i
LỜI CẢM ƠN
Thời gian làm luận văn tốt nghiệp vô cùng quý báu và hữu ích cho bản thân
tôi. Tôi có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và hoàn thiện
những lỗ hổng kiến thức. Qua đó, tôi có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với môi trường
công việc cũng như rèn luyện kỹ năng làm việc và kỹ năng giao tiếp trong cuộc
sống.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Nha Trang. Đặc biệt, các
Thầy Cô Khoa Nuôi trồng Thủy sản đã giúp tôi có được những kiến thức chuyên
ngành cơ bản, quý báu và cần thiết.
Xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS.Lê Trọng Dũng – công tác tại Viện
Hải Dương Học Nha Trang ; Thầy KS.Mai Đức Thao, Thầy ThS.Nguyễn Lâm AnhKhoa Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang đã hướng dẫn, thôi thúc và
chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp.
Dữ liệu và mẫu phân tích được thu theo đề tài ‘‘DECISION SUPPORT FOR
GENERATING SUSTAINABLE HYDROPOWER IN THE MEKONG BASIN:
Knowledge of sediment transport and discharges in relation to fluvial
geomorphology for detecting the impact of large-scale hydropower projects’’ chủ
nhiệm đề tài WWF đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, nghiên cứu viên phòng Thiết bị phân
tích dùng chung; phòng Sinh thái và Môi trường biển, và các cô chú làm việc trong
Viện Hải Dương Học Nha Trang đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện và
hướng dẫn nhiệt tình cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin cảm ơn gia đình và các bạn sinh viên đã động viên, giúp đỡ tôi thực
hiện đề tài này.
Nha trang, tháng 06 năm 2012
Sinh Viên
Nguyễn Hữu Thắng
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………….i
MỤC LỤC…………………………………………………………………..ii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT……………………………….iv
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………..v
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………..vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU......................................................................................1
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................3
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN...................................................................3
2.1.1. Sông MêKông. .............................................................................3
2.1.2. Khu vực cửa sông Mêkông...........................................................5
2.2. MUỐI DINH DƯỠNG, VAI TRÒ CỦA MUỐI DINH DƯỠNG. ...9
2.2.1 Muối dinh dưỡng Nitơ ................................................................ 10
2.2.2. Muối dinh dưỡng Photpho. ........................................................ 15
2.2.3. Muối dinh dưỡng Silicate........................................................... 17
2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÂN BỐ MUỐI DINH
DƯỠNG KHU VỰC CỬA SÔNG. .................................................................. 18
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21
3.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................. 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................. 21
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu.................................................................. 21
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................ 21
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 22
3.3.1. Phương pháp thu mẫu. .............................................................. 22
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu và xử lý mẫu........................................... 23
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
iii
3.3.3. Phương pháp phân tích.............................................................. 23
3.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU................................................ 27
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 28
4.1. CÁC YẾU TỐ THỦY LÝ KHU VỰC VEN BIỂN CỬA SÔNG
MÊKÔNG THÁNG 12/2011 VÀ THÁNG 03/2012......................................... 28
4.1.1. Phân bố nhiệt độ (oC). .............................................................. 28
4.1.2. Phân bố độ mặn (0/00). .............................................................. 29
4.1.3. Phân bố độ đục (đơn vị: NTU)................................................... 30
4.2. PHÂN BỐ HÀM LƯỢNG MUỐI DINH DƯỠNG KHU VỰC VEN
BIỂN CỬA SÔNG MÊKÔNG......................................................................... 31
4.2.1. Phân bố hàm lượng nitrate (N-NO3-). ........................................ 31
4.2.2. Phân bố hàm lượng nitrite (N-NO2-). ......................................... 34
4.2.3. Phân bố hàm lượng ammonia (N-NH4+). ................................... 37
4.2.4. Phân bố hàm lượng photpho (P-PO43-). ..................................... 40
4.2.5. Phân bố hàm lượng Silicate (Si-SiO3-). ...................................... 43
4.3. BIẾN ĐỘNG MUỐI DINH DƯỠNG KHU VỰC VEN BIỂN CỬA
SÔNG MÊKÔNG NĂM 2009 - 2012. .............................................................. 45
4.4. BIẾN ĐỘNG MUỐI DINH DƯỠNG TẠI TRẠM 7 (CỬA ĐỊNH
AN) KHU VỰC VEN BIỂN CỬA SÔNG MÊKÔNG TỪ NĂM 2005 – 2012.
.......................................................................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN........................................................ 55
KẾT LUẬN............................................................................................ 55
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 57
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
iv
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, CHỮ VIẾT
ĐH:
Đại học.
NTTS:
Nuôi trồng Thủy sản.
NXB:
Nhà xuất bản.
ĐBSCL:
Đồng bằng Sông Cửu Long.
LHQ:
Liên hợp quốc.
NTU :
(Nephelometric Tuibidity Units) độ đục.
Sdv:
Độ lệch chuẩn.
WHO:
(World Health Organization) tổ chức y tế thế giới.
Bộ TN&MT: Bộ Tài nguyên Và Môi trường.
KCN:
khu công nghiệp.
ASEAN:
(Association of Southeast Asian Nations)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Chế độ mưa khu vực nghiên cứu năm 2010 (mm/tháng)….......................6
Bảng 2.2: Chế độ ẩm của khu vực nghiên cứu năm 2010 (%)………………….......7
Bảng 2.3: Số giờ nắng tại khu vực nghiên cứu năm 2010 (giờ) ...……….……..….8
Bảng 2.4: Nhiệt độ khu vực nghiên cứu năm 2010 (oC) ………………………..…..9
Bảng 2.5: Bảng so sánh quá trình nitrat hóa và khử nirat……………………….....12
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá nước thải từ nuôi trồng thủy sản…...……………...….19
Bảng 3.1: Tọa độ các điểm thu mẫu……………………………………………......21
Bảng 4.1: Giá trị min, max các muối dinh dưỡng khu vực cửa sông
Mêkông tầng mặt và đáy tháng 03/2012……………………………………….…..30
Bảng 4.2. Giá trị min, max các muối dinh dưỡng khu vực cửa sông
Mêkông tháng 12/2011, 03/2012…………………………………………………..30
Bảng 4.3: Giá trị các trạm Min, Max trong hai đợt khảo sát………………………55
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Bản đồ lưu vực sông Mêkông …………………..……………………….3
Hình 2.2: Chu trình N trong nước (theo Boyd, 1971) ……………………….…...11
Hình 2.3: Chu trình photpho (theo Boyd, 1971 ) ……………………….………..16
Hình 3.1: Sơ đồ khối nghiên cứu……………………………………...…………..21
Hình 3.2: Bản đồ trạm vị thu mẫu… ..………………………………….. ………..23
Hình 3.3: Máy đo đa yếu tố thủy lý “TOA” AAQ1183 series…………………….24
Hình 3.4:Máy quang phổ đèn hồng ngoại- HACH U-2900……………………….25
Hình 4.1: Bản đồ phân bố nhiệt độ (Co)……………………………………...........28
Hình 4.2: Bản đồ phân bố độ mặn(%0) …………………………………….….….29
Hình 4.3: Bản đồ phân bố độ đục (NTU) ………………………………….……...30
Hình 4.4: Bản đồ phân bố nitrate (N-NO3-) ở tầng mặt 12/2011…….....................32
Hình 4.5: Bản đồ phân bố nitrate (N-NO3-) ở tầng mặt 03/2012.……… …….…..32
Hình 4.6: Biểu đồ phân bố nitrate (N-NO3-) theo tầng nước 12/2011……….…....33
Hình 4.7: Bản đồ phân bố nitrate (N-NO3-) ở tầng đáy 03/2012.….…… ………..34
Hình 4.8: Bản đồ phân bố nitrite (N-NO2-) ở tầng mặt 12/2011.……….. ………..35
Hình 4.9: Bản đồ phân bố nitrite (N-NO2-) ở tầng mặt 03/2012…………………..35
Hình 4.10: Bản đồ phân bố nitrite (N-NO2-) ở tầng đáy 12/2011.………………...36
Hình 4.11: Biểu đồ phân bố nitrite (N-NO3-) ở theo tầng nước 12/2011.………....37
Hình 4.12: Bản đồ phân bố ammonia (N-NH4+) ở tầng mặt 12/2011. …………....38
Hình 4.13: Bản đồ phân bố ammonia (N-NH4+) ở tầng mặt tháng 03/2012.…… ..38
Hình 4.14: Biểu đồ phân bố ammonia (N-NH4+) theo tầng nước 03/2012...… …..39
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
vii
Hình 4.15: Bản đồ phân bố ammonia (N-NH4+) ở tầng đáy 03/2012.….. ...……...39
Hình 4.16: Bản đồ phân bố photpho (P-PO43-) ở tầng mặt 12/2011…… ………...40
Hình 4.17: Bản đồ phân bố photpho (P-PO43-) ở tầng mặt 03/2012…… ………...41
Hình 4.18: Bản đồ phân bố photpho (P-PO43-) ở tầng đáy 03/2012… …………...42
Hình 4.19: Biểu đồ phân bố (P-PO43-) theo tầng nước 03/2012………………......42
Hình 4.20: Bản đồ phân bố silicate (Si-SiO3-) ở tầng mặt 12/2011.… …...……....43
Hình 4.21: Bản đồ phân bố silicate (Si-SiO3-) ở tầng mặt 03/2012.… …………...44
Hình 4.22: Bản đồ phân bố silicate (Si-SiO3-) ở tầng đáy 03/2012.… …………...44
Hình 4.23: Biểu đồ phân bố silicate (Si-SiO3-) theo tầng nước 03/2012……..…...45
Hình 4.24: Biến động nitrate (N-NO3-) năm 2005 - 2012…………...……………46
Hình 4.25: Biến động nitrite (N-NO2-) năm 2005 - 2012…………...…………… 47
Hình 4.26: Biến động photpho (P-PO43-) năm 2005 – 2012…………...…………48
Hình 4.27: Biến động silicate (Si-SiO3-) năm 2005 – 2012………………...……..49
Hình 4.28: Biến động nitrite (N-NO2-) năm 2009 -2012………………...………..50
Hình 4.29: Biến động nitrate (N-NO3-) năm 2009 - 2012…………......…………..51
Hình 4.30: Biến động ammonia (N-NH4+) năm 2009 - 2012…………..…………52
Hình 4.31: Biến động photpho (P-PO43-) năm 2009 - 2012……………………….53
Hình 4.32: Biến động silicate (Si-SiO3-) năm 2009 - 2012………………………..53
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Môi trường ngày nay không chỉ là vấn đề quan tâm của mỗi quốc gia mà đã
trở thành vấn đề toàn cầu. Đặc biệt môi trường nước là một vấn đề được quan tâm
hàng đầu vì chúng rất dễ bị ô nhiễm và gây ra những ảnh hưởng trực tiếp cho con
người, các quần thể sinh vật đồng thời dễ lan truyền những tác động xấu ra những
vùng lân cận. Trong nuôi trồng thủy sản, kiểm tra, đánh giá và xử lí nước đầu vào là
đặc điểm cơ bản để xác định tiềm năng của sự phát triển NTTS.
Ở nước ta, nhìn chung môi trường nước còn tương đối tốt, nhưng ở một số
thủy vực đã xảy ra tình trạng ô nhiễm nặng nề do nhiều nguyên nhân mà phần lớn
trong số đó có nguồn gốc từ các hoạt động của con người.
Đặc biệt trong mấy năm gần đây, ở các tỉnh ven biển Nam Bộ nói chung và
Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng, việc phát triển mạnh mẽ nuôi trồng thủy sản
và các hoạt động kinh tế đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, mặt trái của
nó là các động tiêu cực tới môi trường cũng đã diễn ra do sự phát triển thiếu quy
hoạch, tự phát và trình độ dân trí chưa cao.
Vùng ven biển cửa sông Mêkông là vùng rất nhạy cảm và đang tiếp tục hình
thành [1]. Khu vực ven biển cửa sông Mêkông có vị trí quan trọng, nên được nghiên
cứu nhiều từ đầu thế kỷ XX. Chất lượng môi trường nước khu vực cửa sông
Mêkông còn tương đối tốt, nhưng ở một số vùng đã xảy ra trình trạng ô nhiễm.
Muối dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong hệ sinh thái nói chung và hệ sinh
thái cửa sông nói riêng. Muối dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến sức sản xuất sơ
cấp của thủy vực. Chính vì vậy, phân bố hàm lượng muối dinh dưỡng trong vùng
cửa sông ảnh hưởng đến chu trình vật chất trong hệ sinh thái cũng như gây ra những
hiện tượng bất thường ví dụ: sự mất cân bằng dinh dưỡng, nở hoa của tảo, yếm khí
trong khu vực.
Các quá trình tự nhiên: chế độ thủy triều, hoạt động sóng gió,dòng chảy cũng
góp phần làm biến đổi muối dinh dưỡng ở khu vực này.
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
2
Vấn đề cấp thiết là tìm hiểu quy luật phân bố của muối dinh dưỡng tại vùng
cửa sông. Nên tôi chọn đề tài: “Phân bố hàm lượng muối dinh dưỡng (NO2, NO3,
NH4, PO4, SiO4-) khu vực cửa sông Mêkông”, góp phần tìm hiểu về quy luật phân
bố của muối dinh dưỡng tại vùng cửa sông và đề xuất một số biện pháp có thể cải
thiện chất lượng môi trường hiện nay.
Đề tài được thực hiện với các nội dung:
1. Phân tích các yếu tố thủy lý (nhiệt độ, độ mặn, độ đục) và muối dinh
dưỡng khu vực ven biển cửa sông Mêkông.
2. Phân bố hàm lượng muối dinh dưỡng (NO2, NO3, NH4, PO4, Si) ở khu vực
ven biển cửa sông Mêkông.
Với đề tài này hy vọng sẽ cung cấp được những thông tin có ích, góp phần
vào việc bảo vệ môi trường khu vực nguyên cứu. Hiểu hơn về quy luật phân bố hàm
lượng muối dinh dưỡng (NO2, NO3, NH4, PO4, Si) ở khu vực ven biển cửa sông.
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.
2.1.1. Sông MêKông.
Sông MêKông là một trong những con sông lớn nhất trên thế giới, bắt nguồn
từ Trung Quốc, chảy qua Lào, Myanma, Thái Lan, Campuchia và đổ ra Biển Đông
ở Việt Nam.
Hình 2.1: Bản đồ lưu vực sông Mêkông vi.wikipedia.org
Độ dài đứng thứ 12 trên thế giới (thứ 7 tại châu Á), lưu lượng nước đứng thứ
10 trên thế giới (lưu lượng hàng năm đạt khoảng 500 – 550 tỉ m3/năm). Lưu lượng
trung bình 13.200 m³/s, vào mùa nước lũ có thể lên tới 30.000 m³/s. Lưu vực sông
rộng khoảng 795.000 km² (theo số liệu của Ủy ban sông Mêkông) hoặc hơn
810.000 km² (theo số liệu của Encyclopaedia Britannica 2004). Đầu nguồn xuất
phát từ vùng núi cao tỉnh Thanh Hải, băng qua Tây Tạng theo suốt chiều dài tỉnh
Vân Nam (Trung Quốc), qua các nước Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia trước
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
4
khi vào Việt Nam. Các quốc gia kể trên (trừ Trung Quốc) nằm trong Ủy ban sông
Mêkông
Đặc điểm thủy văn nổi bật sông Mêkông là vai trò điều tiết dòng nước bởi hồ
Tonlé Sap ở Campuchia, đây là hồ thiên nhiên lớn nhất Đông Nam Á mà người
Việt thường gọi là "Biển Hồ". Biển Hồ có vai trò rất quan trọng trong việc giảm lũ
ở hạ lưu, nhiều nhất là tháng 8 giảm lưu lượng nước hạ lưu đến 7290 m3/s, tuy
nhiên tháng 12 lại bổ sung nước cho hạ lưu là 6690 m3/s nên lũ ở ĐBSCL rút chậm
hơn ở Phnom-Penh. Mùa khô tháng 4 lưu lượng bổ sung của biển Hồ cho hạ lưu là
427 m3/s nên hạ lưu thiếu nước ngọt và nước biển xâm nhập sâu vào đất liền.
ĐBSCL là phần cuối của châu thổ sông Mêkông có diện tích 39000 km2
chiếm 5% diện tích toàn lưu vực [1]. Ngoài sông Tiền và sông Hậu, các sông còn lại
của ĐBSCL chỉ giữ nhiệm vụ tiêu nước, mùa mưa lưu lượng không đáng kể so với
sông Tiền và sông Hậu. Lưu lượng nước sông Mêkông từ 500 – 550 tỉ m3/năm
nhưng lưu lượng các tháng không đều, như tháng 4 chiếm 1.6% lượng nước cả năm,
tháng 10 chiếm 17.3% lượng nước cả năm. Lượng nước mùa mưa đạt 25800 m3/s
tháng 10, lượng nước mùa khô chỉ có 2340 m3/s tháng 4.
Sự phân bố lưu lượng nước giữa sông Tiền và sông Hậu trong năm không
đều. Tại điểm Tân Châu (sông Tiền) lưu lượng bình quân chiếm từ 76 – 85% và
Châu Đốc (sông Hậu) chiếm 15-24 % tùy theo mùa [1].
Dòng chảy của sông Mêkông chia ra hai nhánh, nhánh tây bắc và nhánh
bắc. Nhánh tây bắc được biết đến nhiều hơn, vị thế gần đèo Lungmug với chiều dài
87,75 km. Nhánh bắc chảy xuống từ rặng núi Guosongmucha, từ độ cao 5224 m kinh tuyến đông 94°41'44", vĩ tuyến bắc 33°42'41", gồm hai nhánh phụ có chiều dài
91,12 km và 89,76 km [19]. Năm 1999, dưới sự hợp tác các nước Trung Hoa, Mỹ
và Nhật Bản đã chính thức xác minh nguồn mạch sông Cửu Long thuộc nhánh bắc
[16]. Các con số về độ dài của sông dao động trong khoảng 4.200 km đến 4.850 km
[19].
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
5
Gần một nửa chiều dài con sông chảy trên lãnh thổ Trung Quốc, đoạn đầu
nguồn được gọi là Lan Thương Giang. Đoạn sông Lan Thương Giang thường có
các hẻm núi sâu, và con sông này rời Trung Quốc khi độ cao chỉ còn khoảng 500 m
so với mực nước biển.
Bắt đầu từ Phnôm Pênh, sông Mêkông chia thành 2 nhánh: bên phải là sông
Ba Thắc sang Việt Nam gọi là Hậu Giang (sông Hậu) và bên trái của sông Mêkông
sang Việt Nam gọi là Tiền Giang (sông Tiền) cả hai đều chảy vào khu vực đồng
bằng châu thổ rộng lớn ở Nam Bộ Việt Nam (Đồng Bằng Sông Cửu Long), dài
khoảng 220 - 250 km mỗi sông. Tại Việt Nam, sông Mêkông còn có tên gọi là sông
Lớn, sông Cái hay sông Cửu Long.
2.1.2. Khu vực cửa sông Mêkông.
Đồng Bằng Sông Cửu Long (vùng cửa sông Mêkông) có diện tích tự nhiên
khoảng 39747 km2, chiếm 12% diện tích cả nước, diện tích vùng biển đặc quyền
kinh tế rộng khoảng 360000 km2, chiếm 37% tổng diện tích vùng đặc quyền kinh tế
của cả nước và hàng trăm đảo lớn nhỏ thuộc hai ngư trường trọng điểm là Đông và
Tây Nam Bộ [1]. Toàn vùng có khoảng 750 km chiều dài bờ biển (chiếm khoảng
23% tổng chiều dài bờ biển toàn quốc ) với 22 cửa sông, cửa lạch và hơn 800.000
ha bãi triều (70-80% là bãi triều cao).
Điều kiện như vậy đã tạo nên những vùng đất ngập nước qui mô lớn với bản
chất lầy mặn và đa dạng về kiểu môi trường sinh thái (mặn, lợ, ngọt), cũng như các
hệ thống canh tác tương đối đồng nhất, đôi khi không phân biệt được bằng địa giới
hành chính như: vùng tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười, bán đảo Cà Mau...
Điều kiện giao thoa mặn, lợ, ngọt cũng đã tạo nên một vùng sinh thái đặc thù, hiếm
thấy trên thế giới, rất thuận lợi cho phát triển sản xuất thủy sản [7].
Địa hình: Vùng cửa sông ven biển ĐBSCL khá bằng phẳng, cao trình nhất
khoảng 1.81 mét đo được ở các khu vực giồng cát, cửa sông và thấp nhất dưới 0.25
mét ở khu vực bán đảo Cà Mau [1].
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
6
Khu vực địa hình cao ở vùng cửa sông Mêkông, có cao trình từ 0.75 đến 1.81
mét so với mực nước biển. Điểm cao nhất 1.81 mét ở các đỉnh giồng cát thuộc địa
bàn huyện Thanh Phú tỉnh Bến Tre, Duyên Hải tỉnh Trà Vinh [1].
Khu vực địa hình thấp ở bán đảo Cà Mau và ven vịnh Thái Lan, có trình cao
nhất từ .025 đến 0.5 mét, nên dễ bị ngập úng vào các đợt triều cường [1].
Chế độ mưa.
Chế độ mưa vùng ven biển cửa sông Mêkông không đồng nhất theo không
gian và thời gian. Toàn vùng ĐBSCL mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4. Dựa vào bảng chế độ mưa khu vực nghiên cứu. Lượng
mưa thấp nhất và tháng 1 là 9.15 mm và cao nhất vào tháng 12 là 284 mm. Với Sdv
là 121.7 mm giữa các tháng trong năm.
Bảng 2.1: Chế độ mưa khu vực nghiên cứu năm 2010 (mm/tháng) [30].
Tháng
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
Trung bình
I
8.0
11.4
16.0
9.15
II
2.3
1.9
8.3
3.15
III
13.1
4.4
34.3
16.6
IV
65.3
41.3
100.4
62.4
V
225.7
189.0
276.2
225.78
VI
257.9
232.0
322.5
270.0
VII
247.8
236.5
322.6
250.0
VIII
265.8
244.3
348.6
281.8
IX
272.4
266.5
347.5
284.0
X
293.0
280.1
325.8
296.0
XI
166.0
153.1
181.9
156.0
XII
41.8
51.9
81.6
48.7
MIN: 3.15
MIN: giá trị nhỏ nhất
MAX: 296.0
MAX: giá trị lớn nhất
Sdv: 121.7
Sdv: độ lệch chuẩn
Chế độ độ ẩm.
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
7
Chế độ ẩm liên quan mật thiết với chế độ mưa và gió mùa[1]. Mùa khô độ
ẩm trung bình thường thấp hơn 80%. Từ tháng 1 tới tháng 5 độ ẩm thấp nhất trong
năm tháng thấp nhất có độ ẩm trung bình là 77.5% và thời kỳ này trùng với thời kỳ
nóng nhất trong năm. Độ ẩm trung bình các tháng mùa mưa từ 85% đến 90%.
Phân bố độ ẩm tương đối theo không gian tăng dần từ Bắc xuống Nam và từ
Đông sang Tây với sự chênh lệch không lớn. Thể hiện rõ theo bảng 2.2 Vũng Tàu
85% Sóc Trăng , Châu Đốc 85% Cần Thơ 86%.
Bảng 2.2: Chế độ ẩm của khu vực nghiên cứu năm 2010 (%)[30].
Tháng
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
Trung bình
I
78.0
80.0
81.0
79.8
II
77.0
79.0
80.0
78.0
III
75.0
78.0
79.0
77.5
IV
77.0
77.0
80.0
78.0
V
84.0
84.0
85.0
84.3
VI
87.0
87.0
87.0
86.8
VII
86.0
86.0
87.0
86.5
VIII
88.0
88.0
87.0
87.5
IX
88.0
88.0
89.0
88.3
X
87.0
87.0
88.0
88.0
XI
85.0
85.0
87.0
85.8
XII
81.0
81.0
84.0
82.5
MIN: 77.5
Sdv: 4.22
MAX : 88.3
MIN: giá trị nhỏ nhất
MAX: giá trị lớn nhất
Sdv: độ lệch chuẩn
Chế độ bức xạ.
Khu vực cửa sông Mêkông thuộc chế độ bức xạ vùng nhiệt đới xích đạo.
Nguồn năng lượng bức xạ dồi dào với lượng bức xạ trung bình hàng năm đạt từ 110
÷ 170 Kcalo/cm2. Phân bố theo không gian và thời gian của năng lượng bức xạ phù
hợp với số giờ nắng [1]. Qua bảng 2.3 thấy, mùa khô số giờ nắng từ 206 đến 256.6
giờ/tháng với trung bình 248 giờ/tháng, mùa mưa số giờ nắng từ 195 đến 200
giờ/tháng với trung bình là 173.3 giờ/tháng. Dao động độ bức xạ giữa các tháng là
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
8
tương đối cao với độ lệch chuẩn Sdv là 46.1 giờ. Chế độ bức xạ thể hiện ở hai mùa
rõ rệt, mùa khô cao hơn mùa mưa khảng 90 đến 100 giờ nắng.
Bảng 2.3: Số giờ nắng tại khu vực nghiên cứu năm 2010 (giờ) [30].
Tháng
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
Trung bình
I
256.6
80.0
81.0
246.5
II
270.7
79.0
80.0
255.8
III
309.2
78.0
79.0
291.8
IV
272.4
77.0
80.0
255.7
V
216.4
84.0
85.0
199.3
VI
158.1
87.0
87.0
146.9
VII
200.6
86.0
87.0
184.1
VIII
169.7
88.0
87.0
160.3
IX
165.3
88.0
88.0
157.1
X
180.7
87.0
88.0
169.4
XI
215.3
85.0
87.0
199.3
XII
218.1
81.0
84.0
206.7
Sdv: 45.1
MIN: 146.9
Trung bình mùa mưa 173.3
Trung bình mùa khô 248
MIN: giá trị nhỏ nhất
MAX : 291.8
MAX: giá trị lớn nhất
Sdv: độ lệch chuẩn
Chế độ nhiệt độ.
Do năng lượng bức xạ cao và chịu ảnh hưởng của khối không khí biển xích
đạo nên vùng biển khu vực cửa sông Mêkông có nền nhiệt độ cao, ổn định với độ
lệch chuẩn Sdv: 0.9 oC. Nhiệt độ trung bình năm 26.8oC, nhiệt độ trung bình cao
nhất là tại tháng IV với nhiệt độ là 28.3oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất là tại tháng
I với nhiệt độ là 25.2oC. Nhiệt độ trung bình của mùa mưa thấp hơn mùa khô
khoảng từ 1 đến 3oC.
Bảng 2.4: Nhiệt độ khu vực nghiên cứu năm 2010 (oC) [30].
Tháng
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
Trung bình
I
25.1
25.2
25.1
25.13
II
25.9
26.3
25.8
26
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
9
III
27.2
27.6
26.8
27.2
IV
28.4
28.5
27.9
28.27
V
28
28.2
27.7
27.97
VI
27.3
27.2
27.3
27.27
VII
27.1
27.1
27.1
27.1
VIII
27
26.7
27
26.9
IX
26.9
26.6
26.9
26.8
X
26.8
26.5
26.7
26.67
XI
26.4
26.3
26.3
26.33
XII
25.6
25.5
25.5
25.53
MIN: 25.13
MAX: 28.27
Sdv: 0.9
Trung Bình năm: 26.8
MIN: giá trị nhỏ nhất
MAX: giá trị lớn nhất
Sdv: độ lệch chuẩn
Đặc điểm thủy văn.
Mùa khô độ mặn nước biển khu vực cửa sông ven bờ cao dao động trong
khoảng 20 ÷ 30 0/00 có thể xảy ra hiện tượng thâm nhập mặn theo các nhánh sông
vào sâu trong nội đồng nhiều nơi đến 40 ÷ 60 km và mùa khô, mùa mưa 5 ÷ 20 0/00
có thể xuống tới 0 0/00 [8].
Chế độ thủy triều: vùng ven biển phía đông từ Cần Giờ đến cửa Gành Hào có
chế độ bán nhật triều không đều với cường suất mạnh nhất Việt Nam. Vùng biển
phía tây thuộc chế độ nhật triều không đều, mũi Cà Mau là khu vực chuyển tiếp của
hai chế độ thủy triều nói trên với tính chất khá phức tạp [1].
Chế độ dòng chảy: chế độ hải lưu khu vực ven biển cửa sông Mêkông do 3
yếu tố gây ra: tác dụng của gió, sự lan truyền triều và lũ trên sông Mêkông [1], tuy
nhiên do ma sát đáy, ảnh hưởng của độ dốc đáy và cấu tạo của đường bờ nên hải
lưu ở đây khá phức tạp.
2.2. MUỐI DINH DƯỠNG, VAI TRÒ CỦA MUỐI DINH DƯỠNG.
Muối dinh dưỡng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến
năng xuất sơ cấp trong thủy vực. Thực vật ở nước hấp thụ muối dinh dưỡng để phát
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
10
triển [13], là cơ sở nguồn thức ăn của các mắc xích thức ăn khác, thường là mắc
xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn. Phân bố hàm lượng muối dinh dưỡng sẽ ảnh
hưởng đến quần thể và khu hệ sinh vật trong thủy vực. Khi thay đổi tỉ lệ thành phần
muối dinh dưỡng gây biến đổi cấu trúc quần xã, phân bố thành phần loài và đa dạng
sinh học.
Hàm lượng muối dinh dưỡng tăng quá cao có thể gây hiện tượng phì dưỡng,
kéo theo sự nở hoa của tảo, từ đó có thể gây ra tác động xấu đến môi trường làm
môi trường thiếu khí oxy cục bộ dẫn tới hiện tượng chết của các loài sinh vật sống
trong thủy vực [10].
Sự phân bố hàm lượng muối dinh dưỡng phụ thuộc lớn vào quá trình quang
hợp, bởi trong quá trình này thực vật phải sử dụng các chất dinh dưỡng vô cơ để
tổng hợp nên chất hữu cơ đầu tiên trong thủy vực. Mức độ hoà tan và hàm lượng
chất dinh dưỡng tại các vùng nước mặt ở vùng biển nhiệt đới thường thấp hơn nhiều
ở vùng biển ôn đới [3].
Phân bố muối dinh dưỡng gồm Nitơ, Photpho và Silic là các yếu tố quan
trọng quyết định đến năng xuất sơ cấp trong thủy vực nước.
Trong các hệ sinh thái, các nguyên tố P, N, trong nước biển với nồng độ thấp
và rất hay biến đổi sự phân bố theo cả không gian và thời gian.
2.2.1 Muối dinh dưỡng Nitơ
Nitơ (N) là chất dinh dưỡng quan trọng thúc đẩy quá trình sản xuất sơ cấp
của thủy vực vùng cửa sông. Nitơ dinh dưỡng vô cơ trong nước biển tồn tại ở các
dạng liên kết khoáng. Đó là Amôni (NH4+), Nitrit (NO2-) và Nitrate (NO3-). Trong
đó dạng Nitrit (NO2-) rất kém bền vững và nhanh chóng chuyển hóa thành 2 dạng
kia, 2 muối dinh dưỡng Amoni và Nitrat rất dễ được thực vật hấp thụ [4].
Chu trình của Nitơ
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
11
Chu trình Nitơ bắt đầu từ quá trình quang hợp và kết thúc bằng sự phân hủy
xác thủy sinh vật. Theo đó chu trình Nitơ chuyển từ thể hữu cơ phức tạp sang dạng
vô cơ đơn giản. Các dạng Nitơ trong thủy vực chuyển hóa theo hình 2.2.
Amôni là dạng đầu tiên và Nitrate là dạng cuối cùng của quá trình tái sinh
Nitơ vô cơ trong nước. Trong quá trình quang hợp trong biển nhu cầu về Nitơ ở
các dạng (NH4+), (NO2-), (NO3-) giảm từ NO3- đến NH4+.
Hình 2.1: Chu trình N trong nước (theo Boyd, 1971).
Nồng độ tổng cộng Nitơ vô cơ trong biển dao động trong khoảng 0-500 µg/l
[3]. Nitơ có khả năng giới hạn sự sinh trưởng của thực vật hơn các nguyên tố dinh
dưỡng khác. Hàm lượng nitrate trong nước ngọt và hệ sinh thái biển thường là cao
hơn so với ammoni và nitrit [20]. Tuy nhiên Nitrate, amoni và nitrit có thể bị loại ra
khỏi nước bằng thực vật thủy sinh, tảo và vi khuẩn khi đồng hóa nó như là một
nguồn nitơ [21]. Nitơ qua 2 quá trình phân hủy hiếu khí và kỵ khí, năng lượng giải
phóng từ các phản ứng trong chu trình được vi tảo hấp thụ [24].
Theo chu trình sinh địa hóa Nitơ hình 2.2, trong thủy vực xảy ra các quá
trình chính sau:
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
12
Quá trình cố định đạm
Nitơ tham gia vào chu trình bởi sự cố định Nitơ khí quyển của vi sinh vật
theo Vitousek cùng cộng sự 1997; Galloway 1998; Pastor và Binkley 1998 [18].
Hợp chất của Nitơ không bị hấp thụ bởi đất, sét và hidroxit sắt … Do đó một lượng
lớn Nitơ bao gồm các thành phần vô cơ amoni, nitrat và nitrit hoặc hữu cơ acid
amin, protein, lucleotit. Nitơ dễ dàng rửa trôi vào nước mặt theo Overbeck 1989.
Một phần Nitơ bị mất đi do quá trình phản Nitrat [18].
Quá trình cố định Nitơ đóng vai trò quan trọng cho hoạt động xản suất sơ cấp
và qua đó đóng góp năng lượng cho các bậc dinh dưỡng cao hơn. Đạm mà sinh vật
cần là dạng hợp chất tạo thành qua quá trình biến đổi khí Nitơ mà cơ thể sinh vật có
thể hấp thu được. Cố định đạm do các loại vi sinh vật cộng sinh trong các nốt sần
của họ đậu và một số loài thực vật không thuộc họ đậu, hoặc của một số loài vi sinh
vật tự do và tảo lam. Vi khuẩn cố định đạm trong cây họ đậu khử khí Nitơ về dạng
Amoniac và từ đó tạo ra axit Amin [5].
Quá trình Nitrat hóa và khử Nitrat [5]
Bảng 2.4: Bảng so sánh quá trình nitrat hóa và khử nirat.
Nitrat hóa
Khử Nitrat
- Là quá trình oxy hóa amoniac thành - Là quá trình khử nito hóa trị dương
nitrat và nitrit.
dạng oxit Nitơ (NO3, NO2, NO, N2O)
về hóa trị không là khí Nitơ N2.
- Chủng vi sinh thực hiện phản ứng oxy - Chủng vi sinh thực hiện phản ứng
khử nitrit thuộc loại dị dưỡng.
hóa trên thuộc loại tự dưỡng
NH4+ + 1.5 O2
NO2 + 0.5 O2
nitromonas
nitrobacte
NO2 +2H+ + H2O
NO3
NO3
NO2
NO
N2 O
N2
- Cả hai giai đoạn cần tiêu thụ một
- Quá trình xảy ra trong điều kiện ít
hàm lượng oxy lớn do vậy mà quá trình
oxy nên thường xảy ra ở dưới lớp
nitrat hóa làm nghèo oxy trong dòng nước
bùn đáy.
tất cả xem như đồng hóa ô nhiễm hữu cơ.
Vì vậy, khi thiếu oxy khả năng tồn tại hợp
chất nitrit cao sẽ gây độc.
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
13
Nước vùng sông Mêkông có ảnh hưởng đến năng suất sơ cấp và ảnh hưởng
tới quá trình cố định Nitơ của vùng nước trồi ven bờ và biển khơi nghèo dinh dưỡng
Nam Trung Bộ Việt Nam. Kết quả năm 2007 cho thấy năng suất sơ cấp và tốc độ cố
định Nitơ cao ở các mẫu có độ muối thấp [20].
Hệ sinh thái nước do được cung cấp N thường xuyên từ các hệ sinh thái trên
cạn nên không có quá trình giới hạn N. Trong hệ sinh thái nước, vòng tuần hoàn N
được điều khiển bởi các quá trình vi sinh nitrat hóa, phản nitrat hóa, amon hóa do
đó phụ thuộc chặt chẽ vào thế oxi hóa khử của hệ thống theo Overbeck 1989;
Stumm và Morgan 1996 [18].
Muối dinh dưỡng Ammonia NH3/NH4+.
Ammonia NH3/NH4+ tồn tại trong nước là do nhiều nguồn gốc khác nhau:
khuếch tán từ không khí vào nước nhờ loại vi khuẩn cố định đạm và được chuyển
hóa từ các chất dinh dưỡng có chứa đạm, phân bón, thức ăn, phân hủy các chất hữu
cơ, hay bài tiết của sinh vật [5].
NH3 + H2 O ↔ NH4 + + OH-.
Amonia NH4+ được tạo ra thông qua sự phân hủy vi sinh vật của phân cá và
thức ăn thừa [24].
Chất hữu cơ
NH4
Amoniac (NH3) là một Bazơ yếu khi tồn tại trong môi trường nước nó có thể
tồn tại ở dạng trung hòa là Amoniac NH3 hoặc ở dạng tích điện dương là Amonia
NH4+. Tỷ lệ giữa Amoni và Ammoniac phụ thuộc vào pH và nhiệt độ nước [5].
NH4+
NH3 + H+
pKa = 9.25 tại 250C
Ammonia NH4+ không thể hiện tính độc rất cần thiết cho sự phát triển của
tảo, các sinh vật và làm thức ăn cho cá. Amoniac NH3 gây độc đối với thủy sinh vật.
Độc tính của NH3 cao hơn Amonia NH4+ từ 300-400 lần [8]. Ammonia có trong
thủy vực là sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất của sinh vật và qua trình phân
hủy chất hữu cơ của vi khuẩn.
Luận văn tốt nghiệp khóa 2008-2012 SVTH: Nguyễn Hữu Thắng
- Xem thêm -