘PHP’, một kiểu viết tắt hồi quy của “PHP: Hypertext Preprocessor”. Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên tới hàng chục ngàn người sử dụng và hàng chục ngàn Web site báo cáo là đã cài nó. Vào thời kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ Web có trên mạng Internet. PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian 9 tháng được cộng đồng kiểm nghiệm. Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố, Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và cải tiến tính mô đun (modularity) của mã PHP gốc. Những ứng dụng như vậy đã chạy được trên PHP 3.0 dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu và API của bên thứ ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức tạp như thế này một cách có hiệu quả. 5 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học Một “cỗ máy” mới, có tên ‘Zend Engine’ (ghép từ các chữ đầu trong tên của Zeev và Andi), đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành công, và lần đầu tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên “cỗ máy” này, và đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức được công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời. Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới. Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng Internet. Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người, và hàng nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR, PECL và tài liệu kĩ thuật cho PHP. Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát triển PHP tự mãn.Cộng đồng php đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết Zend Engine 2.0, lõi của PHP 5.0. Một thảo luận trên Slashdot.org đã cho thấy việc phát triển PHP 5.0 có thể đã bắt đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002 nhưng những bài phỏng vấn Zeev liên quan đến phiên bản này thì đã có mặt trên mạng Internet vào khoảng tháng 7 năm 2002. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Đó cũng là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra mắt vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của hai tính năng rất được chờ đợi: Iterators, Reflection nhưng namespaces một tính năng gây tranh cãi khác đã bị loại khỏi mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được công bố để kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT (Extensible Stylesheet Language Transformation), sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều hàm mới. PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP. Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams. PHP có thể làm được những gì? PHP chủ yếu tập trung vào kịch bản phía máy chủ, vì vậy bạn có thể làm bất cứ điều gì mà các chương trình CGI khác có thể làm. Chẳng hạn như thu thập dữ liệu, tạo ra 6 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học các trang web động, gửi và nhận cookie… Tuy nhiên, PHP có thể làm nhiều hơn như vậy. Có ba lĩnh vực chính mà mã PHP được sử dụng: • Kịch bản phía máy chủ (Server-side scripting). Đây là mục tiêu chính mà PHP hướng tới. Để làm được điều này, bạn cần 3 công cụ sau: trình thông dịch PHP, web server và trình duyệt web. Bạn phải chạy web server (đã được cài đặt PHP), sau đó chạy file PHP của mình, và cuối cùng là tận hưởng thành quả mà web server trả về trên trình duyệt. • Command line scripting (kịch bản cho Command line): bạn có thể chạy một kịch bản PHP mà không cần máy chủ hay trình duyệt web nào. Để chạy kịch bản PHP với Command line, bạn chỉ cần duy nhất 1 thứ, đó là trình thông dịch PHP. Loại kịch bản này rất lý tưởng cho các tác vụ được chạy một cách tự động, theo một lịch trình được định sẵn, bằng cách sử dụng cron (trên Linux) hoặc Task Scheduler (trên Windows). • Dùng để viết ứng dụng desktop: PHP có lẽ không phải là ngôn ngữ tốt để tạo ra các desktop application với một giao diện đồ họa bắt mắt, thân thiện như C#, Java, VB… Nhưng nếu bạn muốn tạo cho mình 1 ứng dụng desktop viết bằng PHP, hãy sử dụng PHP-GTK. Đây là một tiện ích mở rộng (extension) của PHP, cho phép người dùng tạo ra các ứng dụng desktop với giao diện đồ họa khá bắt mắt. Bạn có thể download PHP-GTK tại địa chỉ http://gtk.php.net/download.php. Phiên bản mới nhất hiện tại là PHP-GTK 2.0 và yêu cầu cài đặt PHP 5.1.x trở lên. PHP có thể chạy được trên tất cả các hệ điều hành, bao gồm cả Linux, nhiều phiên bản của Unix (bao gồm cả HP-UX, Solaris và OpenBSD), Microsoft Windows, Mac OS X, RISC OS, và nhiều hệ điều hành khác. PHP cũng đã hỗ trợ cho hầu hết các máy chủ web ngày nay (bao gồm Apache, IIS và nhiều máy chủ web khác). Vì vậy, bạn có quyền tự do lựa chọn một hệ điều hành và một máy chủ web. Hơn nữa, bạn có thể lựa chọn sử dụng lập trình hướng thủ tục, hoặc lập trình hướng đối tượng (OOP – Object Oriented Program) bởi OOP đã được hỗ trợ từ PHP 5 trở đi, hoặc hỗn hợp cả hai. Với PHP, khả năng tạo dữ liệu đầu ra HTML là không giới hạn. Bạn có thể xuất văn bản, hình ảnh, tập tin PDF, audio hay thậm chí cả phim flash (bằng cách sử dụng libswf và Ming). PHP có thể tự động tạo (autogenerate) những tập tin này, lưu chúng trong hệ thống tập tin và tạo thành một bộ nhớ cache phía máy chủ cho trang web của bạn. Một trong những tính năng mạnh nhất và quan trọng nhất của PHP là hỗ trợ một loạt các hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL), như MySql, MSSQL, mSQL, PostgreSQL, SQLite… Và tương ứng với mỗi hệ quản trị đó, là một driver để kết nối PHP với chúng, ví dụ ODBC cho MSSQL… 7 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học PHP cũng đã hỗ trợ giao tiếp với các dịch vụ sử dụng các giao thức khác nhau như LDAP, IMAP, SNMP, NNTP, POP3, COM… và nhiều giao thức khác. PHP cũng hỗ trợ WDDX, giúp trao đổi dữ liệu giữa hầu hết các ngôn ngữ lập trình web. Zend framework Zend framework là một thư viện mã nguồn mở để phát triển ứng dụng web và các dịch vụ với PHP 5. Zend framework sử dụng 100% mã hướng đối tượng, những thành phần của nó gần như là độc lập, ít phụ thuộc vào các thành phần khác. Các thành phần trong thư viện Zend framework, mặc dù có thể được sử dụng riêng rẽ, nhưng chúng là một khung ứng dụng web vô cùng mạnh mẽ với khả năng mở rộng tuyệt vời khi kết hợp. Zend framework cung cấp một mô hình MVC (Model- ViewController) mạnh mẽ, hiệu suất cao, và một cơ sở dữ liệu trừu tượng tương đối dễ sử dụng; các form HTML; các phương thức xác thực, lọc dữ liệu… giúp lập trình viên có thể dẽ dàng phát triển một ứng dụng. Các thành phần khác, chẳng hạn Zend_Acl và Zend_Auth, cung cấp giúp lập trình viên dễ dàng quản lý việc xác thực người dùng cho các ứng dụng web thương mại. Nhà tài trợ chính cho dự án Zend Framework là Zend Technologies.Inc, nhưng cũng có nhiều công ty đã đóng góp những thành phần hoặc tính năng quan trọng cho Zend, như IBM, Google, Microsoft, Adobe và StrikeIron. Bên cạnh đó, vì là mã nguồn mở, Zend framework có một cộng đồng phát triển vô cùng rộng lớn. Trên các kênh IRC, các diễn đàn, bất cứ câu hỏi nào của bạn về Zend framework cũng sẽ ngay lập tức nhận được sự giải đáp. Để sử dụng mã PHP vào việc lập trình web, ta phải đặt mã PHP vào cặp thẻ thì chương trình mới hiểu và biên dịch mã đúng.. Đây là một điểm khá tiện lợi của PHP giúp cho việc viết mã PHP trở nên khá trực quan và dễ dàng trong việc xây dựng phần giao diện. Ngôn ngữ lập trình PHP là một loại ngôn ngữ đặc biệt được thiết kế để giúp các lập trình viên có thể dễ dàng tạo ra các trang website. Ngôn ngữ lập trình PHP bao gồm các quy tắc mà các lập trình viên cần tuân theo khi viết mã lệnh (source code). • Mã lệnh của chương trình cần được đặt trong cặp thẻ . • Sử dụng dấu chấm phẩy ‘;' để kết thúc một câu lệnh. • Văn bản cần được đặt trong cặp dấu nháy đơn ' ' hoặc cặp dấu nháy kép " " PHP hoạt động như thế nào? Khi người sử dụng gọi trang PHP, Web Server sẽ triệu gọi PHP Engine để thông dịch dịch trang PHP và trả kết quả cho người dùng như hình bên dưới. • 8 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học Hình 1.2. Cách hoạt động của PHP • Các bước cài đặt Web server: • Bước1: DownloadXAMPP tại https://www.apachefriends.org/download.html và tiến hành cài đặt như các chương trình thông thường. • Bước 2: Start Apache và MySQL trong XAMPP control panel 9 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học Hình 1.3. Giao diện của xampp • Bước 3: Gõ vào trình duyệt địa chỉ localhost. Nếu hiện ra màn hình sau thì việc cài đặt đã thành công • Hình 1.4. Giao diện sau khi cài đặt xampp thành công • Bước 4: Vào thư mục cài đặt XAMPP/htdocs và tiến hành tạo file test.php với nội dung như sau: • ? 1 • Gõ trên trình duyệt địa chỉ localhost/test.php. Nếu hiện ra dòng chữ Hello World nghĩa là ứng dụng PHP đầu tiên đã chạy thành công. 10 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học Hình 1.5. Hình ảnh PHP đã chạy thành công • TIPS: Để lập trình PHP chúng ta có thể sử dụng các IDE sau: Netbeans, Eclipse, Zend Studio, PHP Storm...để đẩy nhanh quá trình phát triển và hạn chế lỗi xảy ra trong quá trình lập trình 2.1.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu PHP MyAdmin phpMyAdmin là phần mềm mã nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ PHP nhằm giúp người dùng (thường là các nhà quản trị cơ sở dữ liệu hay database administrator) có thể quản lý cơ sở dữ liệu MySQL thông qua giao diện web thay vì sử dụng giao diện cửa sổ dòng lệnh (command line interface). Sử dụng phpMyadmin người dùng có thể thực hiện được nhiều tác vụ khác nhau như khi sử dụng cửa sổ dòng lệnh. Các tác vụ này bao gồm việc tạo, cập nhật và xoá các cơ sở dữ liệu, các bảng, các trường, dữ liệu trên bảng, phân quyền và quản lý người dùng.... Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về các tính năng cũng như ưu điểm của việc sử dụng phpMyAdmin thay vì sử dụng cửa sổ dòng lệnh để quản lý cơ sở dữ liệu. Tại Sao Sử Dụng phpMyAdmin Sử dụng phpMyadmin giúp tăng hiệu quản lý cơ sở dữ liệu. Khi làm việc với phpMyadmin bạn sẽ thấy được hiệu quả tăng lên đáng kể so với sử dụng cửa sổ dòng lệnh. phpMyadmin được thiết kế để giúp thực hiện các công việc phổ biến như xem danh sách các cơ sở dữ liệu trên server, xem cấu trúc của một bảng, chèn dữ liệu vào bảng, thay đổi cấu trúc bảng một cách nhanh chóng. Bạn có thể thấy được điều này khi quan sát 1 giao diện cụ thể: 11 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học Hình 1.6. Giao diện chung Với giao diện trên thì người dùng sẽ nhanh chóng biết được có bao nhiêu database được tạo ra trên máy chủ bằng cách nhìn vào khung tay trái. Khi nhập dữ liệu người dùng cũng có thể biết được kiểu dữ liệu phải nhập vào cho từng trường để tránh việc nhập dữ liệu không chính xác. Những tiện ích trên không có trong cửa sổ dòng lệnh. Ngoài việc cung cấp 1 giao diện sử dụng trình duyệt web thân thiện với người dùng thì phpMyadmin còn có thêm rất nhiều tính năng vượt trội so với cửa sổ dòng lệnh. Ở phần mở đầu bạn đã được tìm hiểu về một số các tác vụ mà người dùng có thể thực hiện được khi quản lý cơ sở dữ liệu thông qua phpMyadmin. Tuy nhiên không chỉ dừng lại ở các tác vụ thông thường mà bạn có thể thực hiện được với cửa sổ dòng lệnh, phpMyadmin còn giúp người dùng có thể xem được thiết kế của database một cách trực quan. Chức năng này còn được gọi là design view. 12 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học Hình 1.7. Chức năng Design view Tính Bảo Mật Cũng giống các phần mềm mã nguồn mở khác phpMyadmin được phát triển bởi cộng đồng các lập trình viên trên thế giới. Điều này có nghĩa là bất cứ ai biết lập trình đều có thể đóng góp mã lệnh của mình để giúp cải tiến phần mềm này. Chính vì tính mở của nó nên trong một phiên bản của phpMyadmin trước đây đã xuất hiện các lỗi bảo mật khi cho phép hacker truy cập vào database mà không cần sử dụng mật khẩu. Với phiên bản hiện tại thì lỗi bảo mật này đã được khắc phục và hiện nay thì người ta vẫn chưa phát hiện ra được lỗi bảo mật đáng kể nào của phần mềm này. Tuy nhiên thông thường thì các nhà quản trị cơ sở dữ liệu cũng đều hạn chế việc truy cập vào địa chỉ URL của phpMyadmin cho những I.P nhất định để tránh những rủi ro có thể xảy ra với database. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHPMYADMIN ĐỂ QUẢN LÝ MYSQL Mặc định trong các trình quản lý hosting, Vertrigo, Xampp đều được cài đặt sẵn công cụ này. Đối với hosting thì các bạn truy cập thông qua giao diện của Control Panel, còn đối với các gói cài đặt Web Server như Vertrigo, Xampp thì các bạn truy cập theo: http://localhost/phpmyadmin. 13 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học 1.8. Hướng dẫn sử dụng PHPMyAdmin TRUY CẬP VÀO PHPMYADMIN Để truy cập vào phpMyAdmin ở localhost, các bạn truy cập vào theo đường link: http://localhost/phpmyadmin. Sau đó nhập thông tin đăng nhập vào ví dụ với vertrigo có user: root, pass: vertrigo. 1.9. Giao diện đăng nhập vào phpMyAdmin Sau khi đăng nhập vào phpMyAdmin các bạn sẽ có giao diện màn hình như hình dưới đây : 2.0. Giao diện người dùng của phpMyAdmin QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU Để truy cập vào phần quản lý các CSDL của hệ thống, các bạn truy cập vào phần Databases tại đây các CSDL của hệ thống MySQL sẽ hiện ra như hình sau: 14 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học 2.1. Quản lý các CSDL trong MySQL TẠO CSDL Để tạo một cơ sở dữ liệu, tại phần Create database, các bạn nhập tên database muốn khởi tạo, phần Collation chọn utf8_general_ci sau đó bấm nút Create là một cơ sở dữ liệu sẽ được tạo ra cho bạn. QUẢN LÝ TABLE (BẢNG DỮ LIỆU) Sau khi tạo được xong CSDL, tên CSDL của bạn ở phần menu bên trái sẽ được hiện ra. Các bạn ấn vào tên CSDL ở phía tay trái này để có thể truy cập vào trang quản lý CSDL của mình vừa tạo ra như hình sau: 2.1.2 .Quản lý các table bảng dữ liệu trong MYSQL Tạo Bảng dữ liệu Tại mục “Create Table” các bạn nhập tên bảng muốn khởi tạo, số field (trường) sau đó bấm nút “Go“. Một cửa sổ nhập các thông tin về Table sẽ hiện ra để bạn nhập các thông tin và khởi tạo như hình dưới đây: 15 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học 2.1.3. Giao diện tạo table (bảng) trong MYSQL Sau khi nhập hoàn tất các thông tin xong, các bạn chỉ việc bấm nútSave “ ” là bảng dữ liệu của mình sẽ được tạo ra. THỰC HIỆN TRUY VẤN Để thực hiện được các truy vấn SQL trong phpMyAdmin các bạn truy cập Tab “SQL” từ cửa sổ giao diện quản lý của một cơ sở dữ liệu . Cửa sổ thực hiện các lệnh SQL sẽ hiện ra như hình sau: 2.1.4. Cửa sổ thực hiện truy vấn SQL của phpMyAdmin Các bạn gõ lệnh SQL vào cửa sổ nhập nội dung, sau đó bấm nút “ Các bạn gõ lệnh SQL vào cửa sổ nhập nội dung, sau đó bấm nút “Go” để hệ thống thực hiện chạy các truy vấn đó. Mỗi truy vấn được phân cách nhau bởi dấu “;” chấm phẩy. Trong quá trình lập trình viết Code, nếu muốn biết lỗi gì xảy ra với cú pháp SQL của mình, các bạn chỉ việc in câu lệnh SQL ra bằng cú pháp PHP, sau đó copy vào đây để kiểm tra lỗi của câu lệnh. SAO LƯU CƠ SỞ DỮ LIỆU 16 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học Để sao lưu được cơ sở dữ liệu, các bạn truy cập thẻ “Export“. Tính năng này của phpMyAdmin có công dụng trích xuất toàn bộ CSDL của các bạn ra thành các cú pháp câu lệnh SQL để sau đó có thể tiến hành phục hồi. Lưu ý: Nếu bạn truy cập vào một table mà thực hiện Export thì hệ thống sẽ chỉ trích xuất cho bạn các câu lệnh để khởi tạo nên một table. 2.1.5. Trích xuất cú pháp SQL CSDL trong phpMyAdmin Sau khi truy cập tab “Export” các bạn chỉ cần bấm nút “Go” sau đó tải tập tin *.sql về lưu trữ là sao lưu thành công. PHỤC HỒI CƠ SỞ DỮ LIỆU Để phục hồi được CSDL thông qua tính năng “Import“. Bạn cần sở hữu một tập tin *.sql được tải về thông qua quá trình Export. Sau khi truy cập thẻ “Import” các bạn sẽ có cửa sổ giao diện sau: 17 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học 2.1.6. Nhập dữ liệu CSDL trong MySQL Tại mục “File to Import” các bạn chọn một tập tin *.sql lúc export về máy tính. Sau đó bấm nút “Go” để bắt đầu thực hiện nhập các dữ liệu từ file sql vào CSDL. LỜI KẾT phpMyAdmin là một công cụ hỗ trợ mạnh mẽ cho cơ sở dữ liệu MySQL. Nó có rất nhiều tính năng khác mà mình không thể giới thiệu hết cho các bạn ở bài viết này được. Công cụ này được thiết kế một cách khoa học và dễ dàng sử dụng, các bạn có thể dễ dàng khám phá ra nhiều tính năng khác trong quá trình làm việc thực tế của mình. Hi vọng với bài viết này, các bạn sẽ có thêm những kiến thức web bổ ích cho mình. Việc thao tác trong phpmyadmin khi lập trình php là không thể thiếu, các thao tác cơ bản như thêm bảng, thêm database, import database, export databse, chỉnh ngôn ngữ phpmyadmin các bạn phải nắm rõ, để giúp cho việc thao tác với cơ sở dữ liệu dễ dàng hơn - Sau khi cài wampserver và tiến hành chạy được một số dự án cơ bản về php, giờ các bạn tìm hiểu về phpmyadmin là một phần cần thiết của server ảo. - phpmyadmin giúp chúng ta khởi tạo được cơ sở dữ liệu để tạo nên tương tác giữa php và dữ liệu giúp trang web tùy biến nội dung thường xuyên theo dữ liệu nhập vào. - Chưa nói về thao tác trong php, phần này chỉ khái niệm một số thao tác cần thiết cho phpmyadmin khi các bạn tiến hành lập trình sau này 18 Đề tài: Quản Lý Trung Tâm Ngoại ngữ và tin học - Khi khởi động wampserver xong. Để vào giao diện phpmyadmin các bạn vào đường dẫn localhost/phpmyadmin. Vào xong có giao diện như hình bên dưới. Cột bên trái là các databse đã tạo, phần bên phải là các chức năng. - Nếu hiện thông báo đăng nhập các bạn nhập vào user là root và mật khẩu để trống rồi tiếp tục thôi - Thường một số máy khi vào có giao diện tiếng Pháp các bạn nên đổi về tiếng Anh (English) cho dễ sử dụng Hình 2.1.7. Giao diện phpmyadmin 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan