LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS. Nguyễn Hữu Hiệp, thầy đã tận
tình hướng dẫn khoa học, tư vấn thiết kế các thí nghiệm, hướng dẫn cách tiếp
cận các kiến thức khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu, từ đó giúp tôi hoàn
thành luận án. Xin Chân thành cảm ơn và tri ân sâu sắc đến thầy.
Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ, Ban Lãnh
đạo Viện Nghiên cứu và Phát triển Công Nghệ Sinh học, Khoa Sau đại học đã
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô Viện Nghiên Cứu và Phát triển Công Nghệ
Sinh học, trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ, động viên và tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo Dục và Đào Tạo tỉnh Sóc
Trăng, Lãnh đạo trường THPT Hoàng Diệu đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn em Nguyễn Thị Thúy Duy và các em sinh viên đã hỗ
trợ tôi hoàn thành nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm giống cây trồng
tỉnh Sóc Trăng đã hỗ trợ tôi khảo nghiệm các dòng vi khuẩn trong điều kiện
ngoài đồng.
Sau cùng xin được cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng
nghiệp đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành quá trình
học tập và nghiên cứu.
i
TÓM TẮT
Đề tài “Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn chịu mặn có khả năng cố định
đạm, tổng hợp IAA trên mô hình canh tác lúa – tôm ở Bạc Liêu, Sóc Trăng và
Kiên Giang” được thực hiện từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 3 năm 2018. Những
nội dung nghiên cứu của đề tài được thực hiện nhằm đạt đến mục tiêu tuyển chọn
được một số dòng vi khuẩn bản địa, chịu mặn có khả năng cố định đạm và tổng
hợp IAA hiệu quả lên cây lúa chịu mặn, sản xuất theo mô hình canh tác lúa – tôm.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đạt được như sau:
Hai trăm mười sáu dòng vi khuẩn đã được phân lập từ 65 mẫu đất vùng rễ
lúa chịu mặn ở 3 tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang trên môi trường Burk
không đạm có bổ sung muối 10‰. Tất cả các dòng vi khuẩn được phân lập đều
có khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA. Ba mươi lăm dòng vi khuẩn vừa có
+
khả năng tổng hợp NH4 với hàm lượng ≥ 1,0 µg/mL vừa tổng hợp IAA với hàm
lượng ≥ 15,0 µg/mL được chọn để định danh và khảo nghiệm khả năng cố định
đạm và tổng hợp IAA hữu hiệu lên cây lúa LP5. Hai mươi dòng vi khuẩn thuộc
chi Bacillus, 4 dòng thuộc chi Burkholderia, 3 dòng thuộc chi Enterobacter, 3
dòng thuộc chi Geobacillus và 1 dòng thuộc chi Paracocus.
Đánh giá hiệu quả của 35 dòng vi khuẩn được tuyển chọn lên chiều cao
và trọng lượng khô lên cây lúa LP5 trồng trong dung dịch khoáng Yoshida ở
giai đoạn 20 ngày, 4 dòng vi khuẩn: Bacillus sp. PL2, Burkholderia sp. PL9,
Enterobacter sp. LĐ1 và Acinetobacter sp. GH1-1 có độ hữu hiệu cao để tiến
hành khảo nghiệm trên cây lúa LP5 ở điều kiện nhà lưới.
Hai dòng vi khuẩn Burkholderia sp. PL9 và Acinetobacter sp. GH1-1 có
khả năng cung cấp từ 25 – 50% nhu cầu đạm cho sinh trưởng và phát triển của
cây lúa ở điều kiện nhà lưới.
Kết quả thí nghiệm ngoài đồng cho thấy 2 dòng vi khuẩn Burkholderia
sp. PL9 và Acinetobacter sp. GH1-1 có ảnh hưởng tốt đến sự tăng trưởng và
năng suất của giống lúa LP5 trồng trên nền đất nhiễm mặn sản xuất lúa theo
mô hình lúa – tôm ở xã Gia Hòa 2, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Chủng
dòng vi khuẩn Burkholderia sp. PL9 hoặc Acinetobacter sp. GH1-1 kết hợp
với bón 50% phân đạm cho năng suất lúa khác biệt không ý nghĩa so với lúa
không chủng vi khuẩn và có bón 100%N hóa học. Như vậy, trồng lúa LP5 ở
đất nhiễm mặn trong mô hình lúa – tôm có chủng vi khuẩn và bón bổ sung
50%N giúp tiết kiệm 50% phân bón đạm hóa học.
Từ khóa: Cố định đạm sinh học, năng xuất, sản xuất lúa – tôm, tổng hợp
IAA, vi khuẩn chịu mặn.
ii
ABSTRACT
Thesis “Isolation and identification of salinity tolerant bacteria which
can fix nitrogen and synthesize IAA in rice production system rice-shrimp in
Bac Lieu, Soc Trang and Kien Giang provinces″ was carried out from
December 2014 to March 2018. The purpose of this thesis was to select good
indigenous bacteria which can fix nitrogen and synthesize IAA in rice
production system rice-shrimp.
The results of the thesis were as lested below.
Two hundred and sixteen bacterial isolates were isolated from 65
rhizosphere soil samples collected from 3 provinces Bac Lieu, Soc trang and Kien
Giang on nitrogen free Burk medium containing sodium chloride (10‰). These
isolates could fix nitrogen and synthesise IAA. Thirty five isolates had the
+
capacity of nitrogen fixing (NH4 ) ≥ 1,0 µg/mL and synthesizing IAA ≥ 15,0
µg/mL as well. These strains were chosen for identifying and testing of their
effectiveness on nitrogen fixing and IAA synthesizing capacity on rive variety
LP15. Twenty bacterial isolates were identified as Bacillus genus, 4 isolates
belonged to Burkholderia genus, 3 isolates belonged to Burkholderia genus, 3
isolates belonged to Geobacillus and one isolate belonged to Paracoccus genus.
Based on the effectiveness of thirty five strains on the height and dry
weight of rice seedlings grown in Yoshida medium after 20 days, 4 strains
Bacillus sp. PL2, Burkholderia sp. PL9, Enterobacter sp. LĐ1 and
Acinetobacter sp. GH1-1 which had high capacity of fixing nitrogen and
synthsizing IAA were chosen to test their effectiveness on rice grown in the
nethouse. Two strains Burkholderia sp. PL9 and Acinetobacter sp. GH1-1 had
high effectiveness on rice growth could support 25 – 50% of nitrogen for rice
growth in nethouse condition. In the field experiment, strains Burkholderia sp.
PL9 and Acinetobacter sp. GH1-1 had good effects on rice growth and yield of
rice variety LP5. Rice LP5 inoculated with either strain Burkholderia sp. PL9
or strain Acinetobacter sp. GH1-1 and supplied 50% nitrogen had the same
yield as uninoculated rice applied 100% nitrogen. So, inoculated rice grown in
rice production system rice-shrimp could save up to 50% of nitrogen fertilizer.
Keywords: Biological nitrogen fixation, IAA synthesis, production
system rice-shrimp, salanity tolerant bacteria, yield.
iii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh
Phúc CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận án “Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn chịu mặn có
khả năng cố định đạm, tổng hợp IAA trên mô hình canh tác lúa – tôm ở Bạc
Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang” này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả này chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng
cấp nào khác.
Cán bộ hướng dẫn
Tác giả luận án
PGS. TS. NGUYỄN HỮU HIỆP
NGUYỄN ANH HUY
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………..i
TÓM TẮT ..........................................................................................................
ABSTRACT ......................................................................................................
MỤC LỤC .........................................................................................................
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................
DANH SÁCH HÌNH ..........................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................
1.1Tính cấp thiết của đề tài ...................................
1.2Mục tiêu và nội dung nghiên cứu .....................
1.2.1Mục tiêu n
1.2.2Nội dung n
1.3Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................
1.3.1Đối tượng
1.3.2Phạm vi ng
1.4Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................
1.4.1Thời gian
1.4.2Địa điểm n
1.5Những đóng góp của luận án ...........................
1.6Cơ sở lý luận và giả thuyết khoa học ................
1.6.1Ý nghĩa kh
1.6.2Ý nghĩa th
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................
2.1 Đất nhiễm mặn và mô hình sản xuất lúa – tôm ở đồng bằng sông Cửu
Long ...............................................................................................................
2.1.1Đất nhiễm mặn ...........
2.1.2Tính chống chịu mặn c
2.1.3Hiện trạng sản xuất lúa
+
2.2 Vi khuẩn có khả năng tổng hợp NH và tổng hợp IAA ........................
4
2.2.1Bacillus ......................
2.2.2Burkholderia ..............
2.2.3Enterobacter ..............
2.2.4Rhizobium ..................
2.3 Khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA của vi khuẩn vùng rễ lúa ......
2.4 Khả năng chịu mặn của vi khuẩn cố định đạm và tổng hợp IAA ..........
2.5 Cơ chế và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cố định đạm của vi khuẩn
.................................................................................................................
2.6 Tổng hợp IAA của vi khuẩn ..................................................................
2.6.1Lược sử
2.6.2Chức n
2.6.3Cơ chế
2.7 Tương tác giữa vi khuẩn vùng rễ và thực vật ........................................
2.7.1Vùng r
2.7.2Xâm nh
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU ...........................................
v
3.1 Nội dung nghiên cứu ..............................................................................
3.2 Phương tiện nghiên cứu .........................................................................
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4
3.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................
3.3.1
3.3.2
3.3.3
3.3.4
3.3.5
Vật liệu ...
Dụng cụ ..
Thiết bị th
Hóa chất v
Thu mẫu đ
Phân lập...
Khảo sát đ
+
Xác định khả năng tổng hợp NH của các dòng vi khuẩn .............
4
Định lượn
+
3.3.6 Định danh các dòng vi khuẩn có khả năng tổng hợp NH và IAA với
4
hàm lượng cao bằng phương pháp giải trình tự vùng gen 16S rDNA .....
+
3.3.7 Khảo nghiệm các dòng vi khuẩn có khả năng tổng hợp NH và IAA
hàm lượng cao ..........................................................................................
3.3.8
3.4 Tóm tắt các nội dung thí nghiệm ...........................................................
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................
4.1 Phân lập vi khuẩn chịu mặn sống tự do từ đất sản xuất lúa – tôm có khả
4
Cách lấy c
+
năng tổng hợp NH và IAA .........................................................................
4
4.1.1 Kết quả thu mẫu từ đất sản xuất lúa-tôm ........................................
4.1.2 Kết quả phân lập vi khuẩn chịu mặn sống tự do trong đất sản xuất lúa
+
– tôm, có khả năng cố định đạm NH và tổng hợp IAA .........................
4
4.2 Khả năng tổng hợp NH+ và tổng hợp IAA của các dòng vi khuẩn được
4
phân lập ........................................................................................................
4.2.1
4.2.2Khả năng tổng hợp IAA c
4.3 Khả năng cố định đạm của 4 dòng vi khuẩn có hiệu quả cao với cây lúa ở
giai đoạn mạ, ở độ mặn 0‰, 5‰ và 10‰ ...................................................
4.4 Định danh các dòng vi khuẩn có khả năng tổng hợp và tổng hợp IAA với
hàm lượng cao bằng kỹ thuật sinh học phân tử ...........................................
+
Khả năng tổng hợp NH4 của các dòng vi khuẩn được phân lập ....
4.5 Tuyển chọn các dòng vi khuẩn có khả năng tổng hợp NH+ và IAA với
hàm lượng cao cho canh tác lúa ...................................................................
4.5.1 Tuyển chọn các dòng vi khuẩn có khả năng cố định đạm hữu hiệu đối
với cây lúa trồng trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................
4.5.2 Tuyển chọn các dòng vi khuẩn có khả năng cố định đạm hữu hiệu đối
với cây lúa trồng trong chậu trong điều kiện nhà lưới .............................
4.5.3 Tuyển chọn các dòng vi khuẩn có khả năng cố định đạm đối với cây
lúa trồng ở điều kiện ngoài đồng .............................................................
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .....................................................
5.1 Kết luận ..................................................................................................
5.2 Đề xuất ...................................................................................................
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .......................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................
PHỤ LỤC ......................................................................................................
vi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại đất mặn dựa vào các chỉ tiêu pH, EC, SAR, ESP .............
Bảng 2.2: Thang đánh giá mức độ chống chịu mặn ở giai đoạn tăng trưởng của
cây lúa ................................................................................................................
Bảng 2.3: Khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA của vi khuẩn vùng rễ lúa
đươc phân lập ...................................................................................................
Bảng 2.4: Thành phần cấu tạo nitrogenase ......................................................
+
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm xây dựng đường chuẩn NH4 ...............................
+
Bảng 3.2: Giá trị đường chuẩn NH4 ................................................................
Bảng 3.3: Thành phần phản ứng PCR .............................................................
Bảng 3.4: Các nghiệm thức trong thí nghiệm ..................................................
Bảng 3.5: Đặc tính đất thí nghiệm trồng lúa trong chậu thu ở Mỹ Xuyên, Sóc
Trăng ................................................................................................................
Bảng 3.6: Các nghiệm thức được bố trí trong thí nghiệm ...............................
Bảng 3.7: Đặc tính đất thí nghiệm trồng lúa ngoài đồng ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng
.................................................................................................................
Bảng 3.8: Các nghiệm thức được bố trí trong thí nghiệm ...............................
Bảng 4.1: Tổng hợp các mẫu đất được thu để phân lập ..................................
Bảng 4.2: Các dòng vi khuẩn được phân lập từ đất vùng rễ lúa nhiễm mặn ở Bạc
Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang .......................................................................
Bảng 4.3: Tổng hợp đặc điểm khuẩn lạc các dòng vi khuẩn ...........................
Bảng 4.4: Tổng hợp đặc điểm tế bào vi khuẩn ................................................
+
Bảng 4.5: Hàm lượng NH và IAA của 35 dòng vi khuẩn được tuyển chọn ..
Bảng 4.6: Đặc điểm của 35 dòng vi khuẩn tuyển chọn được định danh theo độ
tương đồng của đoạn gen 16S rDNA ...............................................................
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của 35 dòng vi khuẩn chịu mặn lên sự sinh trưởng và phát
triển của cây lúa LP5 ở giai đoạn 20 ngày tuổi ...............................................
Bảng 4.8: Chiều cao cây lúa (cm) ở các giai đoạn sinh trưởng dưới ảnh hưởng
của các nồng độ đạm và vi khuẩn trong nhà lưới ............................................
Bảng 4.9: Số chồi/bụi ở các giai đoạn sinh trưởng dưới ảnh hưởng của các nồng
độ đạm và vi khuẩn trong nhà lưới ..................................................................
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của các mức phân đạm và các dòng vi khuẩn đến các
thành phần năng suất và năng suất thực tế của cây lúa LP5 ............................
Bảng 4.11: Chiều cao cây lúa ở các giai đoạn sinh trưởng của các nghiệm thức
thí nghiệm tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, vụ Đông Xuân 2017-2018 86
2
Bảng 4.12: Số chồi lúa/m ở các giai đoạn sinh trưởng của các nghiệm thức thí
nghiệm tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, vụ Đông Xuân 2017-2018 .....
4
vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ mặt cắt ngang ruộng tôm sú – lúa truyền thống……………..…9
Hình 2.2: Sơ đồ mặt cắt ngang ruộng tôm sú – lúa cải tiến…………………….9
Hình 2.3: Cấu trúc ruộng sản xuất theo mô hình lúa tôm……………………..9
Hình 2.4: Lịch thời vụ sản xuất luân canh tôm – lúa………………………….10
Hình 2.5: Bản đồ hệ thống gen nif của P. stutzeri A1501 (Desnoues, 2003)….16
Hình 2.6: Hệ thống gen nif của một số dòng vi khuẩn (Yan et al., 2008)……..16
Hình 2.7: Cấu trúc không gian phân tử MoFe-protein (trái) và Fe-protein (phải)
(Ibrahim et al., 1999)........................................................................................
Hình 2.8: Sơ đồ cấu trúc hóa học của nhân tố Fe và Mo (Mayer et al., 2002)…18
Hình 2.9: Cấu trúc không gian nitrogenase (Burges et al,. 1996)......................
Hình 2.10: Chu trình Fe-Protein........................................................................
Hình 2.11: Sơ đồ quá trình khử N2 thành NH3 (Moore et al., 1998)...................
Hình 2.12: Sơ đồ cơ chế cố định đạm sinh học (Moore et al., 1998)........
Hình 2.13: Nồng độ oxy ảnh hưởng đến hoạt tính nitrogenase P. Stutzeri
A1501..……………………………………………………………………….22
Hình 2.14: Sơ đồ cấu tạo hóa học IAA (Baca and Elmerich,2007)....................
Hình 2.15: Sơ đồ lộ trình tổng hợp IAA ở vi khuẩn (Patten et al., 2013)............
Hình 2.16: Sơ đồ phản ứng chuyển hóa indole-3-glycerol phosphate thành
tryptophan …………………………………………………………………….26
Hình 2.17: Sơ đồ vi khuẩn Gluconacetobacter diazotrophicus tiết ra enzyme
cellulase phá hủy màng tế bào, xâm nhập vào bên trong nhu mô rễ (Edward and
Cocking, 2012)……………………………………………………………….27
Hình 2.18: Cấu trúc nốt rễ trên cây lúa (Li et al., 1991) ………........................27
Hình 2.19: Vi khuẩn nội sinh rễ lúa (Li et al., 1991)
Hình 3.1: Sơ đồ thu mẫu đất vùng rễ lúa............................................................
Hình 3.2: Sơ đồ pha loãng vi khuẩn...................................................................
Hình 3.3: Sơ đồ phân lập vi khuẩn từ mẫu đất vùng rễ lúa cho đến khi trữ mẫu.32
Hình 3.4: Sơ đồ chủng vi khuẩn........................................................................
+
Hình 3.5: Phản ứng màu của các ống nghiệm xây đường chuẩn đo NH ...........
4
+
Hình 3.6: Đồ thị đường chuẩn NH4 ...................................................................
Hình 3.7: Phản ứng màu của các ống nghiệm xây đường chuẩn đo IAA...........
Hình 3.9: Chu kỳ gia nhiệt của phản ứng PCR với cặp mồi tổng.......................
Hình 3.10: Phổ điện di sản phẩm PCR được nhân lên từ DNA các dòng vi khuẩn
được phân lập....................................................................................................
Hình 3.11: Sơ đồ tóm tắt các nội dung thí nghiệm.............................................
Hình 3.8: Đồ thị đường chuẩn NH4+…………………………………………37
i
Hình 4.1: Khuẩn lạc của vi khuẩn Burkholderia sp. PL9 (A) và Acinetobacter
sp. GH1-1(B) trên môi trường Burk không đạm bổ sung muối 10‰.................
+
Hình 4.2: Hàm lượng tổng hợp NH của 216 dòng vi khuẩn qua 2, 4, 6 ngày
4
khảo sát.............................................................................................................
Hình 4.3: Khả năng tổng hợp NH4+ thay đổi qua ngày 2, ngày 4 và ngày 6......
Hình 4.4: Hàm lượng tổng hợp IAA của 216 dòng vi khuẩn qua 2, 4, 6 ngày
khảo sát.............................................................................................................
Hình 4.5: Khả năng tổng hợp IAA thay đổi qua ngày 2, ngày 4 và ngày 6.........
Hình 4.6: Hàm lượng NH4+được tổng hợp
10‰..........................................................................55
của
4
dòng
vi
khuẩn
ở
các
nồng
độ
muối
(NaCl)
0‰,
5‰
và
Hình 4.7: Cây phả hệ (phylogenetic tree) trình bày mối quan hệ di truyền dựa trên
vùng gen 16S rDNA của các dòng vi khuẩn vùng rễ lúa chịu mặn được phân lập
(theo Neighbor-joining), chỉ số bootstrap 1000……………………..57
Hình 4.8: Cây lúa ở giai đoạn 20 ngày trong điều kiện phòng thí nghiệm..........
Hình 4.9: Chiều cao cây lúa LP5 ở giai đoạn 20 ngày tuổi.................................
Hình 4.10: Giống lúa LP5 chủng vi khuẩn với các mức phân đạm....................
Hình 4.11: Chiều cao cây lúa trồng trong chậu..................................................
Hình 4.12: Số chồi/bụi ở các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa trồng trong chậu
dưới ảnh hưởng ở mức độ 25%N và vi khuẩn....................................................
Hình 4.13: Số chồi/bụi ở các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa trồng trong chậu
dưới ảnh hưởng ở mức độ 50% đạm và vi khuẩn.…………………………...64
Hình 4.14: Số chồi/bụi ở các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa trồng trong chậu
dưới ảnh hưởng ở mức độ 75% đạm và vi khuẩn…………………………….65
Hình 4.15: Số chồi/bụi ở các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa trồng trong chậu
dưới ảnh hưởng ở mức độ 75% đạm và vi khuẩn.…………………………...66
Hình 4.16: Chỉ số màu lá ở các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa trồng trong chậu
dưới ảnh hưởng ở mức độ 25% đạm và vi khuẩn………………………..67
Hình 4.17: Chỉ số màu lá ở các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa trồng trong chậu
dưới ảnh hưởng ở mức độ 50% đạm và vi khuẩn………………………...67
Hình 4.18: Chỉ số màu lá ở các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa trồng trong chậu
dưới ảnh hưởng ở mức độ 75% đạm và vi khuẩn………………………...68 Hình
4.19: Chỉ số màu lá ở các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa trồng trong
chậu dưới ảnh hưởng ở mức độ 100% đạm và vi khuẩn.....................................
Hình 4.20: Số bông/bụi ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu ở
mức độ bón 25% phân đạm và vi khuẩn............................................................
Hình 4.21: Số bông/bụi ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu ở mức
độ bón 50% phân đạm và vi khuẩn………………………………………70 Hình
4.22: Số bông/bụi ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu ở
mức độ bón 75% phân đạm và vi khuẩn............................................................
ii
Hình 4.23: Số bông/bụi ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu ở
mức độ bón 75% phân đạm và vi khuẩn......................................................... 71
Hình 4.24: Chiều dài bông lúa (cm) ở giai đoạn thu hoạch............................. 71
Hình 4.25: Chiều dài bông lúa (cm) ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng
trong chậu ở mức độ bón 25% phân đạm và vi khuẩn....................................72
Hình 4.26: Chiều dài bông lúa (cm) ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng
trong chậu ở mức độ bón 50% phân đạm và vi khuẩn....................................72
Hình 4.27: Chiều dài bông lúa (cm) ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng
trong chậu ở mức độ bón 75% phân đạm và vi khuẩn....................................73
Hình 4.28: Chiều dài bông lúa (cm) ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng
trong chậu ở mức độ 100% đạm và vi khuẩn.................................................. 73
Hình 4.29: Số hạt chắc/bông ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu
ở mức độ bón 25% phân đạm và vi khuẩn...................................................... 74
Hình 4.30: Số hạt chắc/bông ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu
ở mức độ bón 50% phân đạm và vi khuẩn...................................................... 74
Hình 4.31: Số hạt chắc/bông ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu
ở mức độ bón 75% phân đạm và vi khuẩn...................................................... 75
Hình 4.32: Số hạt chắc/bông ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu
ở mức độ bón 100% phân đạm và vi khuẩn.................................................... 75
Hình 4.33: Số hạt chắc/bông ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu
ở mức độ bón 25% phân đạm và vi khuẩn...................................................... 76
Hình 4.34: Số hạt chắc/bông ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu
ở mức độ bón 50% phân đạm và vi khuẩn...................................................... 76
Hình 4.35: Số hạt chắc/bông ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu
ở mức độ bón 75% phân đạm và vi khuẩn...................................................... 77
Hình 4.36: Số hạt chắc/bông ở giai đoạn thu hoạch của cây lúa trồng trong chậu
ở mức độ bón 100% phân đạm và vi khuẩn.................................................... 77
Hình 4.37: Trọng lượng khô 1000 hạt (g) của cây lúa trồng trong chậu ở mức
độ bón 25% phân đạm và vi khuẩn................................................................. 78
Hình 4.38: Trọng lượng khô 1000 hạt (g) của cây lúa trồng trong chậu ở mức
độ bón 50% phân đạm và vi khuẩn................................................................. 78
Hình 4.39: Trọng lượng khô 1000 hạt (g) của cây lúa trồng trong chậu ở mức
độ bón 75% phân đạm và vi khuẩn................................................................. 79
Hình 4.40: Trọng lượng khô 1000 hạt (g) của cây lúa trồng trong chậu ở mức
độ bón 100% phân đạm và vi khuẩn............................................................... 79
Hình 4.41: Năng suất của cây lúa trồng trong chậu (g/chậu) ở mức độ bón 25%
phân đạm và vi khuẩn..................................................................................... 80
Hình 4.42: Năng suất của cây lúa trồng trong chậu (g/chậu) ở mức độ bón 50%
phân đạm và vi khuẩn..................................................................................... 80
iii
Hình 4.43: Năng suất của cây lúa trồng trong chậu (g/chậu) ở mức độ bón 75%
phân đạm và vi khuẩn..................................................................................... 81
Hình 4.44: Năng suất của cây lúa trồng trong chậu (g/chậu) ở mức độ bón 100%
phân đạm và vi khuẩn..................................................................................... 81
Hình 4.45: Giống lúa LP5 chủng 2 dòng vi khuẩn với các mức phân đạm.....83
Hình 4.46: Chiều cao cây lúa trồng của các nghiệm thức thí nghiệm ngoài đồng
tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng trong vụ Đông Xuân 2017-2018 ở giai
đoạn 44 ngày sau khi cấy................................................................................ 84
Hình 4.47: Chiều cao cây lúa trồng ngoài đồng ở giai đoạn 19 ngày với các mức
độ bón phân đạm và vi khuẩn......................................................................... 84
Hình 4.48: Chiều cao cây lúa trồng ngoài đồng ở giai đoạn 44 ngày với các mức
độ bón phân đạm và vi khuẩn......................................................................... 85
Hình 4.49: Chiều cao cây lúa trồng ngoài đồng ở giai đoạn 65 ngày với các mức
độ bón phân đạm và vi khuẩn......................................................................... 85
Hình 4.50: Chiều cao cây lúa trồng ngoài đồng ở giai đoạn thu hoạch với các
mức độ bón phân đạm và vi khuẩn................................................................. 86
2
Hình 4.51: Số chồi/m của cây lúa trồng ngoài đồng ở giai đoạn 19 ngày với các
mức độ bón phân đạm và vi khuẩn................................................................. 88
2
Hình 4.52: Số chồi/m của cây lúa trồng ngoài đồng ở giai đoạn 44 ngày với các
mức độ bón phân đạm và vi khuẩn................................................................. 88
2
Hình 4.53: Số chồi/m của cây lúa trồng ngoài đồng ở giai đoạn 65 ngày với các
mức độ bón phân đạm và vi khuẩn................................................................. 89
Hình 4.54: Chiều dài bông lúa (cm) trồng ngoài đồng ở giai đoạn thu hoạch với
các mức độ bón phân đạm và vi khuẩn........................................................... 90
Hình 4.55: Chiều dài bông lúa (cm) ở giai đoạn thu hoạch............................. 90
Hình 4.56: Tỷ lệ hạt lép (%) của lúa trồng ngoài đồng với các mức độ bón phân
đạm và vi khuẩn.............................................................................................. 91
2
Hình 4.57: Số bông lúa/m trồng ngoài đồng ở giai đoạn thu hoạch với các mức
độ bón phân đạm và vi khuẩn......................................................................... 91
Hình 4.58: Giống lúa LP5 chủng dòng vi khuẩn với các mức phân đạm
92
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADN
ATP
BĐKH
CFU
ĐBSCL
ĐC
EC
FAO
GNFMM
IAA
KL
NFb
nif
NSKS
NT
OD
PCR
Adenosine diphosphate
Adenosine triphosphate
Biến đổi khí hậu
Colony Forming Units
Đồng bằng sông Cửu Long
Đối chứng
Electrically Conductive
Food and Agriculture Organization
Glucose Nitrogene Free Mineral Medium
indole acetic acid
Khối lượng
Nitrogen free Bromothymol
Nitrogen fixing
Ngày sau khi sạ
Nghiệm thức
Optical density
Polymerase Chain Reaction
v
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu thì xâm nhập
mặn là một trong những vấn đề cấp thiết của ngành nông nghiệp vì nó tác
động trực tiếp đến năng suất và chất lượng nông sản. Trong khi đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do nhiễm mặn thì ngược lại dân số thế giới ngày
càng tăng, theo dự báo sản xuất lương thực trên toàn thế giới phải tăng tới 38%
vào năm 2025 và lên đến 57% vào năm 2050 (Abrol, 2004).
Việt Nam là quốc gia dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của BĐKH. Thứ nhất,
điều kiện địa lý Việt Nam rất thuận lợi cho sự xâm thực của nước biển, là quốc
gia ven biển có đường bờ biển dài và hẹp. Cùng với đó là việc một số quốc gia
ở thượng nguồn sông Mekong đã và đang đẩy mạnh xây dựng các “siêu đập”
thủy lợi và thủy điện ngăn chặn dòng chảy làm suy giảm lưu lượng nước từ
thượng nguồn, đây là yếu tố thuận lợi cho sự xâm thực sâu vào nội đồng của
nước biển, đồng thời làm giảm lượng phù sa bồi đắp cho đồng bằng sông Cửu
Long. Thứ hai, Việt Nam là quốc gia nông nghiệp, có tới 48% dân số dựa vào
nông nghiệp làm sinh kế, với trình độ canh tác còn lạc hậu, phụ thuộc chủ yếu
thiên nhiên, vì thế khi đất nông nghiệp bị nhiễm mặn thì sản lượng và chất
lượng nông sản suy giảm đáng kể. Theo Vũ Văn Vụ (1999) khi kỹ thuật canh
tác nông nghiệp ngày càng hiện đại, thâm canh ngày càng cao, thì vai trò của
chất dinh dưỡng và chất điều hòa sinh trưởng càng có vai trò đặc biệt vì nó
điều chỉnh quá trình sinh trưởng và phát triển của cây một cách hợp lý nhất,
làm tăng năng suất và phẩm chất nông sản.
Vi khuẩn vùng rễ có vai trò quan trọng trong nông nghiệp cả về số lượng,
chất lượng và tính thân thiện với môi trường. Về số lượng, phân đạm sinh học
được cố định bởi vi khuẩn chiếm tới 70% tổng lượng đạm trên toàn trái đất (Peter
et al., 2002). Về chất lượng, đạm sinh học không gây hiện tượng dư đạm
ở cây trồng, ngăn ngừa tích lũy nitrate, giảm ô nhiễm nguồn nước (Yang et al.,
2008). Ngoài ra, vi khuẩn vùng rễ còn có tác dụng kích thích sinh trưởng và phát
triển bộ rễ giúp tăng sự hấp thu dưỡng chất từ đất, điều này có ý nghĩa cực kì
quan trọng đối với thực vật trong điều kiện nhiễm mặn bởi vì nhiễm mặn là trở
ngại hàng đầu trong việc hấp thu dinh dưỡng của thực vật, đồng thời đạm là nhân
tố giới hạn của đất mặn. Bên cạnh đó, việc sử dụng quá nhiều phân bón vô cơ đã
phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực, gây ô nhiễm môi trường và nông sản. Theo
Võ Minh Kha (2003) chỉ 50 – 60% lượng đạm bón vào trong đất được cây lúa hấp
thu, số còn lại sẽ được lưu tồn trong đất hoặc trực di hay rữa trôi dẫn đến sự
nhiễm nitrate cho đất và nước, đồng thời dư lượng nitrate cũng tồn dư trong nông
sản. Đồng thời việc sử dụng quá nhiều phân bón vô cơ trong thời
1
gian dài làm cho đất bị chay cứng, giảm độ phì, tăng chi phí sản xuất, giá trị
nông sản giảm dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Qua nhiều kết quả nghiên cứu
cho thấy, có nhiều dòng vi khuẩn có khả năng thay thế tới 50% phân đạm vô
cơ, đồng thời tổng hợp IAA với hàm lượng cao.
Vì vậy đề tài “Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn chịu mặn có khả năng
cố định đạm, tổng hợp IAA trên mô hình canh tác lúa – tôm ở Bạc Liêu,
Sóc
Trăng và Kiên Giang” được tiến hành nhầm tuyển chọn những dòng vi khuẩn
bản địa vừa có khả năng cố định đạm vừa tổng hợp IAA với hàm lượng cao.
Đồng thời có hiệu quả trên giống lúa kháng mặn LP5 canh tác theo mô hình lúa
– tôm, vừa có tác dụng giảm lượng phân bón hóa học vừa giúp gia tăng năng
suất cho cây lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn, góp phần duy trì và phát triển
hình thức sản xuất lúa-tôm, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến
đổi khí hậu.
1.2 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính: Tuyển chọn được các dòng vi khuẩn chịu mặn, sống tự
do có khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA giúp giảm sử dụng phân đạm vô
cơ và cải thiện năng suất lúa trong mô hình canh tác lúa – tôm.
Mục tiêu cụ thể
Phân lập các dòng vi khuẩn chịu mặn ở nồng độ muối 10‰ có khả năng
cố định đạm và tổng hợp IAA, sống tự do trong đất vùng rễ lúa sản xuất theo
mô hình canh tác lúa – tôm ở Bạc Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang.
Đánh giá tính hiệu quả của các dòng vi khuẩn được tuyển chọn lên cây
lúa chịu mặn trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài đồng ruộng.
Tuyển chọn được từ 2 – 4 dòng vi khuẩn cho hiệu quả cao, có tiềm năng
ứng dụng sản xuất phân vi sinh chịu mặn dùng cho cây lúa trồng trên đất sản
xuất theo mô hình lúa – tôm.
1.2.2 Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Phân lập các dòng vi khuẩn chịu mặn có khả năng cố định
đạm và tổng hợp IAA, sống tự do trong đất vùng rễ lúa, sản xuất theo mô hình
canh tác lúa – tôm ở Bạc Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang.
Nội dung 2. Khảo sát đặc điểm hình thái và đặc tính sinh hóa các dòng
vi khuẩn được phân lập.
Nội dung 3. Xác định khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA của các
dòng vi khuẩn được phân lập.
Nội dung 4. Định danh các dòng vi khuẩn có hiệu quả cao bằng phương
pháp giải trình tự vùng gen 16S rDNA.
2
Nội dung 5. Khảo nghiệm để đánh giá tính hiệu quả của các dòng vi
khuẩn trồng trong điều kiện phòng thí nghiệm, trong nhà lưới và ngoài đồng.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các dòng vi khuẩn chịu mặn có khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA
sống tự do trong đất sản xuất theo mô hình canh tác lúa – tôm.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Dùng môi trường Burk không đạm, bổ sung muối 10‰ phân lập các dòng
vi khuẩn sống tự do trên đất vùng rễ lúa có khả năng cố định đạm, sinh tổng
hợp IAA hiệu quả trên cây lúa trong mô hình canh tác lúa – tôm ở ba tỉnh Bạc
Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang.
Phạm vi của đề tài chỉ khảo sát khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA,
không khảo sát khả năng hòa tan lân của vi khuẩn
1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
1.4.1 Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu thực tế của Nghiên cứu sinh từ tháng12 năm 2014
đến tháng 3 năm 2018.
1.4.2 Địa điểm nghiên cứu
Thu mẫu đất từ các ruộng canh tác theo mô hình lúa – tôm ở 3 tỉnh Bạc
Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang.
Phân lập vi khuẩn, khảo sát các đặc tính hình thái, sinh hóa, khả năng cố
định đạm và tổng hợp IAA tại phòng thí nghiệm vi sinh vật; thực hiện phản
ứng PCR tại phòng thí nghiệm Sinh học Phân tử thuộc Viện Nghiên cứu và
Phát triển Công nghệ Sinh học, trường Đại Học Cần Thơ. Phân tích đặc tính
của đất tại Bộ môn Khoa học đất, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng,
trường Đại Học Cần Thơ.
Khảo nghiệm tại Trung tâm giống cây trồng tỉnh Sóc Trăng và ruộng lúa
– tôm của ông Lê Sĩ Quang, ấp Bình Hòa, xã Gia Hòa 2, huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng.
1.5 Những đóng góp của luận án
Hai trăm mười sáu dòng vi khuẩn chịu mặn đã được phân lập có khả
năng cố định đạm và tổng hợp IAA từ đất canh tác theo mô hình lúa – tôm ở
Bạc Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang trên môi trường Burk không đạm có bổ
sung muối 10‰. Dùng phương pháp Phenol – Nitroprusside để khảo sát khả
năng cố định đạm và dùng phương pháp Salkowski để xác định khả năng tổng
hợp IAA của vi khuẩn được phân lập.
3
+
Tuyển chọn được 35 dòng vi khuẩn vừa có khả năng tổng hợp NH4 với hàm lượng ≥ 1,0 µg/mL
vừa tổng hợp IAA với hàm lượng ≥ 15,0 µg/mL. Để thực hiện định danh và khảo nghiệm khả năng cố định
đạm và tổng hợp IAA hữu hiệu lên cây lúa LP5.
Ba mươi lăm dòng vi khuẩn được tuyển chọn được giải trình tự vùng gen
16S rDNA và so sánh tương quan di truyền trên cơ sở dữ liệu NCBI, kết quả
định danh được 35 dòng có độ tương đồng đạt từ 84% trở lên. Trong đó có 20
dòng thuộc chi Bacillus, 4 dòng thuộc chi Burkholderia, 3 dòng thuộc chi
Enterobacter, 3 dòng thuộc chi Geobacillus và 1 dòng thuộc chi Paracocus.
+
Ba mươi lăm dòng vi khuẩn vừa có khả năng tổng hợp NH4 vừa tổng
hợp IAA với hàm lượng cao được chọn để khảo nghiệm hiệu quả lên chỉ tiêu
chiều cao cây lúa và khối lượng khô cây lúa ở điểm 20 ngày. Kết quả chọn
được 4 dòng có hiệu quả cao và khác biệt có ý nghĩa thống kê để tiếp tục khảo
nghiệm trên cây lúa trồng trong chậu. Bốn dòng vi khuẩn được chủng lên cây
lúa kết hợp với bón các mức phân đạm, kết quả cho thấy cả 4 dòng vi khuẩn có
khả năng cung cấp từ 25 – 50% nhu cầu đạm cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây lúa LP5 trồng trong chậu. Từ kết quả khảo nghiệm trong chậu, chọn
được 2 dòng cho thử nghiệm ngoài đồng, kết quả dòng Burkholderia sp. PL9
và dòng Acinetobacter sp. GH1-1 có khả năng thay thế đến 50% phân đạm hóa
học cho cây lúa LP5 trồng trên nền đất nhiễm mặn.
1.6 Cơ sở lý luận và giả thuyết khoa học
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
Phân lập, tuyển chọn và nhận diện các dòng vi khuẩn chịu mặn có khả
năng cố định đạm và tổng hợp IAA trên nền đất sản xuất lúa – tôm.
Kết quả của luận án có thể sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo và bổ
sung giáo trình giảng dạy.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp nguồn nguyên liệu ban đầu (hai dòng vi khuẩn chịu mặn có khả
năng cố định đạm và tổng hợp IAA hữu hiệu cho cây lúa trồng trên nền đất
nhiễm mặn, sản xuất lúa – tôm) cho các nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả mở ra triển vọng sản xuất phân bón vi sinh chịu mặn chứa 2 chủng
vi khuẩn Burkholderia sp. PL9 và dòng Acinetobacter sp. GH1-1, dùng trên
đất sản xuất lúa bị nhiễm mặn, góp phần hạn chế hạn chế sử dụng phân đạm
vô cơ cho cây lúa trồng trên đất nhiễm mặn.
4
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đất nhiễm mặn và mô hình sản xuất lúa – tôm ở đồng bằng sông Cửu
Long
2.1.1 Đất nhiễm mặn
Trên thế giới có khoảng 830 triệu ha đất bị ảnh hưởng mặn bao gồm mặn và
sodic, phân bố chủ yếu ở Châu Phi, Châu Á, Châu Úc và Châu Mỹ (MartinezBeltran and Manzur, 2005). Đất mặn trải rộng trên những vùng đất khô hạn và
bán khô hạn và mở rộng ra những vùng có khí hậu cận nhiệt đới và nhiệt đới, đặc
biệt ở những khu vực ven biển nơi có sự xâm thực của nước biển là nguyên nhân
chính gây nhiễm mặn cho đất (Abrol et al., 1988). Theo Bản đồ đất VN (1976)
được trích dẫn bởi Trần Minh Tiến và ctv. (2013) đất mặn ở đồng bằng sông Cửu
Long có diện tích 884,2 ngàn ha chiếm 27,2% diện tích đất tự nhiên ĐBSCL.
Theo Harreaves and Merkley (1998) có 3 lý do chính đất nhiễm mặn ảnh hưởng
đến nông nghiệp: Thứ nhất muối là chất độc đối với thực vật; thứ hai, muối làm
ảnh hưởng xấu đến cấu trúc đất; thứ ba muối làm tăng chất tan, tăng áp suất thẩm
thấu trong đất dẫn đến giảm lượng nước hữu dụng cho cây.
Đất mặn được xem là đất có vấn đề phổ biến trên thế giới, làm hạn chế
năng suất cây trồng. Tính chất vật lý và hoá học của đất mặn rất đa dạng, biến
thiên tuỳ thuộc vào nguồn gốc của hiện tượng mặn, độ pH của đất, hàm lượng
chất hữu cơ trong đất, chế độ thuỷ văn và nhiệt độ. Đất mặn chứa một lượng
muối hoà tan trong nước ở vùng rễ cây, làm thay đổi áp suất thẩm thấu tế bào
rễ làm cây mất nước và giảm khả năng hút chất dinh dưỡng làm thiệt hại đến
hoạt động sinh trưởng của cây trồng. Mức độ gây hại của đất mặn tuỳ thuộc
vào loài cây trồng, giống cây, thời gian sinh trưởng, các yếu tố môi trường đi
kèm theo nó, và tính chất của đất. Theo kết quả nghiên cứu của Lâm Văn Tân
và ctv. (2014), đất bị ngập mặn trong 2 tuần với nồng độ NaCl 4‰ đất có thể
bị mặn và sodic hóa, gây trở ngại trong sản xuất nông nghiệp.
Hội Khoa Học Đất của Mỹ định nghĩa đất mặn là đất có độ dẫn điện (EC)
lớn hơn 2 dS/m, không kể đến giá trị tỷ lệ hấp thu sodium (SAR) và pH. Tuy
nhiên, hầu hết các định nghĩa khác đều chấp nhận đất mặn là đất có độ dẫn
điện (EC) cao hơn 4 dS/m ở điều kiện nhiệt độ là 25 ºC, phần trăm sodium trao
đổi (ESP) kém hơn 15, và pH < 8,5.
Đất mặn được hình thành do các nguyên nhân chính sau: Sự phong hóa đá và các khoáng
chất trong đất phóng thích các muối hòa tan vào trong đất; Nước ngầm chảy qua các trầm tích
chứa muối sẽ hòa tan và chuyển đi tích lũy ở những vùng trũng, khô hạn; Sự xâm nhập của nước
biển, đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm chất lượng tầng đất canh tác và làm giảm
+
2+
2+
+
năng xuất và chất lượng nông sản. Các ion chủ yếu trong đất mặn là Na , Ca , Mg , K ,
−
Cl ,
5
SO24−, HCO−3, CO23−, NO−3. Trong đó ion Cl−, SO24− gây hại nhiều nhất cho cây trồng (Lê Thanh Bồn, 2009).
Đất bị nhiễm mặn được chia làm ba loại: Đất mặn (saline soils), đất mặn
sodic (saline-sodic soil), đất sodic (sodic soils). Phân loại đất mặn dựa vào hàm
lượng muối, loại muối và sự hiện diện của Na trong đất kiềm. Tác động tiêu cực
của đất mặn lên cây trồng tăng dần từ đất mặn, đất kiềm mặn và đất kiềm.
Các đại lượng đo lường độ mặn và mức độ kiềm hóa: Độ dẫn điện (EC),
là đại lượng dùng để đo lường độ dẫn điện của các ion hòa tan trong dung dịch
đất hay còn gọi là độ mặn của đất; Độ bảo hòa sodium (ESP), diễn tả mức độ
bảo hòa Na của keo đất; Tỉ số sodium hấp phụ (SAR), cho biết tỉ lệ tương đối
của Na, Ca, và Mg trong dung dịch. Tỉ số này cho thấy sự giảm ảnh hưởng bất
lợi của Na khi có sự hiện diện Ca và Mg.
Bảng 2.1: Phân loại đất mặn dựa vào các chỉ tiêu pH, EC, SAR, ESP
Phân loại đất mặn
Đất mặn
Đất mặn sodic
Đất sodic
(Nguồn: Giáo trình giảng dạy của Nguyễn Mỹ Hoa và ctv (2012))
2.1.2 Tính chống chịu mặn của cây lúa
2.1.2.1 Cơ chế chịu mặn của cây lúa
Lúa là cây lương thực quan trọng của nhân loại nhưng là loại cây trồng
nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường đặc biệt là thay đổi độ mặn. Các
vùng đất canh tác lúa hiện nay phải đối mặt sự xâm nhập mặn diễn ra ngày
càng gay gắt do tác động của biến đổi khí hậu.
Đối với cây lúa, tính chống chịu mặn là một tiến trình sinh lý phức tạp, thay
đổi theo các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây (Akbar and Yabuno, 1977).
Mặn ảnh hưởng đến hoạt động của cây lúa dưới những mức độ thiệt hại khác
nhau theo từng giai đoạn sinh trưởng (Maas and Hoffman 1977). Khả năng chịu
mặn của cây lúa phụ thuộc vào từng giai đoạn: chống chịu ở giai đoạn hạt nẩy
mầm, rất mẫn cảm ở giai đoạn mạ (tuổi lá 2 – 3), chống chịu trong giai đoạn tăng
trưởng, nhiễm trong giai đoạn thụ phấn và thụ tinh, cuối cùng chống chịu trong
thời kì hạt chín (Pearson et al., 1966; IRRI 1967). Tuy nhiên, một vài nghiên cứu
ghi nhận ở giai đoạn lúa trỗ, cây lúa không mẫn cảm với strees do mặn (Kaddah
et at., 1975). Do đó, khi nghiên cứu khả năng chịu mặn của cây lúa cần nghiên
cứu theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
Theo Tomoaki et al. (2012), cây lúa khi bị nhiễm mặn sẽ giảm khả năng
hấp thu nước, ức chế sự dãn dài tế bào và sự phát triển của lá. Khi cây lúa bị
+
+
thừa Na một cách thụ động sẽ dẫn tới sự thiếu hụt K , lá bị già cỗi, ức chế hệ
thống sắc tố quang hợp, sinh tổng hợp protein và hoạt động của enzyme.
6
Theo Akita (1986), thiệt hại do mặn thể hiện trước hết là giảm diện tích
lá. Trong điều kiện thiệt hại nhẹ, trọng lượng khô có xu hướng tăng lên trong
một thời gian, sau đó giảm xuống nghiêm trọng do diện tích lá giảm. Trong
điều kiện thiệt hại nặng hơn, trọng lượng khô của chồi và rễ suy giảm tương
ứng với mức độ thiệt hại. Ở giai đoạn, lá già sẽ mất khả năng sống sớm hơn lá
non. Tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Thảo và ctv. (2016)
cũng cho thấy tỉ lệ cây sống, chiều cao thân, chiều dài rễ, trọng lượng khô thân
lúa đều giảm mạnh khi độ mặn tăng lên. Độ mặn cao sẽ ức chế hoạt động của
enzyme làm cho cây lúa không thể sử dụng các chất dự trữ trong hạt để phát
triển bình thường được (Pongprayoon, 2007).
Bảng 2.2: Thang đánh giá mức độ chống chịu mặn ở giai đoạn tăng trưởng của
cây lúa
Cấp
1
3
Quan sát, đánh giá sinh trưởng cây lúa
Sinh trưởng bình thường không có triệu chứng
Sinh trưởng gần như bình thường, chóp lá hoặc
có vết trắng và lá hơi cuốn lại
Sinh trưởng chậm lại, hầu hết các lá bị cuốn, ch
vài lá có thể mọc dài ra.
Sinh trưởng hoàn toàn ngưng trệ, hầu hết các lá
khô đi, một vài chồi bị chết.
Hầu hết các cây bị chết hoặc khô
5
7
9
Gregorio et al. (1997)
2.1.2.2 Khả năng chịu mặn của một số giống lúa
Shannon and Akbar (1978), không có tính đối kháng giữa chống chịu
mặn và năng suất. Do đó tuyển chọn và lai tạo các giống chống chịu mặn là
hướng đi đúng cần phát triển đặc biệt là trong điều kiện ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu đang gia tăng.
Khi độ mặn trong nước lên đến 4‰ kéo dài liên tục trong một tuần thì
các giống lúa mẫn cảm không thể phát triển, một số giống lúa chịu mặn có thể
sinh trưởng nhưng năng suất sẽ giảm 20 – 50%, khi nước tưới có độ mặn 3‰
năng suất lúa sẽ giảm 50% (Landon, 1991)
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Xuân Thái và Trần Nhân Dũng (2013)
dựa trên phân tích PCR với dấu phân tử RM206 đã chọn được 2 giống lúa có
khả năng chịu mặn tốt ở nồng độ 4,0 – 6,0‰ là MTL664 và MTL702.
Theo Phạm Phước Nhẫn và Phạm Minh Thùy (2011), khi cây lúa bị nhiễm
mặn NaCl 2g/L trở lên thì ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường. Mặn
làm giảm chiều cao cây, số rễ trên cây, chiều dài rễ, khối lượng khô của rễ và thân
theo mức độ nhiễm mặn và thời gian nhiễm mặn. Trong 5 giống (OM7347,
OM5464, OM2395, OM4900, OM4088) được khảo sát thì giống OM4900 có
7
tính chịu mặn tương đối tốt so với 4 giống còn lại và giống OM7347 có tính
mẫn cảm nhất.
Theo Nguyễn Thị Thanh Thảo và ctv. (2016), kết quả nuôi cấy mô cho
thấy hai giống MTL480 và MTL687 có khả năng tái sinh chồi cao (46,02% và
46,63% khi bổ sung 5‰ NaCl vào môi trường nuôi cấy. Khi nồng độ NaCl
tăng lên 10‰ thì chỉ có 30,67% mô sẹo của giống MTL480 và 1,7% mô sẹo
của giống MTL687 có khả năng tái sinh. Các cây con được chuyển sang nhà
lưới, kết quả ghi nhận 100% cây con tái sinh đều sống sót sau 30 ngày trong
điều kiện mặn 6‰.
2.1.3 Hiện trạng sản xuất lúa – tôm ở đồng bằng sông Cửu Long
2.1.3.1 Hiện trạng canh tác lúa – tôm ở đồng bằng sông Cửu Long
Hiện đồng bằng sông Cửu Long có 7 tỉnh sản xuất lúa theo mô hình lúa –
tôm là Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, Bến Tre, Kiên Giang và Long
An, với diện tích 160.000 ha, 3 tỉnh có diện tích canh tác lúa – tôm lớn nhất
ĐBSCL là Kiên Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng (Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam, 2015). Theo Tổng cục thủy sản, định hướng phát triển sản xuất lúa
– tôm giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến 2030, diện tích sản xuất lúa
– tôm ở ĐBSCL đến năm 2020 là 200.000 ha với sản lượng 100.000 – 120.000
tấn/năm và đến năm 2030 nâng diện tích sản xuất lên 250.000 ha với năng suất
125.000 – 150.000 tấn/năm.
Hiện nay người dân canh tác lúa – tôm theo hai hình thức: Hình thức thứ
nhất là luân canh lúa – tôm, một vụ lúa vào mùa mưa và vụ tôm vào mùa khô.
Hình thức này áp dụng phổ biến ở tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre. Sản xuất
theo hình thức này vụ lúa cho năng suất tương đối cao khoảng 6 – 8 tấn/ha;
Hình thức thứ hai là xen canh, trồng lúa và nuôi tôm chung, hình thức này thu
nhập chủ yếu của người nông dân là từ tôm. Tôm được nuôi quanh năm, thu
hoạch tôm được chia làm nhiều lần theo kiểu tỉa thưa (thu hoạch tôm lớn, tôm
nhỏ thả nuôi lại), lúa cho năng suất rất thấp, thậm chí là không có thu hoạch,
mục đích của việc trồng lúa là để cải tạo môi trường giúp con tôm phát triển
tốt. Canh tác theo mô hình này áp dụng phổ biến ở những vùng đất nhiễm mặn
cao ở tỉnh Cà Mau.
Theo Lê Cảnh Dũng (2012), trồng lúa trên nền đất nuôi tôm cho năng
suất rất thấp thậm chí là lỗ nhưng canh tác theo hệ thống tôm – lúa vẫn cho
hiệu quả kinh tế cao hơn mô hình canh tác độc canh cây lúa.
2.1.3.2 Cấu trúc ruộng sản xuất theo mô hình lúa tôm
Theo Trương Hoàng Minh và ctv. (2013), thiết kế công trình ruộng nuôi
tôm sú – lúa theo hai mô hình. Mô hình truyền thống và mô hình cải tiến
(Hình 2.1 và Hình 2.2).
8
- Xem thêm -