Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân lập, xác định một số đặc tính sinh vật học của vi khuẩn escherichia coli tr...

Tài liệu Phân lập, xác định một số đặc tính sinh vật học của vi khuẩn escherichia coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại khu vực thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh và biện pháp phòng trị

.PDF
94
407
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM HÀ GIANG PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH VẬT HỌC CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM HÀ GIANG PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH VẬT HỌC CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Chuyên ngành: THÚ Y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN QUANG TUYÊN THÁI NGUYÊN - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Phạm Hà Giang ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Giảng viên hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Quang Tuyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo – Sau Đại học, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình nuôi lợn, các thú y viên tại một số xã phường thuộc thành phố Cầm Phả, tỉnh Quảng Ninh và các đồng nghiệp trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này. Cẩm Phả, tháng 8 năm 2015 Tác giả Phạm Hà Giang iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................................. 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................. 4 1.1. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy .................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ............................................................................... 4 1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ..................................................................... 4 1.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy .............................................................. 8 1.1.4. Cơ chế sinh bệnh .......................................................................................................... 9 1.1.5. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ................................................................. 9 1.1.6. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy ............................................................................ 10 1.1.7. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ....................................................................... 11 1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con ........................................................................... 15 1.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con .................................................................................... 15 1.2.2. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con .................................................................. 16 1.3. Vi khuẩn escherichia coli ................................................................................................ 17 1.3.1. Đặc điểm hình thái ........................................................................................................ 17 1.3.2. Đặc điểm cấu trúc ......................................................................................................... 17 1.3.3. Đặc tính sinh vật học của vi khuẩn E. coli ................................................................. 19 1.3.4. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli ...................................................................... 20 1.3.5. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli .......................................... 23 1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................................... 24 1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................................. 24 1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................................. 27 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 30 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.................................................................................. 30 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 30 2.1.2. Nguyên vật liệu dùng trong nghiên cứu ..................................................................... 30 iv 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 31 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................................. 31 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................. 31 2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 31 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại một số xã, phường thuộc khu vực TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh...................................................... 31 2.3.2. Phân lập, xác định một số đặc tính sinh học của các chủng E. coli phân lập được............... 31 2.3.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh ........................................................................................................................... 32 2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 32 2.4.1. Phương pháp điều tra dịch tễ học............................................................................... 32 2.4.1.1. Chọn mẫu điều tra ................................................................................................... 32 2.4.1.2. Phương pháp ........................................................................................................... 32 2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn ........................................................................... 32 2.4.3. Phương pháp xác định đặc tính sinh hoá của vi khuẩn E. coli .................................. 35 2.4.4. Phương pháp xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ....................................................................................................................... 37 2.4.5. Phương pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ..................................................................................................................................... 38 2.4.6. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli ................................ 40 2.4.7. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ................................................................................................................ 40 2.4.8. Thử nghiệm vaccine phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi ................... 41 2.4.9. Xây dựng phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi ............................. 41 2.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................ 41 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 42 3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi tại một số xã, phường thuộc khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .... 42 3.1.1. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã, phường thuộc khu vực TP. Cẩm Phả ............................................................................................................................... 42 3.1.2. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi................................ 44 3.1.4. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ..... 49 v 3.1.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc tiêu chảy ...................................................... 52 3.1.6. Bệnh tích đại thể ở lợn con bị mắc tiêu chảy ............................................................. 53 3.2. Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng E. coli phân lập được ..................................................................................................................................... 55 3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli ở lợn con mắc tiêu chảy....................................... 55 3.2.2. Kết quả phân lập E. coli từ bệnh phẩm lợn chết do mắc tiêu chảy .......................... 56 3.2.3. Kết quả xác định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ..................................................................................................................................... 58 3.2.4. Kết quả xác định serotype của các chủng E. coli phân lập được ............................... 59 3.2.5. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính) của vi khuẩn E. coli phân lập được ................................................................................................................... 60 3.2.6. Kết quả xác định độc lực của các chủng E. coli phân lập được trên động vật thí nghiệm ................................................................................................................................. 63 3.2.7. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ............................................................................................................................... 64 3.3.1. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy cho lợn con ..................... 65 3.3.2. Kết quả thử nghiệm vaccine phòng bệnh tiếu chảy cho lợn con.............................. 67 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................. 70 1. Kết luận ................................................................................................................................ 70 2. Đề nghị ................................................................................................................................. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 72 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI ....................................................... 82 vi DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT EPEC : Enteropathogenic Escherichia coli ETEC : Enterotoxigenic Escherichia coli BHI : Brain-heart infusion PBS : Phosphate buffer saline DHL : Deoxycholate Hydrogen sulfide Lactose agar MR : Methyl Red cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản PCR : Polymerase Chain Reaction SLT : Shiga-like toxin SLT1 : Shiga-like toxin 1 SLT2 : Shiga-like toxin 2 ST (a,b) : Heat- Slable toxin (a,b) LT : Heat-Labile toxin tr : trang pg : page TT : Thể trọng VP : Voges Pros Kaver VT2e : Verotoxin 2e VTEC : Verotoxigenic Escherichia coli vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã, phường thuộc TP. Cẩm Phả ................................................................................ 42 Bảng 3.2: Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ............... 44 Bảng 3.3: Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ ................ 47 Bảng 3.4: Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ...... 50 Bảng 3.5: Triệu chứng lâm sàng ở lợn bị mắc bệnh tiêu chảy.................................. 52 Bảng 3.6: Bệnh tích đại thể của lợn con bị mắc tiêu chảy ........................................ 54 Bảng 3.7: Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân lợn mắc tiêu chảy .................. 55 Bảng 3.8: Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu bệnh phẩm của lợn chết do mắc tiêu chảy .................................................................................... 56 Bảng 3.9: Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng E. coli phân lập được ........................................................................................ 58 Bảng 3.10: Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ............................................................................. 59 Bảng 3.11: Kết quả xác định tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang gen quy định sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh ................................................ 61 Bảng 3.12: Kết quả xác định độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên chuột bạch .............................................................................................. 63 Bảng 3.13: Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được .................................................................. 64 Bảng 3.14: Kết quả điều trị thực nghiệm phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy cho lợn con dưới 2 tháng tuổi ................................................................ 66 Bảng 3.15: Kết quả phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con bằng vaccine ...................... 67 viii DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 3.1: Biểu đồ về tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã, phường thuộc khu vực TP. Cẩm Phả ....................................................... 43 Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ... 46 Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ .... 48 Hình 3.4: Biểu đồ về tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi .......................................................................................... 50 Hình 3.5: Biểu đồ về tỷ lệ các cơ quan có bệnh tích ở lợn bị mắc tiêu chảy ............ 54 Hình 3.6: Biều đồ về tỷ lệ các mẫu bệnh phẩm dương tính với E. coli .................... 57 Hình 3.7: Kết quả xác định gen yếu tố bám dính ...................................................... 62 Hình 3.8: Kết quả xác định gen độc tố ...................................................................... 62 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống ở nước ta nhưng để chăn nuôi lợn phát triển tốt theo hướng gắn bó với thị trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm, các địa phương nói chung và thành phố Cẩm Phả của tỉnh Quảng Ninh nói riêng đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và có khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho chăn nuôi. Theo báo cáo về tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn 2005 - 2012 của thành phố Cẩm Phả, tổng đàn lợn đạt 15.873 con, tăng mạnh so với năm 2011 (12.633 con), mục tiêu đến năm 2015 nâng số lượng lợn của thành phố lên 35.000 con. Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại lớn đến kinh tế cho các hộ và trại chăn nuôi lợn sinh sản là hội chứng tiêu chảy ở lợn con, đặc biệt là giai đoạn lợn con theo mẹ. Cù Hữu Phú và cs. (1999) [40] khi tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân của lợn từ 35 ngày đến 4 tháng tuổi bị tiêu chảy đã xác định được 60/70 mẫu có vi khuẩn E. coli, chiếm tỷ lệ 85,71%. Lý Thị Liên Khai (2001) [26] cũng phân lập được 42 mẫu phân có vi khuẩn E. coli trong tổng số 50 mẫu phân lợn con bị tiêu chảy, chiếm tỷ lệ 84%. Trịnh Quang Tuyên và cs. (2004) [54] khi tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân của lợn bị tiêu chảy, đã xác định được 259/325 mẫu có vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ 79,69%. Trong khi đó, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [28] phân lập E. coli từ các mẫu phân lợn bị bệnh phù đầu ở 2 tỉnh Bắc Giang và Thái Nguyên, đã thông báo có 100% mẫu phân của lợn bị tiêu chảy và phù đầu phân lập được vi khuẩn E. coli. Bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng lợn nuôi ở mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn so với hai mùa còn lại (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2006) [29]. Đặc biệt lợn con thường bị tiêu chảy khi thời tiết thay đổi 2 đột ngột (lạnh, ẩm, mưa phùn…) kết hợp với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress; lợn con sinh ra không được bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu của lợn mẹ thiếu, không đảm bảo chất lượng dinh dưỡng. Khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây còi cọc, chậm lớn ảnh hưởng đến giống cũng như khả năng tăng trọng của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do đó, phòng tiêu chảy cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản, đảm bảo cung cấp con giống có chất lượng tốt. Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về hội chứng tiêu chảy ở lợn con và đưa ra các biện pháp phòng trị bệnh, góp phần không nhỏ trong việc hạn chế những thiệt hại do tiêu chảy gây ra ở lợn con theo mẹ. Tuy nhiên, do sự phức tạp của cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các nguyên nhân, đặc điểm cơ thể gia súc non và đặc biệt là kiểu khí hậu của từng vùng miền đã ảnh hưởng đến việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu. Chính vì vậy, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ vẫn là nguyên nhân gây thiệt hại lớn đến các cơ sở chăn nuôi lợn. Thực tế cho thấy, tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy tại khu vực thành phố Cẩm Phả vẫn khá cao, đồng thời hiệu quả của các phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con tại địa phương còn thấp, mà nguyên nhân chủ yếu là sự kháng các loại thuốc của vi khuẩn. Chính vì vậy, khi bệnh tiêu chảy ở lợn con xảy ra gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn nái sinh sản. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân lập, xác định một số đặc tính sinh vật học của vi khuẩn Escherichia coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và biện pháp phòng trị”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ tại một số xã, phường của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Phân lập, xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học và một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con phân lập được. Từ đó, có cơ sở xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con có hiệu quả cao. 3 3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa khoa học: - Đề tài là một nghiên cứu có hệ thống, lý luận gắn liền với thực tiễn sản xuất, chứng minh vai trò gây bệnh của E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại một số xã, phường thuộc thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo về hội chứng tiêu chảy ở lợn con, đồng thời đóng góp thêm tư liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy, cho cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi. * Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con có hiệu quả cao sẽ giúp cho thú y cơ sở, người chăn nuôi trong phòng trị bệnh, góp phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy 1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [49] hội chứng tiêu chảy là hội chứng bệnh lý đường tiêu hoá, là hiện tượng con vật ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, tỷ lệ nước trong phân cao đến 80 - 90% do rối loạn chức năng tiêu hoá (ruột tăng cường co bóp và tiết dịch) hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như: bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê nghé phân trắng…; còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá… Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như: bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella spp gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra,… Archie H. (2000) [1] cho biết tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù, với bất kỳ cách gọi thế nào thì tiêu chảy luôn được đánh giá là hội chứng phổ biến trong các dạng bệnh của đường tiêu hoá, xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc các triệu chứng chung là: ỉa chảy, mất nước và chất điện giải, suy kiệt, có thể dẫn đến chết. 1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn. * Môi trường ngoại cảnh: Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây ra bệnh dịch, mối 5 quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không ổn định sức khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh và cs., 1997) [50]. Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước uống… Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs., 1997) [34]. Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc (Trịnh Văn Thịnh, 1985 [52], Hồ Văn Nam và cs., 1997 [34]). Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển…làm giảm sức đề kháng của con vật thì vi khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [24]. Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hoá có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh. * Nguyên nhân do vi sinh vật: Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy. * Tiêu chảy do vi khuẩn: Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella spp., Shigella, Klebsiella, C. perfringens… Đó là những vi khuẩn quan trọng, gây rối loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loài động vật. Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [13] cho biết chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo tác giả, trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đường ruột, được chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi, có tác dụng lên men phân giải các chất dinh 6 dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và vi khuẩn có hại, khi có điều kiện thì gây bệnh. Theo Lê Văn Tạo (1996) [47] họ vi khuẩn đường ruột gồm những vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh phải có 3 điều kiện: - Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức năng bám dính. - Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin. - Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó phát triển nhân lên. Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [34] vi khuẩn đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy. Nguyễn Như Pho (2003) [39] cho rằng khả năng gây bệnh của các loại vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai đoạn từ lúc sơ sinh đến sau khi cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần thì thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí C. perfringens thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi đến cai sữa. Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [32] bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn chủ yếu có những bệnh sau: - Bệnh do vi khuẩn E. coli. - Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae - Bệnh do Salmonella. - Bệnh do Clostridium perfringens. * Tiêu chảy do virus: Virus cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [49]. 7 Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê cừu con, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy nặng (Archie H, 2000 [1]). Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995) [5] và Nguyễn Như Pho (2003) [39] cũng đã cho rằng: Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao. * Tiêu chảy do nấm mốc: Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc. Một số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium…có khả năng sản sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1). Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh. Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là vịt, gà, lợn và các gia súc khác. Lợn khi nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700g Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài, 1997) [45]. * Tiêu chảy do ký sinh trùng Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: cầu trùng Eimeria, Isospora suis, Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis… hoặc một số loài giun tròn lớp Nematoda (A. suum, T. suis, Strongloides, Haemonchus, Mecistocirrus…). Bệnh do Isospora suis, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn con từ 5 - 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003) [39]. Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2006 [29], Thân Thị Đang, 2010 [12]). 8 Đặc điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút. 1.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì vậy, sự xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác giữa nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng… đều có ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy ở gia súc. ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Fairbrother J. M. (1992) [66] và Archie H. (2000) [1] cho rằng khi tiêu chảy xảy ra, thường gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển của lợn: - Giai đoạn sơ sinh (1 - 4 ngày tuổi). - Giai đoạn lợn con theo mẹ (5 - 21 ngày tuổi). - Giai đoạn lợn sau cai sữa (> 21 ngày tuổi). Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y ở đó, còn tỷ lệ chết, mức độ trầm trọng của bệnh ở một đàn phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh (Hoàng Văn Tuấn và cs., 1998 [54], Đoàn Kim Dung, 2003 [9]). Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2006) [30] cho rằng, bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng vệ sinh thú y. Cụ thể: Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi. Về mùa vụ, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm. Trong năm, lợn nuôi ở mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn (13,67 - 14,75%) so với hai mùa còn lại (9,18 - 9,68%). Về thức ăn, lợn nuôi thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến, mắc tiêu chảy với tỷ lệ 8,96%. Tỷ lệ này tăng lên khi cho thức ăn truyền thống mang tính tận dụng và ăn rau sống (16,1%). Điều kiện chuồng trại và vệ sinh cũng có ảnh hưởng 9 khá rõ rệt đến tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn. Lợn nuôi trong nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%, tăng lên ở chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền đất nện (20,37%). Lợn được nuôi ở điều kiện vệ sinh thú y tốt tỷ lệ tiêu chảy là 8%, thấp hơn rõ rệt so với nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y kém (20,35%). Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn… Các tác giả đều cho rằng, khi lợn mắc tiêu chảy do các tác nhân vi sinh vật, thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. 1.1.4. Cơ chế sinh bệnh Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức phận bộ máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời, hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình kia sau và ngược lại, song không thể phân biệt rõ được từng quá trình. Vũ Văn Ngữ (1975) [38], Trịnh Văn Thịnh (1985) [52] cho rằng do một tác nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra sự biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các vi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hoá do không cạnh tranh nổi nên giảm đi, cuối cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn, gây tiêu chảy. Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [49] khi thiếu mật thì tới 60% mỡ không tiêu hoá được, gây ra chứng đầy bụng, khó tiêu và ỉa chảy, hoặc việc giảm hấp thu cũng dẫn đến ỉa chảy. 1.1.5. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc đó là sự biến đổi về tổ chức, tình trạng mất nước và chất điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh. Sự mất nước kéo theo mất các chất điện giải trong dịch thể, đặc biệt là các ion: HCO3-, K+, Na+, CL-…đồng thời, khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá thì cũng làm cản trở đến khả năng tái hấp thu nước. Ở gia súc ỉa chảy, nếu lượng dịch mất đi trong đường ruột vượt quá lượng dịch đưa vào khi ăn hoặc uống, thận sẽ có gắng bù lại bằng cách cô đặc nước tiểu để giảm lượng nước thải ra. Nếu thận không bù 10 được, mức dịch thể trong tổ chức bị giảm và máu bị đặc lại. Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân nhiệt thấp và có thể truỵ tim, mắt bị hõm sâu, nhìn lờ đờ, da khô và khi véo da lên, nếp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie H, 2000 [1]). Lợn bị tiêu chảy gầy sút nhanh, da nhăn, tính đàn hồi da kém; nếu tiêu chảy lâu ngày, lợn gầy nhô xương sống, da thô, lông dựng ngược. Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như Pho (2003) [39] cho rằng ruột chỉ xung huyết, không thấy xuất huyết, không có vết loét hoặc hoại tử như trong bệnh phó thương hàn. Mặt khác, khi cơ thể mất nước và chất điện giải sẽ kéo theo sự biến đổi của hàng loạt các bệnh lý khác nhau. Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố, hệ vi khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng với các sản phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ, ngấm vào máu, tác động vào gan làm chức năng gan rối loạn, gia súc bị trúng độc, đồng thời tác động cản trở quá trình tiêu hoá tiếp tục gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ nhiễm độc máu và gây tử vong. 1.1.6. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước và mất các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý (Lê Minh Chí, 1995) [5]. Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các chất dinh dưỡng, nên lợn gầy còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh khác (Phạm Sỹ Lăng và cs., 1997) [31]. Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây chết nếu không được điều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương đối thấp nên đặc biệt mẫn cảm với sự mất nước. Chính vì vậy, biện pháp phòng chống và bù nước trong điều trị tiêu chảy luôn luôn phải đặt ra (Archie H, 2000) [1]. Ở lợn, hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu chảy do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng nề hơn. Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng